1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kết hôn trái pháp luật theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014

49 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân & Gia Đình Năm 2014
Tác giả Trần Thị Thanh Hà
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Anh Thư
Trường học Đại học Đà Nẵng phân hiệu đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Mục đích nghiên cứu đề tài (6)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu đề tài (7)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài (7)
  • 5. Kết cấu đề tài (7)
  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HÔN NHÂN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ (8)
    • 1.1. Khái niệm về kết hôn trái pháp luật (8)
    • 1.2. Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật (9)
      • 1.2.1. Nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi (9)
      • 1.2.2. Thiếu sự tự nguyện của một hoặc cả hai bên nam nữ (9)
      • 1.2.3. Người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn (10)
      • 1.2.4. Kết hôn khi đang có vợ hoặc chồng (11)
      • 1.2.5. Kết hôn thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn (12)
    • 1.3. Chủ thể có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật (14)
    • 1.4. Đường lối xử lý đối với một số trường hợp kết hôn trái pháp luật (15)
      • 1.4.1. Thời điểm xử lý các bên đủ điều kiện kết hôn (15)
      • 1.4.2. Thời điểm xử lý một hoặc hai bên vi phạm điều kiện kết hôn (16)
      • 1.4.3. Các biện pháp xử lý khác (16)
    • 1.5. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật (17)
      • 1.5.1. Hậu quả về pháp lý (17)
      • 1.5.2. Hậu quả về mặt xã hội (19)
      • 1.5.3. Hậu quả về mặt nhân thân (19)
      • 1.5.4. Hậu quả về tài sản (19)
      • 1.5.5. Hậu quả về quan hệ giữa cha mẹ và con (20)
  • CHƯƠNG II. THỰC TIỄN KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KON RẪY (21)
    • 2.1. Tổng quan về địa bàn huyện Kon Rẫy-Tỉnh Kon Tum (21)
      • 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án Nhân dân huyện Kon Rẫy (23)
      • 2.1.2. Thực trạng về hoạt động của Tòa án nhân huyện Kon Rẫy (24)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về tòa án nhân dân huyện kon rẫy (29)
      • 2.1.4. Phương hướng, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm và giải pháp thực hiện (30)
      • 2.1.5. Kiến nghị, đề xuất (31)
    • 2.2. Thực trạng ly hôn, kết hôn trái pháp luật trên địa bàn huyện Kon Rẫy và thực tiễn giải quyết kết hôn trái pháp luật tại tòa án nhân dân huyện (31)
      • 2.2.1. Thực trạng kết hôn trái pháp luật do vi phạm độ tuổi kết hôn (32)
      • 2.2.2. Thực trạng kết hôn với những người đang có vợ hoặc có chồng (33)
      • 2.2.3. Thực trạng kết hôn với những người mất năng lực hành vi dân sự (33)
      • 2.2.5. Thực trạng kết hôn trái pháp luật do vi phạm về đăng ký kết hôn (34)
  • CHƯƠNG III. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN (39)
    • 3.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về kết hôn trái pháp luật (39)
      • 3.1.1. Về khách quan (39)
      • 3.1.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về kết hôn và kết hôn trái pháp luật (40)
    • 3.2. Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng kết hôn trái pháp luật trên địa bàn huyện (41)
      • 3.2.1. Các giải pháp lập pháp (41)
      • 3.2.2. Giải pháp trong việc áp dụng pháp luật (42)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu đề tài

Bài viết này làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hậu quả pháp lý của việc hủy hôn nhân trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Đồng thời, nó chỉ ra những điểm bất cập và hạn chế của luật này, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm bổ sung và khắc phục những thiếu sót trong quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Nghiên cứu lý luận về kết hôn trái pháp luật (KHTPL) và việc hủy bỏ KHTPL là cần thiết để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật của Nhà nước Việc này không chỉ giúp làm rõ các vấn đề liên quan đến KHTPL mà còn góp phần khắc phục hậu quả của những kết hôn không hợp pháp, từ đó bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và nâng cao nhận thức xã hội về vấn đề này.

Nghiên cứu và phân tích việc giải quyết hôn nhân không hợp pháp tại Tòa án nhân dân huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum thông qua các vụ việc cụ thể là mục tiêu chính của đề tài Để đạt được điều này, cần tìm hiểu về lý luận hôn nhân trái pháp luật, bao gồm khái niệm hôn nhân trái pháp luật, hôn nhân hợp pháp và các trường hợp cụ thể liên quan đến hôn nhân không hợp pháp.

Đánh giá thực trạng tình hình kết hôn trái pháp luật hiện nay cho thấy sự gia tăng đáng kể, cần có biện pháp xử lý hiệu quả các vi phạm liên quan Để hoàn thiện pháp luật Hôn nhân và Gia đình, cần xem xét nhu cầu và phương hướng phát triển các quy định về kết hôn, bao gồm cả những trường hợp trái pháp luật Từ đó, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong hôn nhân.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Liệt kê các quy định của pháp luật về vấn đề kết hôn trái pháp luật qua các giai đoạn

So sánh sự khác nhau giữa các quy định của pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn

Kết hôn trái pháp luật là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phân tích chi tiết các khía cạnh liên quan Luật hiện hành quy định rõ ràng về những điều kiện kết hôn, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều điểm bất cập cần được xem xét Việc nhận diện những hợp lý trong quy định pháp luật sẽ giúp cải thiện tình hình, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan Cần có những điều chỉnh phù hợp để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Tổng hợp sau khi nghiên cứu các vấn đề được triển khai và đưa ra kết luận cho từng vấn đề.

Kết cấu đề tài

Được trình bày gồm 3 chương ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo:

Chương I: Tổng quan về hôn nhân trái pháp luật và biện pháp xử lý

Chương II: Thực tiễn kết hôn trái pháp luật và biện pháp xử lý tại Tòa án nhân dân huyện Kon Rẫy

Chương III đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định về kết hôn trái pháp luật và hạn chế tình trạng này tại huyện Kon Rẫy Cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hôn nhân gia đình, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật Ngoài ra, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý và giám sát tình hình hôn nhân, từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời Việc xây dựng các chính sách hỗ trợ cho những người có nhu cầu kết hôn hợp pháp cũng là một giải pháp quan trọng nhằm giảm thiểu tình trạng này.

TỔNG QUAN VỀ HÔN NHÂN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ

Khái niệm về kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn được định nghĩa là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn Để thực hiện việc kết hôn, các cặp đôi phải tuân thủ các yếu tố pháp lý nhất định.

Để kết hôn hợp pháp, cả nam và nữ cần thể hiện ý chí của mình thông qua tờ khai đăng ký kết hôn và trước các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Hôn nhân chỉ được Nhà nước thừa nhận khi các điều kiện về kết hôn và đăng ký kết hôn được tuân thủ đầy đủ.

Quan hệ hôn nhân gia đình là mối quan hệ tự nhiên giữa nam và nữ, đảm bảo sự sinh tồn và phát triển xã hội Quyền kết hôn, một quyền tự nhiên của con người, đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử và dần dần được điều chỉnh bởi các quy tắc từ tập quán thành luật lệ Kết hôn trở thành một sự kiện pháp lý, được thực hiện tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định quan hệ vợ chồng Sự kiện này được coi là hợp pháp khi cả hai bên tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện và đăng ký kết hôn.

Theo luật Hôn nhân và gia đình hiện hành thì điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

1 Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này Đội tuổi một phần nào đó thể hiện sự phát triển đầy đủ, thể chất, tâm hồn, đạo đức trí tuệ để biểu lộ ý chí, mong muốn thành lập gia đình của nam, nữ Như vậy, tại thời điểm kết hôn bạn mới đủ 18 tuổi tức là việc kết hôn của bạn là trái pháp luật

2 Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính Như vậy, có thể thấy rằng việc kết hôn trái pháp luật là khi mà việc kết hôn đó vi phạm các điều kiện trên Có thể thấy trong bộ luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rất rõ ràng về các trường hợp bị coi là kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng, không có đăng ký kết hôn hoặc có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định, cụ thể là vi phạm một trong những điều kiện sau: vi phạm điều kiện về độ tuổi; vi phạm điều kiện về yếu tố tự nguyện; thuộc các trường hợp cấm kết hôn; vi phạm các điệu kiện về đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật

Kết hôn trái pháp luật là việc thiết lập quan hệ hôn nhân mà không có đăng ký hợp pháp hoặc có đăng ký nhưng vi phạm các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, kết hôn trái pháp luật xảy ra khi một hoặc cả hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng không đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 8 và Điều 9 của luật Những quy định này phản ánh thực tế xã hội, văn hóa, sự phát triển sinh học và tình hình kinh tế xã hội của con người.

Hủy kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài nhằm không công nhận giá trị pháp lý của quan hệ hôn nhân không hợp lệ, thể hiện rõ ràng thái độ của Nhà nước đối với vấn đề này.

Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật

1.2.1 Nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ về điều kiện kết hôn, trong đó yêu cầu độ tuổi tối thiểu là nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi Cụ thể, theo điểm a khoản 1 Điều 8, điều kiện này được xác định dựa trên ngày, tháng, năm sinh của các bên.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

- Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh đó;

Nếu bạn đã biết năm và tháng sinh nhưng chưa xác định được ngày sinh, thì ngày sinh sẽ được coi là ngày mùng một của tháng đó.

1.2.2 Thiếu sự tự nguyện của một hoặc cả hai bên nam nữ

Nguyên tắc tự nguyện là nguyên tắc quan trọng nhất trong các quan hệ dân sự, bao gồm cả hôn nhân và gia đình Trong hôn nhân, sự tự nguyện thể hiện qua quyết định của nam và nữ trong việc kết hôn, bày tỏ mong muốn trở thành vợ chồng mà không bị ép buộc.

Hôn nhân là một quyền cơ bản của con người, và sự tự nguyện của cả hai bên nam và nữ là yếu tố quyết định để duy trì sự bền vững của mối quan hệ Một gia đình hạnh phúc không thể hình thành nếu không có sự đồng thuận và ý chí tự nguyện từ cả hai phía.

Theo điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình, việc kết hôn giữa nam và nữ được thực hiện hoàn toàn tự nguyện, phản ánh ý chí tự do của cả hai bên trong việc xác lập quan hệ vợ chồng.

Kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện xảy ra khi một trong hai bên, nam hoặc nữ, bị ép buộc tham gia vào hôn nhân thông qua các hành vi cưỡng ép như đe dọa, uy hiếp tinh thần, hoặc lừa dối Cưỡng ép kết hôn có thể bao gồm việc hành hạ, ngược đãi, yêu cầu tài sản, hoặc các hành vi khác nhằm buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ là xu thế hiện đại, phản ánh nguyên tắc cơ bản trong các quan hệ dân sự và Luật Hôn nhân và gia đình Nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc xóa bỏ chế độ hôn nhân phong kiến, góp phần xây dựng hôn nhân xã hội chủ nghĩa văn minh và tiến bộ.

Theo quy định pháp luật, hôn nhân sẽ bị coi là trái pháp luật nếu có hành vi cưỡng ép hoặc lừa dối trong quá trình kết hôn, vi phạm nguyên tắc tự nguyện.

Lừa dối trong hôn nhân xảy ra khi một trong hai người kết hôn cung cấp thông tin sai lệch, khiến người kia tin tưởng và đồng ý kết hôn, hoặc khi một bên hứa hẹn điều gì đó có lợi để thuyết phục bên kia Việc vi phạm này có thể là căn cứ để hủy bỏ hôn nhân trái pháp luật.

1.2.3 Người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn Điều 22 Luật Dân sự 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự, những người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình mà Toà án đã ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định Theo đó, những người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự sẽ không đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Khi bị mất năng lực hành vi dân sự, họ sẽ không thể điều chỉnh được hành vi của mình cũng như đã không đáp ứng được điều kiện về sự tự nguyện ở trên Đồng thời, sau khi kết hôn nam, nữ phải thực hiện nghĩa vụ với vợ, chồng và con cái, nên nếu họ kết hôn sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của những người liên quan

Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no và hạnh phúc, nhưng việc cho phép người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của các thành viên khác trong gia đình Ngoài ra, từ góc độ y học, tâm thần là một loại bệnh có thể di truyền, gây ra những tác động xấu đến trẻ em có cha hoặc mẹ mất năng lực dân sự Điều này không chỉ ảnh hưởng đến gia đình mà còn đe dọa chất lượng dân số trong xã hội.

Kết hôn trái pháp luật xảy ra khi vi phạm các điều kiện kết hôn theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, bao gồm điều kiện về độ tuổi kết hôn, sự tự nguyện của cả nam và nữ, cùng với điều kiện về năng lực hành vi.

1.2.4 Kết hôn khi đang có vợ hoặc chồng

Hôn nhân một vợ một chồng là nền tảng cho một gia đình hòa thuận và hạnh phúc, góp phần xây dựng cuộc sống ấm no và tiến bộ Theo tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước", tình yêu không thể chia sẻ, vì vậy hôn nhân dựa trên tình yêu giữa nam và nữ tự nhiên phải là một vợ một chồng Hôn nhân một vợ một chồng không chỉ bảo vệ tình yêu mà còn bảo vệ hạnh phúc gia đình.

Trong pháp luật Việt Nam, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng được ghi nhận rõ ràng trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là trong Điều

Hiến Pháp năm 2013 quy định rằng nam, nữ có quyền kết hôn và ly hôn, với nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, và vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng khẳng định những nguyên tắc cơ bản này, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tự nguyện và bình đẳng trong mối quan hệ hôn nhân.

Thêm vào đó, “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản

2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Chủ thể có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật

Hiện nay, nhiều cuộc hôn nhân vi phạm pháp luật xuất hiện, dẫn đến nhu cầu cần có quy định rõ ràng để hạn chế tình trạng này Luật Hôn nhân và gia đình đã xác định những chủ thể có quyền yêu cầu hủy bỏ hôn nhân trái pháp luật Cụ thể, Điều 15 của Luật này nêu rõ các đối tượng được quyền yêu cầu hủy bỏ hôn nhân không hợp pháp.

1 Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này

2 Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 và Điều 10 của Luật này

3 Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 và Điều

10 của Luật này: a) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của các bên kết hôn; b) Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em; c) Hội liên hiệp phụ nữ

4 Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Đường lối xử lý đối với một số trường hợp kết hôn trái pháp luật

1.4.1 Thời điểm xử lý các bên đủ điều kiện kết hôn

Theo khoản 5 điều 2 thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP và khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc xác định thời điểm “cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn” phải dựa vào quy định pháp luật Tòa án yêu cầu các bên liên quan cung cấp tài liệu và chứng cứ để xác định thời điểm mà cả hai bên đã đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

Kết hôn dưới sự cưỡng ép hoặc lừa dối vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8, khoản 1, điểm d của Luật hôn nhân và gia đình Tuy nhiên, nếu bên bị cưỡng ép hoặc lừa dối nhận thức được sự việc nhưng vẫn thông cảm và tiếp tục sống hòa thuận, thì thời điểm đủ điều kiện kết hôn được xác định là khi họ biết mình bị cưỡng ép hoặc lừa dối nhưng vẫn quyết định chung sống như vợ chồng.

Ví dụ 2: Ngày 15-01-2005, chị B kết hôn với anh A Đến ngày 15-01-2010, chị B lại kết hôn với anh C Ngày 25-01-2012, Tòa án có quyết định tuyên bố anh

Vào ngày 12-6-2015, Tòa án đã tổ chức phiên họp để giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật giữa chị B và anh C Tại phiên họp, cả hai đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân và cần cung cấp Quyết định của Tòa án tuyên bố anh A đã chết để xác định thời điểm hợp pháp cho việc kết hôn của họ Thời điểm mà chị B và anh C đủ điều kiện kết hôn sẽ được xác định dựa trên quyết định của Tòa án về cái chết của anh A, có hiệu lực pháp luật.

- Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự

Nếu tại thời điểm Tòa án xem xét yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, cả hai bên đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định và đồng thời yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ công nhận mối quan hệ này Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm mà các bên đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình.

Anh A, sinh ngày 25-01-1996, và chị B, sinh ngày 10-01-1995, đã đăng ký kết hôn vào ngày 08-01-2015 Tuy nhiên, vào ngày 25-09-2016, Tòa án đã mở phiên họp để giải quyết yêu cầu hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật giữa hai người.

Tòa án sẽ công nhận quan hệ hôn nhân của anh A và chị B từ ngày 25-01-2016, nếu xét thấy cả hai đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định.

Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân cần được gửi đến cơ quan đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch Đồng thời, thông báo cũng phải được gửi đến hai bên kết hôn trái pháp luật và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

1.4.2 Thời điểm xử lý một hoặc hai bên vi phạm điều kiện kết hôn

Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;

Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án có quyền bác bỏ yêu cầu và quyết định hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật.

Trong trường hợp quyết định theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b của khoản này, Tòa án sẽ áp dụng quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình để xử lý các hậu quả pháp lý liên quan đến việc hủy kết hôn trái pháp luật.

Kết hôn trái pháp luật được định nghĩa là việc hai người đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng một hoặc cả hai bên không đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của luật.

Điều 8 của luật chỉ rõ các hành vi bị cấm tại khoản 2 Điều 5, trong đó điểm c nêu rõ rằng việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ hoặc chồng, hoặc với người chưa có vợ hoặc chồng nhưng lại kết hôn hoặc chung sống với người đã có vợ hoặc chồng là hành vi bị cấm.

Nhiều trường hợp người đã có vợ hoặc chồng sống chung như vợ chồng với người khác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm của phụ nữ, đồng thời làm tan vỡ hạnh phúc gia đình Việc xác định mối quan hệ sống chung này cần xem xét nhiều khía cạnh pháp lý, vì vậy giải pháp của tôi là vận động và giải thích pháp luật để các bên chấm dứt mối quan hệ sai trái.

1.4.3 Các biện pháp xử lý khác

Ngoài các phương pháp xử lý hôn nhân trái pháp luật theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, pháp luật còn áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, mang tính chất cao hơn so với các quy định hiện hành.

Pháp luật không chỉ áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính mà còn quy định xử lý hình sự đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng Chương XV Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định các tội phạm liên quan đến việc xâm hại chế độ hôn nhân và gia đình.

- Điều 146: Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

- Điều 147: Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng;

- Điều 148: Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn;

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

1.5.1 Hậu quả về pháp lý

Hôn nhân chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố xã hội như kinh tế, văn hóa, sinh học và môi trường sống, nhưng yếu tố quyết định nhất chính là luật pháp Luật hôn nhân và gia đình là một lĩnh vực trong hệ thống pháp luật, trong đó sự tự nguyện của các bên tham gia là điều kiện tiên quyết để được Nhà nước và xã hội thừa nhận và tôn trọng.

Pháp luật về hôn nhân ở mỗi quốc gia và hình thái kinh tế - xã hội có những quy định và quan điểm khác nhau, nhưng đều tạo ra một khuôn khổ pháp lý chung Trong khuôn khổ này, mọi cuộc hôn nhân tự nguyện đều được Nhà nước và xã hội tôn trọng và thừa nhận.

Theo Điều 12 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc giải quyết hậu quả pháp lý của hủy kết hôn trái pháp luật được quy định rõ ràng.

1 Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng

2 Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn

Theo Điều 3 Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, việc thụ lý và giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật được hướng dẫn thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch này nhằm đảm bảo quy trình pháp lý rõ ràng và minh bạch trong việc xử lý các trường hợp kết hôn không hợp pháp.

1 Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình

Nếu vợ chồng đã đăng ký kết hôn nhưng không có Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc, cần có xác nhận từ Ủy ban nhân dân nơi đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

2 Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 3 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình khi việc kết hôn đó đã được đăng ký tại đúng cơ quan có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về hôn nhân và gia đình

Nam, nữ đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật cần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư liên tịch.

Trong trường hợp kết hôn không được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền hoặc khi nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết, thì cần thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 của Điều này.

3 Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình

4 Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình

+ Như vậy, việc hủy kết hôn trái pháp luật làm phát sinh các hậu quả pháp lý:

Một là, các bên phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái khi ly hôn bao gồm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con Đồng thời, cha mẹ cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định pháp luật.

Ba là, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng được điều chỉnh theo thỏa thuận giữa các bên; nếu không có thỏa thuận, sẽ tuân theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định pháp luật liên quan Việc giải quyết quan hệ tài sản cần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con cái; công việc nội trợ và các công việc duy trì đời sống chung được xem như lao động có thu nhập.

1.5.2 Hậu quả về mặt xã hội

Quan hệ hôn nhân là một phần quan trọng trong cấu trúc xã hội, và các cuộc hôn nhân trái pháp luật không chỉ tạo ra hệ quả pháp lý mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến cộng đồng Một gia đình hạnh phúc cần được xây dựng trên nền tảng tình yêu, sự gắn kết và sự tự nguyện của cả hai bên, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chuẩn về thể lực, sinh lý và tâm lý Thiếu những yếu tố này, hôn nhân sẽ không thể bền vững, dẫn đến những tác động tiêu cực đến nhiều khía cạnh khác của đời sống xã hội và góp phần vào sự bất ổn định của xã hội.

1.5.3 Hậu quả về mặt nhân thân

Khoản 1, điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ ràng về hậu quả pháp lý khi hủy hôn nhân trái pháp luật Cụ thể, khi một cuộc hôn nhân trái pháp luật bị hủy bỏ, cả hai bên phải chấm dứt quan hệ vợ chồng.

THỰC TIỄN KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KON RẪY

Tổng quan về địa bàn huyện Kon Rẫy-Tỉnh Kon Tum

Kon Rẫy là huyện thuộc tỉnh Kon Tum, với huyện lỵ là thị trấn Đăk Rve và 6 xã bao gồm Đăk Kôi, Tân Lập, Đăk Ruồng, Đăk TơLung, Đăk TơRe và Đăk Pne Huyện có tổng diện tích 911,35 km2 và dân số đạt 28.661 người tính đến tháng 7 năm 2019, đa dạng với nhiều dân tộc như Kinh, Ba Na, và Xê Đăng.

Huyện Kon Rẫy, tọa lạc ở phía Nam tỉnh Kon Tum, có vị trí địa lý thuận lợi khi giáp với thị xã Kon Tum ở phía Đông Nam, huyện Đăk Hà ở phía Tây, huyện Kon Plông ở phía Đông Bắc, và các huyện Đăk Đoa, K'Bang, Chư Păh của tỉnh Gia Lai ở phía Nam.

Vào đầu thế kỷ 20, khoảng năm 1910, có một làng mang tên Kon Braih, nằm ở phía bắc giáp suối Tờ Lung, phía nam giáp suối Pne, và phía đông giáp suối RơToa (Đăk Toa) hiện nay Làng được hình thành xung quanh một con suối Đak Snghé, tạo nên bãi bồi cát rộng lớn giữa các nguồn suối, và tên gọi Kon Braih trong tiếng địa phương phản ánh đặc điểm này của làng.

Trong những năm đầu và trước đó, nhiều cuộc thanh trừng giữa các bộ tộc đã diễn ra, dẫn đến xung đột ác liệt giữa các làng nhằm chiếm hữu tài sản và bắt người làm nô lệ Sự buôn bán nô lệ đã góp phần làm gia tăng các cuộc chiến tranh giữa các cộng đồng.

Với sự dẫn dắt của một Già làng uy tín và một thủ lĩnh anh hùng, địa điểm lý tưởng cho Kon Rẫy đã được chọn, phục vụ cho cả phòng thủ và sản xuất nông nghiệp, đồng thời thuận tiện cho việc trao đổi hàng hóa Kon Rẫy chính thức được thành lập vào ngày 31 tháng 01 năm 2002, tách ra từ 6 xã và thị trấn với dân số 20,9 nghìn người của Kon Plông cũ Thị trấn Kon Plông được đổi tên thành thị trấn Đăk Rve và trở thành huyện lỵ của Kon Rẫy Tên huyện Kon Rẫy được đặt theo tên một làng cổ người Xơ đăng, với ý nghĩa "Làng Cát" trong tiếng địa phương.

Vào năm 2002, những người đề xuất thành lập huyện mới tại tỉnh Kon Tum đều là người Việt, nhưng đã trình Chính phủ phê duyệt với tên gọi không chính xác là Kon Rẫy, một từ không có nghĩa trong tiếng địa phương.

Huyện Kon Rẫy được thành lập với 6 đơn vị hành chính, bao gồm thị trấn Đắk Rve và 5 xã: Đắk Kôi, Đắk Pne, Đắk Ruồng, Đắk Tờ Re và Tân Lập Vào ngày 8 tháng 1 năm 2004, huyện này chính thức đi vào hoạt động.

18 thành lập xã Đắk Tơ Lung trên cơ sở 12.420 ha diện tích tự nhiên và 3.250 nhân khẩu của xã Đắk Ruồng

Huyện Kon Rẫy nằm trên quốc lộ 24, kết nối thành phố Kon Tum với Quảng Ngãi, là một mạch giao thông quan trọng giữa phía bắc Tây Nguyên và các tỉnh đồng bằng Từ huyện Kon Rẫy, chỉ cách thành phố Kon Tum 40 km về phía đông bắc và 185 km về phía đông nam là khu công nghiệp và cảng biển Dung Quất.

Kon Rẫy sở hữu mật độ che phủ rừng cao và hệ thống sông, suối phong phú, mang lại tiềm năng lớn cho du lịch sinh thái và phát triển các công trình thủy điện Ngoài ra, khu vực này còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái Đất đai rộng rãi và màu mỡ tại đây rất thích hợp cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp như lúa, ngô, sắn, cà phê, cao su và nguyên liệu giấy.

Nhân dân Kon Rẫy đoàn kết, kiên cường trong cuộc đấu tranh giải phóng quê hương và quyết tâm vượt qua nghèo đói Những lợi thế tự nhiên và truyền thống tốt đẹp là nền tảng quan trọng giúp Kon Rẫy phát triển thành huyện khá của tỉnh Kon Tum.

Tận dụng tối đa lợi thế và tiềm năng để hình thành các vùng chuyên canh cây ăn quả, cây công nghiệp và chăn nuôi tập trung với quy mô hợp lý Phát triển mạnh mẽ dịch vụ hỗ trợ nhằm tạo ra khối lượng nông-lâm sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao.

Để nâng cao hiệu quả đầu tư, cần thay đổi cơ cấu đầu tư theo vùng, ưu tiên khuyến khích những tiểu vùng có lợi thế để tạo động lực cho các vùng khác và tối đa hóa lợi thế tự nhiên, từ đó sản xuất ra các sản phẩm có giá trị cạnh tranh cao Đồng thời, cần đầu tư thâm canh và sử dụng hiệu quả diện tích đất trồng lúa nước hiện có, tăng cường đầu tư cho các công trình thủy lợi nhằm mở rộng diện tích lúa nước Ngoài ra, cần tập trung phát triển chăn nuôi bò thịt theo hướng chuyển đổi từ chăn nuôi tự cung tự cấp sang chăn nuôi hàng hóa, phát triển nghề chăn nuôi bò trong các nông hộ và các thành phần kinh tế để nhanh chóng nâng cao cả về số lượng và chất lượng.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn mạnh mẽ là cần thiết, bao gồm các lĩnh vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Mục tiêu là giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, đồng thời tăng cường tỷ trọng công nghiệp và thương mại - dịch vụ, hướng tới phát triển bền vững sau năm tới.

Về du lịch: Có Cầu Đăk Rve, Thác thôn xã Đăk Côi, thác Đăk Snghe

2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Tòa án Nhân dân huyện Kon Rẫy

Tòa án nhân dân huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum, tọa lạc tại Thôn 1, thị trấn Đăk Rve, được thành lập vào năm 2002, tách ra từ Tòa án huyện Kon Plong.

Tòa án nhân dân huyện Kon Rẫy hoạt động theo quy định tại khoản 3 điều 45 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 Thành phần cán bộ của Tòa án bao gồm Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, cùng với các công chức và nhân viên khác Hiện tại, Tòa án nhân dân huyện Kon Rẫy có đội ngũ cán bộ công chức biên chế chính quy và một nhân viên văn phòng.

Thực trạng ly hôn, kết hôn trái pháp luật trên địa bàn huyện Kon Rẫy và thực tiễn giải quyết kết hôn trái pháp luật tại tòa án nhân dân huyện

Kết hôn trái pháp luật không phải là một hiện tượng xa lạ trong đời sống xã hội hiện nay

Khi quan niệm về kết hôn ra đời, cũng xuất hiện những quan niệm về kết hôn trái pháp luật, chủ yếu do ảnh hưởng của tình hình kinh tế, xã hội và các yếu tố văn hóa Trước đây, các vi phạm thường liên quan đến độ tuổi và sự tự nguyện Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, các vi phạm về độ tuổi đã giảm, trong khi các hình thức kết hôn trái pháp luật như sống chung như vợ chồng không đăng ký, kết hôn đồng giới và kết hôn với người đã có gia đình ngày càng trở nên phổ biến.

Tình trạng ly hôn và KHTPL thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự thiếu kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong gia đình Nhiều cặp vợ chồng, mặc dù có nghề nghiệp ổn định và điều kiện kinh tế khá giả, nhưng lại mải mê theo đuổi công việc mà lơ là tình cảm vợ chồng Đặc biệt, khi người chồng có địa vị xã hội cao hoặc thu nhập tốt, họ có thể tự cho mình quyền làm theo sở thích cá nhân mà không quan tâm đến gia đình, vợ con Tư tưởng "trọng nam khinh nữ" và tình trạng bạo lực gia đình cũng góp phần gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là đối với phụ nữ.

2.2.1 Thực trạng kết hôn trái pháp luật do vi phạm độ tuổi kết hôn Độ tuổi là một trong số những điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 với nội dung: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” Độ tuổi kết hôn được pháp luật xây dựng dựa trên những cơ sở khoa học và cơ sở xã hội nhất định Về mặt khoa học, nam và nữ kết hôn với nhau là để thực hiện chức năng duy trì nòi giống Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng phải đạt đến độ tuổi này thì việc nam nữ xáo lập quan hệ hôn nhân và sinh con mới đảm bảo được sự “ ưu sinh” Bởi bì, đến độ tuổi này, nam và nữ mới phát triển toàn diện về tâm- sinh lý Một số nghiên cứu trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản kết luận: các bà mẹ sinh con trước 18 tuổi thường hay mắc các vấn đề về sức khỏe Những đứa con của các cặp hôn nhân xác lập quan hệ hôn nhân trước tuổi luật định hay mắc các bệnh về nhiễm sắc thể, sức đề kháng yếu, tỷ lệ tử vong sau sinh cao Chính vì lẽ đó, việc quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu dựa trên cơ sở khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc duy trì nòi giống, đảm bảo sự phát triển lành mạnh về trí tuệ và thể chất cho những thế hệ sau, xây dựng gia đình bình yên, ấm no, hạnh phúc Theo đó, vi phạm về độ tuổi kết hôn là trường hợp một trong hai bên

29 nam nữ chưa đạt đến độ tuổi quy định, trường hợp kết hôn vi phạm về độ tuổi còn được gọi là tảo hôn

Ngày nay, sự phát triển của xã hội đã dẫn đến cách nhìn nhận đúng đắn hơn về hôn nhân và gia đình Hiện tượng vi phạm độ tuổi kết hôn chủ yếu chỉ còn xảy ra ở một số vùng sâu, vùng xa của các dân tộc thiểu số Chính sách xử lý vấn đề này cũng rất linh hoạt, tùy thuộc vào tình trạng thực tế của mỗi cuộc hôn nhân, với một số trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật và một số trường hợp không hủy.

2.2.2 Thực trạng kết hôn với những người đang có vợ hoặc có chồng Điều 2 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định một trong những nguyên tắc của hôn nhân đó là Hôn nhân một vợ - một chồng Do đó người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người đã có vợ, đã có chồng là kết hôn trái pháp luật Đây chính là bản chất tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa pháp luật về Hôn nhân và gia đình của nước ta, một nước xã hội chủ nghĩa so với nhà nước phong kiến hoặc tư sản

Theo pháp luật Việt Nam, người đã có vợ hoặc chồng nhưng vợ hoặc chồng đã chết có quyền kết hôn với người khác Khái niệm "chết" ở đây bao gồm cả chết sinh học và chết pháp lý, trong đó chết pháp lý là khi Tòa án tuyên bố một người đã chết nhưng sau đó người đó trở về Ngoài ra, vẫn tồn tại những quan hệ hôn nhân được xác lập trước ngày 25 tháng 3 năm 1977 theo Nghị quyết số 76 của Quốc hội, cho phép một số ít trường hợp đa thê đối với cán bộ miền Nam tập kết ra Bắc Trong các tình huống này, pháp luật cần được áp dụng một cách linh hoạt.

2.2.3 Thực trạng kết hôn với những người mất năng lực hành vi dân sự Điều 22, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định”

Theo Điều 8 khoản 1 điểm c của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014, một trong những điều kiện kết hôn là "không bị mất năng lực hành vi dân sự" Quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, đảm bảo rằng chỉ những người có đủ năng lực hành vi dân sự mới được tham gia vào quan hệ hôn nhân.

30 nam, nữ phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhau và các nghĩa vụ đối với những người liên quan như cha mẹ, con cái

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không cho phép người bị mất năng lực hành vi dân sự kết hôn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan Khi thiết lập quan hệ hôn nhân, cả hai bên nam và nữ đều phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhau, cũng như đối với cha mẹ và con cái của họ.

Quy định về điều kiện kết hôn cho người không mất năng lực hành vi dân sự là một điều cần thiết và hợp lý, phù hợp với quy luật tự nhiên của quan hệ hôn nhân, nhằm đảm bảo hạnh phúc thực sự cho gia đình.

2.2.4 Thực trạng kết hôn với những người người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời hoặc đã từng có quan hệ thích thuộc

Theo Điều 5, Khoản 2, Điểm d của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, có những trường hợp cấm kết hôn bao gồm: kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, và giữa cha mẹ nuôi với con nuôi Ngoài ra, cũng cấm kết hôn giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, và mẹ kế với con riêng của chồng.

Cấm kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống là một biện pháp khoa học nhằm bảo vệ sự phát triển khỏe mạnh của con cái và duy trì hạnh phúc bền vững cho gia đình.

Tại Việt Nam, quan hệ tình cảm trong gia đình, dựa trên huyết thống, được coi là thiêng liêng và cao đẹp, rất được tôn trọng Do đó, các mối quan hệ với họ hàng trong phạm vi ba đời và những người có cùng dòng máu trực hệ bị cấm và xem là “loạn luân.” Luật hôn nhân và gia đình quy định cấm kết hôn giữa những người này không chỉ mang tính khoa học mà còn phù hợp với phong tục, tập quán và truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam từ xưa đến nay.

Kết hôn cận huyết thống vẫn còn diễn ra trong một số dân tộc thiểu số, gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng tại huyện Kon Rẫy và tỉnh Kon Tum.

2.2.5 Thực trạng kết hôn trái pháp luật do vi phạm về đăng ký kết hôn

KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

Ngày đăng: 29/08/2021, 08:18

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w