Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Tài sản đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ xã hội và pháp luật Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015, tài sản được định nghĩa bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản Tài sản được phân loại thành bất động sản và động sản, trong đó động sản có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
Theo Luật hôn nhân và gia đình, vợ chồng có quyền sở hữu tài sản chung và tài sản riêng Tài sản chung bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoa lợi từ tài sản riêng và quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn, nhằm đáp ứng nhu cầu gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung Tài sản riêng gồm tài sản mỗi người có trước hôn nhân, tài sản thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, và tài sản khác theo quy định của pháp luật Trong bối cảnh xã hội phát triển, tỷ lệ ly hôn gia tăng đã dẫn đến nhiều khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp và phân chia tài sản Do đó, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã được Quốc hội thông qua nhằm điều chỉnh và giải quyết những vấn đề này.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, đã thay thế Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong xã hội hiện đại Luật này quy định chi tiết về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng, đồng thời cho phép họ lựa chọn tài sản nào sẽ được xác lập vào tài sản chung và tài sản nào sẽ là tài sản riêng.
Em đã chọn đề tài “Chế độ tài sản của vợ, chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam - Thực tế tại xã Đắk Dục - huyện Ngọc Hồi” để làm rõ chuyên đề báo cáo thực tập của mình, nhằm nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật liên quan đến tài sản hôn nhân và thực tiễn áp dụng tại địa phương.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là phân tích và đánh giá thực trạng xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng tại Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định trong Luật hôn nhân và gia đình Nghiên cứu tập trung vào việc giải quyết tranh chấp tài sản tại xã Đắk Dục, huyện Ngọc Hồi, từ đó chỉ ra những thiếu sót và tồn tại trong các quy định hiện hành liên quan đến chế độ tài sản của vợ, chồng.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật hôn nhân và gia đình là cần thiết để nâng cao hiệu quả thực thi Điều này phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về chế độ tài sản vợ, chồng tại Việt Nam, tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng theo Luật hôn nhân và gia đình tại xã Đắk Dục, huyện Ngọc Hồi Dựa trên khung lý thuyết, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các quy định về chế độ tài sản vợ, chồng, không chỉ cho xã Đắk Dục mà còn cho toàn quốc.
Phạm vi và phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu về chế độ tài sản vợ, chồng trên địa bàn xã Đắk Dục, huyện Ngọc Hồi - tỉnh Kon Tum
Thời gian: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 15 tháng 7 năm 2019
Các vấn đề lý luận, thực tiễn về chế độ tài sản vợ, chồng theo Luật hôn nhân và gia đình.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ, CHỒNG
Chương II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ, CHỒNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ ĐẮK DỤC - HUYỆN NGỌC HỒI
Chương III: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ, CHỒNG
Khái niệm về chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình năm
Gia đình là nền tảng của xã hội, hình thành từ tình yêu tự nguyện giữa hai bên Tài sản và chế định tài sản vợ chồng đóng vai trò quan trọng, được nghiên cứu và quy định rõ trong Luật hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ, từ năm 1959, 1986, 2000 đến 2014 Để nâng cao quản lý nhà nước về chế độ tài sản vợ chồng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật hôn nhân và gia đình vào ngày 19 tháng 6 năm 2014, có hiệu lực thi hành ngay sau đó.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về cuộc sống đầy đủ tiện nghi và tinh thần thoải mái ngày càng cao Sự phân chia tài sản rõ ràng giữa vợ và chồng, cùng với sự hòa thuận trong gia đình, sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của người dân Điều này giúp xoá bỏ những phong tục tập quán lạc hậu về chế độ tài sản vợ chồng, đồng thời phát huy những truyền thống tốt đẹp, xây dựng quan hệ gia đình tiến bộ và hạnh phúc.
Luật hôn nhân và gia đình quy định rõ các chế độ tài sản của vợ chồng nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong mối quan hệ này Để xác lập tài sản, vợ chồng cần phân biệt rõ giữa tài sản chung và tài sản riêng, theo quy định tại Điều 33 và 43 của Luật hôn nhân và gia đình.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản mà cả hai tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các nguồn thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, cùng với tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời gian hôn nhân.
Tài sản được phân chia riêng cho vợ và chồng theo quy định pháp luật, bao gồm tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của cả hai và các tài sản khác thuộc sở hữu riêng của mỗi bên.
1.1.1 Những quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sư dụng đối với tài sản chung của vợ chồng
Trong trường hợp tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận quyền sở hữu sẽ ghi rõ thông tin về quyền sử dụng tài sản đó.
Theo Điều 34 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản phải được ghi nhận tên của cả hai vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận khác Đối với bất động sản, quyền sở hữu và quyền khác cần được đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật liên quan, trong khi tài sản động sản không bắt buộc phải đăng ký, trừ khi pháp luật có quy định khác Nếu tài sản được đăng ký, thông tin phải được công khai theo Điều 106 của Bộ luật Dân sự 2015.
Theo Điều 106 Bộ luật dân sự 2015, tài sản chung của vợ chồng là bất động sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu và các quyền liên quan, và việc đăng ký này phải được công khai minh bạch Đối với động sản, không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, trừ khi có quy định khác Để xác định rõ tài sản chung nào cần đăng ký, Điều 25 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an đã đưa ra quy định cụ thể.
1 Xe có quyết định bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp sẽ được giải quyết đăng ký Nếu xe không rõ nguồn gốc hoặc thiếu giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, chủ xe sẽ được hướng dẫn đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết Đối với xe do Cơ quan Thi hành án ra quyết định bán đấu giá, hồ sơ cần tuân theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Giấy chứng nhận đăng ký xe là tài liệu cần thiết đối với xe đã được đăng ký Nếu không thể thu hồi đăng ký xe, cần có công văn xác nhận từ Cơ quan Thi hành án.
Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án
Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền
Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản là những tài liệu quan trọng Đối với xe thế chấp, khi ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ, hồ sơ cần tuân theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Trong trường hợp xe gặp tranh chấp hoặc khởi kiện, cũng như khi xe là tài sản thi hành án, cần phải có thêm các tài liệu sau: trích lục bản án, bản sao bản án, hoặc bản sao quyết định của Toà án, cùng với quyết định thi hành án từ cơ quan Thi hành án.
Giấy chứng nhận đăng ký xe là tài liệu cần thiết đối với xe đã đăng ký Nếu không thu hồi được giấy chứng nhận này, cần có công văn xác nhận từ ngân hàng bán tài sản để thay thế.
Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm cần được ký bởi tổ chức tín dụng Ngoài ra, tùy thuộc vào từng trường hợp xử lý cụ thể, có thể cần hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng chuyển nhượng tài sản, biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản.
Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính
Các quy định về xác định và phân chia tài sản của vợ, chồng
1.2.1 Các quy định về xác định tài sản chung của vợ, chồng Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác” Theo đó, khi công dân có quyền sở hữu các tài sản thì các tài sản đó được công nhận là tài sản hợp pháp của họ Vợ, chồng là những cá nhân và họ đương nhiên có các quyền đó Khi có quyền sở hữu tài sản thì mới có thể tạo lập nên khối tài sản dù là tài sản chung hay tài sản riêng của cá nhân trong xã hội
Thể chế hoá quy định của Hiến pháp năm 2013, Bộ Luật dân sự năm 2015, Điều
213 quy định về sở hữu chung của vợ chồng:
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia
Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản chung
Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận Tài sản chung của vợ chồng sẽ được áp dụng theo chế độ tài sản mà họ đã thỏa thuận Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ ràng về chế định tài sản chung này, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên trong mối quan hệ hôn nhân.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do cả hai tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều 40 của Luật Ngoài ra, tài sản thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là chung cũng thuộc về tài sản chung Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung, trừ khi vợ hoặc chồng nhận thừa kế, tặng cho riêng hoặc có được qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng được sở hữu một cách hợp nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của cả hai.
Khi không có chứng cứ xác thực để chứng minh tài sản tranh chấp giữa vợ chồng là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản đó sẽ được xem là tài sản chung.
Luật dân sự là ngành luật điều chỉnh các quan hệ dân sự, bao gồm quan hệ tài sản và nhân thân, dựa trên nguyên tắc bình đẳng và độc lập của các chủ thể Cả Luật Dân sự và Luật Hôn nhân Gia đình đều điều chỉnh quan hệ nhân thân và tài sản trong hôn nhân Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về sở hữu, chiếm hữu, định đoạt và thừa kế tài sản, nhằm xác định các trường hợp xác lập tài sản chung của vợ chồng.
1.2.2.Các quy định về phân chia tài sản chung của vợ, chồng Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này, nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Toà án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này Như vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo thoả thuận của vợ chồng hoặc thông qua con đường Toà án Bên cạnh đó, thoả thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ chồng
Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC - VKSNDTC - BTP ngày 06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp đã hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản Nếu không đạt được thỏa thuận, Toà án sẽ xem xét và quyết định áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc theo luật Trong trường hợp không có văn bản thỏa thuận hoặc văn bản không bị tuyên bố vô hiệu, nội dung thỏa thuận sẽ được áp dụng để chia tài sản Đối với những vấn đề không thỏa thuận rõ ràng hoặc bị vô hiệu, Toà án sẽ áp dụng các quy định tại Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63, 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giải quyết.
Trong quá trình giải quyết ly hôn, nếu có yêu cầu tuyên bố thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu, Toà án sẽ xem xét và giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng.
Khi ly hôn, Toà án cần xác định quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba Nếu có yêu cầu từ người thứ ba, họ sẽ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi liên quan Trong trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà không có yêu cầu giải quyết, Toà án sẽ hướng dẫn họ giải quyết qua một vụ án khác.
Khi áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định trong trường hợp ly hôn, tài sản chung sẽ được chia đôi, nhưng cần xem xét các yếu tố như hoàn cảnh gia đình và khả năng tài chính của mỗi bên Cụ thể, bên gặp khó khăn hơn sau ly hôn có thể được chia nhiều hơn hoặc ưu tiên nhận tài sản để duy trì cuộc sống ổn định Ngoài ra, công sức đóng góp của vợ chồng trong việc tạo lập và duy trì tài sản chung cũng được tính đến; việc chăm sóc con cái và gia đình của một trong hai bên sẽ được coi là đóng góp lao động tương đương với thu nhập Cuối cùng, việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình phân chia tài sản.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng cần đảm bảo cho cả hai bên tiếp tục hoạt động nghề nghiệp và sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập, đồng thời phải thanh toán phần giá trị tài sản chênh lệch cho bên còn lại Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, cũng như con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự Ngoài ra, lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng có thể dẫn đến ly hôn.
1.2.3 Các quy định về xác định tài sản riêng của vợ, chồng
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã loại bỏ quy định về "đồ dùng, tư trang cá nhân" như là căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng, nhằm khắc phục những bất cập trong việc áp dụng pháp luật Trước đây, theo Luật năm 2000, mọi đồ dùng, tư trang cá nhân đều được coi là tài sản riêng mà không có giới hạn về giá trị hay loại tài sản, dẫn đến việc không xem xét nguồn gốc hình thành tài sản Điều này đã tạo ra lỗ hổng pháp lý, cho phép vợ hoặc chồng có thể chuyển dịch trái phép tài sản chung thành tài sản riêng, gây thiệt hại cho bên còn lại.
Văn hóa truyền thống Việt Nam thường liên quan đến việc tặng tư trang cho con cái trong ngày cưới, điều này phản ánh sự tích lũy của cải vật chất của vợ chồng trong hôn nhân Các món trang sức không chỉ mang giá trị tinh thần mà còn được xem như một phương tiện cất giữ và tiết kiệm tài sản chung của gia đình Vì vậy, việc pháp luật Hôn nhân gia đình bỏ căn cứ này là hợp lý và đánh dấu bước tiến mới trong quá trình sửa đổi luật.
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN VỢ CHỒNG TẠI
Giới thiệu về UBND xã
Đắk Dục là một xã biên giới thuộc huyện Ngọc Hồi, cách trung tâm huyện 15 km, nằm ở phía Bắc giáp xã Đắk Môn, phía Nam giáp xã Đắk Nông, phía Tây giáp Lào và phía Đông giáp xã Đắk Ang Hành chính xã gồm 1 xã và 11 thôn Địa hình của xã Đắk Dục có dạng hình lòng máng, thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam.
Khu vực Bắc xuống Nam có địa hình đa dạng, với đỉnh Ngọc Cem Put cao nhất 1.258m ở phía Nam và dãy Ngọc Sia cao 1.255m ở phía Bắc Vùng thấp nhất là 500m tại trũng suối Đắk Way Địa hình chủ yếu được chia thành hai dạng: núi cao sườn dốc và đồi đỉnh bằng cùng thung lũng Khu vực núi cao sườn dốc, nằm ở phía Tây xã, có độ cao trung bình từ 600-900m, với độ dốc lớn hơn 25 độ, chiếm 73,5% diện tích tự nhiên (6.365 ha) Đất chủ yếu là đỏ vàng và một ít đất mùn vàng trên đá, với tầng dày trên 100cm Tình trạng rừng ở đây chủ yếu là rừng tự nhiên, bao gồm rừng trung bình, rừng non và rừng tái sinh, cùng với một phần đất trồng đồi trọc có cây bụi, le, tre, nứa Địa hình đồi đỉnh bằng và thung lũng chủ yếu phân bố ở phía Đông của xã.
Xã Đắk Dục có khí hậu cao nguyên với nhiệt độ trung bình năm từ 23°C đến 24°C và lượng mưa trung bình từ 1.800mm đến 2.000mm Khí hậu nơi đây được phân hóa rõ rệt, chia thành hai mùa, tạo điều kiện nhiệt hạn chế cho vùng này.
Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85%-99% lượng mưa cả năm, độ ẩm trung bình 85% -90%
Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với lượng mưa chỉ chiếm 10% - 15% tổng lượng mưa hàng năm Thời gian này có gió mạnh và khí hậu khô hạn kéo dài, với độ ẩm trung bình dao động từ 72% đến 80%.
Tổng diện tích tự nhiên của khu vực là 8.667,15 ha, theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2018 Diện tích đất được chia thành ba nhóm chính: Đất nông nghiệp chiếm 6.833,2 ha, bao gồm 368,6 ha đất sản xuất nông nghiệp, 968 ha đất trồng cây hàng năm, 942 ha đất trồng cây lâu năm và 4.554,06 ha đất rừng trồng sản xuất Đất phi nông nghiệp có tổng diện tích 282,62 ha, trong đó có 41,56 ha đất ở, 178,17 ha đất chuyên dùng, 5,64 ha đất nghĩa trang và 57,25 ha đất sông suối, mặt nước chuyên dùng Cuối cùng, tổng diện tích đất chưa sử dụng là 291,53 ha.
2.1.2 Về kinh tế - Văn hoá, xã hội a Về kinh tế
Cơ cấu kinh tế: Giá trị sản xuất năm 2019 đạt khoảng 70 - 75 tỷ đồng, trong đó:
Tiểu thu công nghiệp - xây dựng chiếm 30%,
Thu nhập bình quân/người/năm 2019: khoảng 21 triệu đồng
Tỷ lệ hộ nghèo: 4,99% ( 75 hộ )
Sản xuất nông nghiệp đã ổn định với xu hướng thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng Toàn xã có tổng diện tích cây trồng hàng năm là 692 ha và cây lâu năm là 797 ha, đạt sản lượng lương thực 1.417,98 tấn, tương đương bình quân 280,3 kg/người/năm.
Tiểu thu công nghiệp, thương mại và dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ tại xã với 30 cơ sở hoạt động Các ngành nghề chủ yếu bao gồm mộc, rèn, sửa chữa xe máy, vật liệu xây dựng và kinh doanh buôn bán, góp phần nâng cao đời sống kinh tế của người dân.
Năm 2019, xã Đắk Dục có dân số 5.509 người với 1.504 hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,7% Tại đây, có 11 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Dẻ triêng chiếm đa số với 1.328 hộ và 4.770 nhân khẩu, tương đương 88,3% Dân tộc Kinh có 173 hộ và 593 nhân khẩu, chiếm 11,5%, cùng với một số ít dân tộc khác.
Trên địa bàn có 11 thôn, chủ yếu được bố trí dọc hai bên đường Hồ Chí Minh, có
10 thôn bản địa vẫn giữ được các nét văn hoá truyền thống của người Dẻ Triêng và
Thôn Kinh tế mới chủ yếu là dân tộc Kinh, với 04 điểm trường đáp ứng nhu cầu học tập từ Mầm non đến Trung học phổ thông Ngoài ra, thôn còn có 01 trạm y tế với đội ngũ 07 y, bác sĩ và nữ hộ sinh phục vụ sức khỏe cộng đồng.
Bảng 2.1 Hiện trạng dân số
STT Thôn ( xóm,bản ) Dân số (Người) Tỷ lệ so với
DS xã (%) Số hộ Bình quân
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận a Cơ cấu tổ chức
Uỷ ban nhân dân xã được bầu ra bởi Hội đồng nhân dân cùng cấp, có trách nhiệm trước HĐND và các cơ quan nhà nước cấp trên Thành viên của Uỷ ban gồm một chủ tịch phụ trách nội chính, hai phó chủ tịch (một phụ trách kinh tế và một phụ trách văn hóa - xã hội) cùng hai ủy viên là Công an xã và Ban chỉ huy quân sự xã Các thành viên này hỗ trợ chủ tịch trong việc quản lý nhà nước và giải quyết các vấn đề quan trọng liên quan đến địa phương, đồng thời thực hiện chức năng tham mưu cho Uỷ ban trong phạm vi chuyên môn.
* Các chức danh chuyên môn gồm:
1.Văn phòng - thống kê.(VP-TK)
2 Địa chính - xây dựng.( ĐC-XD)
3.Tư pháp - hộ tịch.(TP-HT)
4.Tài chính - kế toán.(TC-KT)
5 Văn hoá - xã hội.(VH-XH)
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức b Chức năng, nhiệm vụ
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Là lãnh đạo cao nhất của Uỷ ban nhân dân, trực tiếp phụ trách, chỉ đạo các mặt hoạt động bao gồm:
Xã đội trưởng ĐC-XD
VP-TK VH-XH Trưởng công an
P.Chủ tịch (VH - XH) P.Chủ tịch
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra công tác chuyên môn theo chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân Ông cũng quyết định các vấn đề thuộc quyền hạn của mình, quản lý và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật Bên cạnh đó, Chủ tịch tổ chức quản lý hoạt động của trưởng, phó thôn, triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, đồng thời thực hiện việc bố trí, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo phân cấp quản lý và định kỳ báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế
Giúp Chủ tịch UBND xã trong việc giải quyết công việc hàng ngày và chủ trì các cuộc họp khi vắng mặt hoặc được ủy quyền; trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực kinh tế, doanh nghiệp, thương mại, dịch vụ tổng hợp, nông lâm thủy sản, tài nguyên môi trường, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giải phóng mặt bằng và công tác văn phòng HĐND - UBND xã.
Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội
Giúp Chủ tịch UBND xã trong việc giải quyết công việc hàng ngày và chủ trì các cuộc họp khi Chủ tịch vắng mặt hoặc ủy quyền Trực tiếp chỉ đạo và điều hành các lĩnh vực văn hóa - xã hội, cũng như công tác môi trường tại khu dân cư trên địa bàn.
Xây dựng dự toán thu - chi ngân sách xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp
Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu - chi ngân sách, quyết toán ngân sách và kiểm tra các hoạt động tài chính của xã theo đúng quy định pháp luật và hướng dẫn từ cơ quan tài chính cấp trên Đồng thời, Uỷ ban cũng phải thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi và tuân thủ quy định về quản lý quỹ tiền mặt, giao dịch với Kho bạc Nhà Nước về xuất, nhập quỹ, cũng như báo cáo tài chính và ngân sách đúng quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã cần được hỗ trợ trong việc soạn thảo và ban hành các văn bản quản lý theo quy định pháp luật, tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật và pháp lệnh, cũng như phổ biến, giáo dục pháp luật cho cộng đồng Bên cạnh đó, cần hướng dẫn các thôn xây dựng và kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước, đồng thời thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách Quản lý tủ sách pháp luật và tổ chức các hoạt động nghiên cứu pháp luật cho nhân dân là nhiệm vụ quan trọng Cuối cùng, cần phối hợp với trưởng thôn để sơ kết, tổng kết công tác hòa giải và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
Thực trạng giải quyết chế độ tài sản của vợ chồng ở uỷ ban nhân dân xã Đắk Dục
Xã Đắk Dục, thành lập vào năm 1997, được tách ra từ xã Dục Nông, hiện có tổng diện tích tự nhiên là 8.667,15 ha Dân số của xã đạt 5.509 người, với 1.504 hộ gia đình sinh sống.
Uỷ ban nhân dân xã là cơ quan hành chính có vai trò quản lý và điều hành các hoạt động của Nhà nước tại địa phương, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng Đồng thời, cơ quan này cũng phối hợp với các ban ngành đoàn thể để giải quyết chế độ tài sản và hòa giải các tranh chấp liên quan đến tài sản của các cặp vợ chồng tạm trú hoặc thường trú tại xã.
Xã miền núi biên giới, nơi chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số, có mức sống thấp, dẫn đến việc áp dụng quy định pháp luật hôn nhân và gia đình về chế độ tài sản vợ chồng chưa phổ biến Hầu hết các cặp vợ chồng sau khi kết hôn đều xem tất cả tài sản có được là tài sản chung, và sự thỏa thuận chủ yếu dựa vào phong tục, tập quán truyền thống.
Các cặp vợ chồng thường sở hữu tài sản chung mà ít khi có giấy tờ thừa kế hoặc tặng cho Họ cũng thường không đăng ký quyền sở hữu đối với những tài sản này.
Theo quy định pháp luật, có 20 loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt Do đó, việc hòa giải và giải quyết tranh chấp tài sản giữa vợ chồng theo quy định của Ủy ban nhân dân xã gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế xã hội đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều hộ gia đình dân tộc Kinh tại địa bàn xã Điều này đã tạo ra tình huống mới, khi nhiều cặp vợ chồng có tài sản chung và tài sản riêng.
Qua báo cáo tình hình thực tế của Ủy ban nhân dân xã Đắk Dục thì trong giai đoạn
Trong 5 năm qua (2015 - 2019), đã có 156 cặp vợ chồng đến Ủy ban nhân dân để thực hiện các giao dịch liên quan đến chế độ tài sản, chủ yếu trong lĩnh vực công chứng và chứng thực Một số cặp vợ chồng tự ý ly hôn do không đăng ký kết hôn trước đó đã yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản chung tại cơ quan này.
Việc thực hiện các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về chế độ tài sản của vợ chồng tại Ủy ban nhân dân xã thường được tiến hành đúng thẩm quyền và theo quy định Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều khó khăn trong quá trình giải quyết, đặc biệt là đối với các trường hợp tài sản không rõ nguồn gốc và thiếu văn bản chứng minh.
Trong 5 năm qua xã đã giải quyết các trường hợp về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
7 tháng đầu năm 2019 là 04 trường hợp Không có trường hợp nào vi phạm luật