1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2009 2014

73 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Lâm Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An Giai Đoạn 2009-2014
Tác giả Trần Thị Lý
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hoài
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (10)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (10)
    • 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (10)
    • 6. Cấu trúc của đề tài (12)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (13)
  • CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (13)
      • 1.1.2. Vai trò, vị trí của đất lâm nghiệp (14)
      • 1.1.3. Sự cần thiết của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (16)
      • 1.1.4. Căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (18)
      • 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (20)
      • 1.1.6. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (22)
      • 1.1.7. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (25)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (26)
      • 1.2.1. Khái quát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp Việt Nam (26)
      • 1.2.2. Khái quát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An (28)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2009- 2014 (31)
    • 2.1. Khái quát về huyện Anh Sơn (31)
      • 2.1.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội (31)
      • 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế (37)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội (41)
    • 2.2. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp ở trên địa bàn huyện Anh Sơn (42)
      • 2.2.1. Khái quát về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện (42)
      • 2.2.2. Thực trạng của công tác cấp giấy cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lâm nghiệp trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009 -2014 (43)
      • 2.2.3. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2009-2014 (49)
  • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN, NGHỆ AN (52)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (52)
      • 3.1.1. Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới (52)
      • 3.1.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài (53)
    • 3.2. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (53)
      • 3.2.1. Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai (53)
      • 3.2.2. Giải pháp về nhân lực (54)
      • 3.2.3. Giải pháp về khoa học- công nghệ (55)
      • 3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính (56)
      • 3.2.5. Giải pháp về tài chính (57)
      • 3.2.6. Giải pháp kiểm tra, giám sát (58)
      • 3.2.7. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật (58)
    • C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (60)
      • 1. Kết luận (60)
      • 2. Kiến nghị (61)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Ngành lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong kinh tế - xã hội, cung cấp sản phẩm tiêu dùng trong nước và tạo việc làm cho hàng ngàn lao động Nó cũng góp phần đáng kể vào tổng GDP và kim ngạch xuất khẩu của đất nước Phát triển sản xuất lâm nghiệp không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo mà còn mang lại lợi ích đặc biệt cho đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao và vùng sâu.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp không chỉ có ý nghĩa thiết thực trong quản lý đất đai của nhà nước mà còn đáp ứng nguyện vọng của tổ chức và công dân Điều này bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân, giúp họ yên tâm khai thác và đầu tư sản xuất trên thửa đất của mình Hơn nữa, việc cấp giấy chứng nhận này tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất và quản lý nguồn tài nguyên một cách chặt chẽ.

Huyện Anh Sơn, nằm ở vùng Trung du miền núi phía Tây tỉnh Nghệ An, có tổng diện tích tự nhiên 60.292,58 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 35.129,7 ha, tương đương 58,44% tổng diện tích với độ che phủ 49,30% Trong nhiều năm qua, công tác giao đất, giao rừng đã được triển khai rộng rãi tại 20 xã và 1 thị trấn trong huyện Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, như người dân chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của giấy chứng nhận, cũng như những vướng mắc liên quan đến quyền sử dụng chung của nhiều người trên một thửa đất.

Là sinh viên ngành quản lý đất đai và là người con của huyện Anh Sơn, tôi mong muốn áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn để giải quyết vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp Tôi hy vọng góp phần nhỏ bé của mình vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quê hương.

Tôi đã quyết định chọn đề tài "Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009-2014" cho khóa luận của mình vì những lý do quan trọng liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp trong khu vực này.

Mục đích nghiên cứu

Góp phần đẩy nhanh tiến độ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Anh Sơn đến năm 2020.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

Trong giai đoạn 2009-2014, huyện Anh Sơn đã thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp với nhiều kết quả đáng ghi nhận Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn tồn tại một số hạn chế, như quy trình cấp giấy chưa thực sự hiệu quả và thông tin chưa đầy đủ Nguyên nhân của những vấn đề này cần được phân tích kỹ lưỡng để cải thiện công tác quản lý và cấp giấy chứng nhận trong tương lai.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ

Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

- Về không gian: Địa bàn huyện Anh Sơn gồm 20 xã và 1 thị trấn, tỉnh Nghệ An

- Về thời gian: Giai đoạn 2009 – 2014.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu yêu cầu xem xét đối tượng, hiện tượng và sự vật trong bối cảnh cụ thể Trong bài viết này, tôi đã tập trung vào việc nghiên cứu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp từ năm

Từ năm 2009 đến 2014, bài viết phân tích diễn biến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Anh Sơn và tỉnh Nghệ An, nhằm làm rõ những thay đổi và tiến triển trong vấn đề này.

Nghiên cứu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Anh Sơn là một phần quan trọng trong quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn địa bàn huyện.

Quan điểm lãnh thổ nhấn mạnh rằng mỗi đối tượng địa lý đều liên quan chặt chẽ đến một không gian cụ thể và có các quy luật hoạt động riêng Việc áp dụng quan điểm này sẽ giúp quản lý và sử dụng đất một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm của từng xã và điều kiện kinh tế - xã hội tại huyện Anh Sơn.

Quan điểm phát triển bền vững trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Anh Sơn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường đất Việc cấp giấy chứng nhận cần được thực hiện song song với các biện pháp bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái tự nhiên.

Phương pháp thu thập tư liệu bao gồm việc thu thập số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.

Phương pháp so sánh được áp dụng bằng cách phân tích số liệu thu thập từ các năm 2009 đến 2014, từ đó rút ra nhận xét và kết luận phục vụ cho nghiên cứu.

Phương pháp phân tích và tổng hợp là quá trình sử dụng số liệu và tài liệu thu thập để phân tích và tổng hợp vấn đề, từ đó đưa ra những kết luận có độ tin cậy cao.

Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã áp dụng phương pháp chuyên gia và nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ giáo viên hướng dẫn cùng với sự trao đổi từ các anh, chị và lãnh đạo các phòng ban tại UBND huyện Anh Sơn Sự hợp tác này đã giúp tác giả thu thập nhiều nguồn thông tin đa dạng, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu nghiên cứu.

Để thu thập thông tin đa dạng, tác giả đã thực hiện khảo sát thực tế về việc sử dụng đất lâm nghiệp và quan sát phong thái làm việc của cán bộ địa chính tại một số cơ sở.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009-2014

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ

PHẦN NỘI DUNG

CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY

CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP

Đất đai là tài nguyên quý giá, đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần thiết yếu của môi trường sống, đồng thời là địa bàn cho các khu dân cư và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cũng như an ninh quốc gia Đất lâm nghiệp, được xác định chủ yếu cho sản xuất lâm nghiệp như trồng rừng, khai thác và phục hồi rừng, bao gồm cả đất đã trồng và đất có khả năng trồng cây lâm nghiệp Thông thường, đất lâm nghiệp nằm ở các khu vực đồi núi với độ dốc từ 15% trở lên, đất cát và bãi bồi ven biển.

(1) Theo quan điểm đơn giản nhất thì đất lâm nghiệp là đất đang có rừng hoặc đất sẽ để trồng rừng

(2) Đất lâm nghiệp bao gồm: [8]

- Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng

Đất chưa có rừng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, bao gồm trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ để phục hồi tự nhiên Ngoài ra, khu vực này cũng được sử dụng cho nghiên cứu và thí nghiệm lâm nghiệp Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một bước quan trọng trong quản lý và phát triển nguồn tài nguyên này.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất Đây là chứng thư xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.

CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP

Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số khái niệm a) Đất đai Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các khu kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc gia b) Đất lâm nghiệp [26] Đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất lâm nghiệp (trồng rừng, khai thác, khoanh nuôi, phục hồi rừng, nghiên cứu thí nghiệm lâm nghiệp) Đất lâm nghiệp gồm đất đã trồng và đất có khả năng trồng cây lâm nghiệp Đất lâm nghiệp thường là đất đồi núi, có độ dốc từ 15% trở lên, đất cát và bãi bồi ven biển

(1) Theo quan điểm đơn giản nhất thì đất lâm nghiệp là đất đang có rừng hoặc đất sẽ để trồng rừng

(2) Đất lâm nghiệp bao gồm: [8]

- Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng

Đất chưa có rừng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, bao gồm trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ để phục hồi tự nhiên Ngoài ra, còn phục vụ cho nghiên cứu và thí nghiệm lâm nghiệp Cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.

Quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bước quan trọng để xác lập căn cứ pháp lý cho các vấn đề liên quan đến đất đai, đảm bảo quyền lợi giữa Nhà nước, người sử dụng đất và các bên liên quan Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cũng nằm trong quy trình này, nhằm tuân thủ pháp luật hiện hành.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp là quá trình mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất lâm nghiệp.

1.1.2 Vai trò, vị trí của đất lâm nghiệp [11] Đất lâm nghiệp giữ vai trò, vị trí to lớn cả về tự nhiên, kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng nó đảm bảo cho sự phát triển hài hoà giữa kinh tế- xã hội và môi trường sống của con người Nói đến đất lâm nghiệp trước hết phải nói đến không gian phát triển rừng, rừng có vai trò vô cùng to lớn trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội Trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng có ghi: “Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo là một bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân với sự sống còn của các dân tộc”[4] Vai trò này được thể hiện:

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các nguồn tài nguyên thiết yếu cho con người, bao gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội Ngoài ra, rừng còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như xây dựng và chế biến thực phẩm, đồng thời là nguồn lương thực và dược liệu quý giá, phục vụ trực tiếp cho đời sống của cộng đồng.

 Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, bao gồm việc phòng hộ đầu nguồn và ven biển để bảo vệ đất, ngăn chặn xói mòn và rửa trôi đất Ngoài ra, rừng còn giúp chống nhiễm mặn đất, bảo vệ nguồn nước và hạn chế các thiên tai như lũ lụt, hạn hán và lũ quét.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các khu công nghiệp, đô thị, đồng ruộng và khu dân cư trước các hiện tượng như cát bay và mặn hóa Ngoài ra, rừng còn giúp điều hòa khí hậu, làm sạch không khí và bảo vệ các di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan du lịch Hơn nữa, rừng là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, là nơi dự trữ sinh quyển, góp phần tăng cường tính đa dạng sinh học và bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.

Vai trò xã hội của rừng rất quan trọng đối với đời sống nhân dân, vì họ phụ thuộc vào nhiều nguồn hàng hóa và dịch vụ từ môi trường tự nhiên Mặc dù việc chuyển đổi đất rừng thành đất trồng cây lâm nghiệp có thể mang lại lợi ích tạm thời cho người dân, nhưng hậu quả của việc mất rừng là rất nghiêm trọng Ai cũng nhận thức được rằng sự suy giảm diện tích rừng gây ra nhiều hệ lụy, và vì vậy, việc phá rừng để đạt được các mục tiêu khác không phải là giải pháp bền vững.

Tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng trong ngành lâm nghiệp và là nguồn thu nhập chính cho đồng bào các dân tộc miền núi, đặc biệt là những người nghèo sống gần rừng Việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng cần được chú trọng trong nỗ lực xoá đói giảm nghèo Hơn nữa, rừng không chỉ là nền tảng cho sự phân bố dân cư mà còn giúp điều tiết lao động xã hội, tạo ra hàng ngàn việc làm cho người dân sống xung quanh.

Rừng không chỉ đóng vai trò cơ bản trong hệ sinh thái mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ lãnh thổ đất nước, cả trong thời chiến lẫn thời bình.

1.1.3 Sự cần thiết của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất Đây là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng trong các trường hợp như: đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi nhưng nội dung quyền sử dụng đất đã đăng ký Nhà nước đã chia thành 4 nhóm để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cần thiết bởi vì:

- GCN đất lâm nghiệp là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai

Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật, nhằm đảm bảo công bằng trong sử dụng đất Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) thiết lập trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và người sử dụng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để xác định quyền và nghĩa vụ của họ trong trường hợp tranh chấp Việc cấp GCN quyền sử dụng đất lâm nghiệp không chỉ mang lại sự an tâm cho người sử dụng mà còn khuyến khích ổn định sản xuất và đầu tư lâu dài, tránh tình trạng di canh, di cư và lãng phí tài nguyên đất lâm nghiệp.

GCN đất lâm nghiệp là yếu tố quan trọng giúp Nhà nước quản lý hiệu quả quỹ đất lâm nghiệp, đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm Quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp bao gồm toàn bộ diện tích đất trong các cấp hành chính Để thực hiện quản lý chặt chẽ, Nhà nước cần nắm vững thông tin về đất lâm nghiệp, bao gồm tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, mục đích sử dụng, ràng buộc quyền sử dụng và các thay đổi trong quá trình sử dụng đối với đất đã giao quyền Đối với đất chưa giao quyền, thông tin cần thiết bao gồm vị trí, hình thể và diện tích.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Khái quát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp Việt Nam

Tính đến ngày 30/6/2013, cả nước đã cấp 36.000 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 20,12 triệu ha, đạt 83,2% diện tích cần cấp, tăng 2,0% so với năm 2012 Hiện có 11 tỉnh đã hoàn thành cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các loại đất chính, đạt từ 85-100% diện tích, bao gồm Bình Dương, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Nai, Quảng Trị, Hậu Giang, và Cần Thơ Ngoài ra, 10 tỉnh khác cũng đã hoàn thành ở hầu hết các loại đất chính, như Lạng Sơn, Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên, Quảng Bình, Đà Nẵng, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, và Bà Rịa - Vũng Tàu Tuy nhiên, nhiều tỉnh, thành phố vẫn có tỷ lệ cấp giấy chứng nhận thấp (dưới 70%), đặc biệt là Điện Biên, Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Gia Lai, và Đăk Nông.

Tính đến nay, cả nước đã cấp 4.211.800 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị với tổng diện tích 106.200 ha, đạt tỷ lệ 80,3% Trong số đó, có 34 tỉnh đạt tỷ lệ trên 85%, trong khi 29 tỉnh còn lại đạt dưới 85%, và đặc biệt, 10 tỉnh có tỷ lệ cấp giấy thấp hơn 70%.

Tính đến nay, cả nước đã cấp 11.510.000 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn với tổng diện tích 465.900 ha, đạt tỷ lệ 85% Trong số này, có 35 tỉnh đạt tỷ lệ trên 85%, trong khi 28 tỉnh còn lại đạt dưới 85%, trong đó 9 tỉnh có tỷ lệ cấp giấy chứng nhận thấp hơn 70%.

- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 182.131 giấy với diện tích 483.730 ha, đạt 64,0% Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dưới 85%; trong đó có 16 tỉnh đạt dưới 50%

Tính đến nay, cả nước đã cấp 17.367.400 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, tương ứng với diện tích 8.147.100 ha, đạt tỷ lệ 82,9% Trong số đó, 33 tỉnh đạt tỷ lệ trên 85%, trong khi 30 tỉnh còn lại đạt dưới 85%, đặc biệt có 12 tỉnh có tỷ lệ đạt dưới 70%.

Tính đến nay, cả nước đã cấp 1.709.900 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp với tổng diện tích lên tới 10.357.400 ha, đạt tỷ lệ 86,1% Trong đó, có 20 tỉnh đạt tỷ lệ trên 85%, trong khi 41 tỉnh còn lại có tỷ lệ cấp dưới 85%, và đặc biệt có 25 tỉnh đạt tỷ lệ cấp dưới 70%.

Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại Việt Nam hiện chỉ đạt 86,1%, một mức tương đối thấp Để cải thiện tình hình này, các bộ, ngành đã tập trung chỉ đạo xây dựng và triển khai các chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trong những năm tới.

Để nâng cao quản lý đất lâm nghiệp và đất đai, Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương tăng cường đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) theo Nghị quyết số 39/2012/QH 13 Trong giai đoạn 2014-2015, cần ưu tiên nguồn lực để hoàn tất việc cấp đổi GCN tại các khu vực đã có bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh, ít nhất một đơn vị cấp huyện làm mẫu Bên cạnh đó, các địa phương cần rà soát tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, xác định ranh giới và mốc giới, giao đất cho các công ty nông, lâm nghiệp nhằm quản lý chặt chẽ và xử lý các vi phạm liên quan đến đất nông, lâm trường.

1.2.2 Khái quát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An

Tính đến ngày 31-12-2013, toàn tỉnh đã cấp 1.293.235 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, với tổng diện tích đạt 918.296,24 ha, vượt 4,35% chỉ tiêu của UBND tỉnh giao trong năm 2013, đạt tỷ lệ 89,35% so với diện tích cần cấp.

+ Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 13.386 GCN với tổng diện tích là

Tổng diện tích đất lâm nghiệp đạt 292.641,91 ha với 11.174 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Đối với đất ở nông thôn, có 24.953 GCN tương ứng với diện tích 2.073,46 ha Trong khi đó, đất ở đô thị có 5.069 GCN với tổng diện tích 541,04 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường đã cấp 9.473 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích 12.605,06 ha, nhờ vào sự chỉ đạo quyết liệt và thống nhất từ tỉnh đến địa phương Điều này đã giúp tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình cấp Giấy chứng nhận Sự nỗ lực của toàn thể cán bộ ngành Tài nguyên và Môi trường cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận trên toàn tỉnh Để hỗ trợ, Sở đã huy động lực lượng từ các cơ quan như văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trung tâm kỹ thuật và Tài nguyên môi trường, cũng như trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, nhằm tư vấn và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện.

Năm 2013, các huyện đã xác định việc hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên bố trí nhân lực và đầu tư kinh phí để thực hiện Tỉnh đã huy động toàn bộ hệ thống chính trị, cử cán bộ chỉ đạo và chuyên môn hỗ trợ UBND huyện, xã trong việc hướng dẫn người sử dụng đất kê khai đăng ký một cách chủ động, thay vì thụ động chờ đợi Đồng thời, việc phối hợp với UBND các xã trong xét duyệt hồ sơ được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo không kéo dài quá thời gian quy định.

Tiến độ cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) quyền sử dụng đất tại Nghệ An đã được đẩy nhanh, với tỷ lệ cấp GCN bình quân đạt 89,35% trong năm 2013, vượt mục tiêu đề ra (trên 85% diện tích cần cấp) Việc hoàn thành cấp GCN được coi là tiêu chí đánh giá nhiệm vụ của các cấp chính quyền, từ huyện đến xã, phường, thị trấn, qua đó nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An đã thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh và áp dụng các giải pháp đồng bộ, quyết liệt, góp phần vào kết quả cao này.

1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

Việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là ở Nghệ An, cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và hợp pháp.

Để nhanh chóng và hiệu quả trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, huyện cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng Hệ thống này sẽ hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ và thủ tục cần thiết, giúp cán bộ địa chính dễ dàng xác định thông tin của người sử dụng đất và thửa đất, đồng thời phục vụ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định độ chính xác của các nguồn thông tin.

Hệ thống bản đồ hoàn chỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác ranh giới và mốc giới của thửa đất ngoài thực địa, giúp tránh tình trạng xác định sai ranh giới và mục đích sử dụng đất.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2009- 2014

Khái quát về huyện Anh Sơn

2.1.1 Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội

Bản đồ 2.1: Bản đồ hành chính huyện Anh Sơn

Anh Sơn là huyện miền núi thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở phía Tây Nam với tọa độ địa lý từ 104° 55’ đến 105° 15’ kinh độ Đông và 18° 46’ đến 19° 10’ vĩ độ Bắc Địa giới hành chính của huyện được xác định rõ ràng.

- Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ và huyện Quỳ Hợp;

- Phía Nam giáp huyện Thanh Chương;

- Phía Đông giáp huyện Đô Lương;

- Phía Tây giáp huyện Con Cuông và nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào

- Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Năm 2013 là 60.292,58ha với 21 đơn vị hành chính cấp xã gồm 01 thị trấn và 20 xã

2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên a) Địa hình và khí hậu

Địa hình huyện chủ yếu là đồi núi xen kẽ với đồng bằng, với sông Lam chảy qua giữa Ba con sông lớn là sông Lam, sông Con và sông Giăng cùng với các khe suối đã tạo ra sự chia cắt địa hình, dẫn đến tình trạng hạn hán và lũ lụt thường xuyên xảy ra.

Có thể chia địa hình của huyện thành 3 dạng: Dạng đồng bằng ven sông, dạng đồi và dạng núi thấp

- Dạng đồng bằng ven sông: Chủ yếu nằm dọc hai bên sông Lam ở độ cao

Diện tích đất tự nhiên tại khu vực này dao động từ 30 đến 40 mét, bao gồm các xã như Tam Sơn, Thạch Sơn, Vĩnh Sơn và Long Sơn, chiếm khoảng 14% tổng diện tích Khoảng 30% loại đất này thường xuyên bị ngập lụt hàng năm do bãi bồi ven sông, trong khi phần còn lại ít hoặc không bị ảnh hưởng bởi ngập lụt.

Địa hình đồi tại khu vực này chủ yếu nằm ở độ cao từ 100 đến 200 mét, với đặc điểm là các đồi lượn sóng và độ dốc từ 8 đến 15 độ Đây là dạng địa hình chiếm diện tích lớn nhất, khoảng 56% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rộng rãi ở hầu hết các xã, nhưng tập trung nhiều ở phía Nam và phía Tây của huyện, đặc biệt là tại các khu vực như Cao Sơn và Khai.

Địa hình núi thấp, với độ cao từ 300 - 500m, chiếm khoảng 26% diện tích tự nhiên của huyện, chủ yếu tập trung ở phía Bắc (các xã Thành Sơn, Bình Sơn, Thọ Sơn, Đỉnh Sơn) và phía Tây Nam (xã Phúc Sơn) Đỉnh cao nhất tại xã Thành Sơn đạt 400m, trong khi đỉnh Cao Vều ở xã Phúc Sơn cao nhất lên đến 1.200m Địa hình này chủ yếu được sử dụng cho mục đích lâm nghiệp.

Anh Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng của vùng Tây Nam Nghệ An, với hai mùa rõ rệt: mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này đạt 23,5°C, với tháng 7 ghi nhận nhiệt độ cao nhất lên tới 35°C, trong khi tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ giảm xuống 4°C Bức xạ mặt trời trung bình là 74,6 kcal/cm², và tổng số giờ nắng trong năm đạt khoảng 1.073 giờ Tổng tích ôn dao động từ 3.500 đến 4.000°C.

- Lượng mưa bình quân là 1.760-1.820mm, tập chung vào 3 tháng (8, 9,

10) chiếm 60% lượng mưa cả năm

- Độ ẩm không khí trung bình là 83%, cao nhất là 89% (từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau), thấp nhất là 60% (tháng 6, 7)

- Lượng bốc hơi trung bình hang năm là 799mm

Việt Nam có hai hướng gió chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mang theo không khí lạnh và gây giá rét; và gió mùa Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 10, cùng với gió Tây Nam (gió Lào) vào tháng 6 và 7, tạo ra thời tiết khô nóng.

Anh Sơn là huyện có tài nguyên đất tương đối phong phú, đa dạng tuy vậy nhưng đất đai lại nghèo nàn Cụ thể được chia làm 2 nhóm:

Nhóm đất phù sa bao gồm bốn loại chính: đất bãi cát ven sông, đất phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi và đất phù sa ngòi suối, dốc tụ Nhóm đất này chiếm 16,41% tổng diện tích của toàn huyện.

- Nhóm đất đồi núi gồm 8 loại Nhóm này chiếm 83,59% tổng diện toàn huyện Phụ lục 2.1,2.2 c) Tài nguyên nước

- Huyện Anh Sơn có 3 con sông chảy qua: Sông Lam, Sông Giăng, Sông Con

Anh Sơn sở hữu 72 hồ nước và một mạng lưới sông suối với tổng diện tích mặt nước gần 3.000ha, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước phục vụ nông nghiệp và đời sống dân sinh.

Nước ngầm tại khu vực này chưa được nghiên cứu chuyên sâu, nhưng thực tế cho thấy nguồn nước này phân bố rộng rãi và có chất lượng tốt, đủ điều kiện để khai thác theo hình thức công nghiệp Bên cạnh đó, tài nguyên rừng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Năm 2013 toàn huyện có 35.129,7 ha đất lâm nghiệp, trong đó:

Bảng 2.1: Diện tích các loại rừng năm 2013 [14]

Tên rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Theo thống kê từ ngành lâm nghiệp tỉnh, huyện Anh Sơn sở hữu trữ lượng gỗ khoảng 650.475m³, cùng với 21,5 triệu cây Nứa trên diện tích 228 ha Huyện cũng có sự đa dạng sinh học với các loại cây như Song, Mây, cây Dược liệu và nhiều loài động vật quý hiếm.

Rừng đặc dụng ở Anh Sơn nằm trong vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, với tiềm năng lâm nghiệp phong phú và đa dạng Đất lâm nghiệp chủ yếu là dồi và núi thấp, có độ dốc nhẹ và thổ nhưỡng tốt, điều này giúp giảm thiểu chi phí đầu tư cho việc tu bổ và chăm sóc Khu vực này có điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp nông, lâm nghiệp Tuy nhiên, cần phải bảo vệ tốt diện tích rừng và khai thác hợp lý nguồn lợi lâm sản để đảm bảo sự bền vững.

Khoáng sản tại Anh Sơn chủ yếu phục vụ cho ngành vật liệu xây dựng, với đá vôi xi măng được tìm thấy tại Hội Sơn, có trữ lượng khoảng 3.300 triệu tấn và chất lượng đảm bảo cho sản xuất xi măng Ngoài ra, đá vôi cũng xuất hiện tại Long Sơn và Phúc Sơn.

- Sét xi măng ở Hội Sơn, Phúc Sơn, trữ lượng khoảng 125 triệu tấn (0,4 km 2 )

- Đá vôi xây dựng có ở nhiều xã trong huyện, trữ lượng rất lớn, dễ khai thác và vận chuyển

Khu vực Anh Sơn sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, bao gồm phốtphorit tại Tường Sơn với hàm lượng P2O5 từ 8-16% và trữ lượng khoảng 240.000 tấn, hiện chưa được khai thác Ngoài ra, quặng đa kim loại cũng có mặt tại Thọ Sơn, góp phần làm phong phú thêm tiềm năng khoáng sản của khu vực.

2.1.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội a) Dân cư và lao động

Tổng số dân cư trên địa bàn huyện năm 2013 là 103.666 người [18]

- Mật độ dân số là 177 nghìn người/km 2

- Dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, đồng bào dân tộc là 7.910 người với 1.665 hộ, Giáo dân là 8.490 người, với 1.540 hộ

Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp ở trên địa bàn huyện Anh Sơn

2.2.1 Khái quát về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Anh Sơn giai đoạn 2009-2014

Trong thời gian qua, công tác kê khai và cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) đã được thực hiện hiệu quả tại 21 xã và thị trấn, bao gồm 4 loại đất: đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp, đạt được nhiều kết quả khả quan.

Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2013 cụ thể:[21]

- Đất ở đô thị: 65,31 ha/65,75 ha, đạt: 98,5 %; 1.457 giấy CNSDĐ

- Đất ở nông thôn: 4.486,4 ha/4.913,14 ha, đạt: 91,3 %; 23.721 giấy CNSDĐ

- Đất nông nghiệp: 5.184,4 ha/5.624,1 ha, đạt: 92,18%; 19.668 giấy CNSDĐ

- Đất lâm nghiệp: 15.142,3 ha/19.125 ha, đạt: 79,18%; 9.665 giấy CNSDĐ

Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2013 tại huyện cho thấy sự tiến bộ đáng kể trong việc cấp giấy cho đất ở nông thôn, đất ở đô thị và đất nông nghiệp Tuy nhiên, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chỉ đạt 79,18%, cho thấy cần có sự chú ý và cải thiện từ các phòng ban liên quan để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.

Sau khi Luật đất đai và các văn bản pháp luật liên quan được ban hành, huyện Anh Sơn đã nghiêm túc thực hiện quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) theo đúng quy định Bộ địa chính đã cập nhật và thực hiện việc cấp GCNQSDĐ cho đất ở, đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp dựa trên Luật đất đai 2013 cùng với các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành.

Riêng năm 2014 với việc thi hành luật đất đai 2013 và các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành Luật đã đạt được kết quả cụ thể:[21]

- Đất ở đô thị: cấp được 0,32 ha; 42 giấy CNSDĐ

- Đất ở nông thôn: cấp được 172,72 ha; 1.012 giấy CNSDĐ

- Đất nông nghiệp: cấp được 116,5 ha; 529 giấy CNSDĐ

UBND huyện Anh Sơn đã cấp 60,2 ha đất lâm nghiệp và 154 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNSDĐ) nhờ sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn như Phòng Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) và Phòng đăng ký quyền sử dụng đất Huyện đã tổ chức lực lượng để đảm bảo quy trình đăng ký đất đai được thống nhất và hoàn thành nhanh chóng Mỗi xã đều thành lập tổ chuyên môn gồm cán bộ địa chính và những người am hiểu tình hình đất đai địa phương, đồng thời bám sát các chủ trương của huyện UBND huyện cũng đã thành lập hội đồng đăng ký đất đai nhằm hỗ trợ các xã trong việc xét duyệt đơn đăng ký một cách khách quan và công bằng.

2.2.2 Thực trạng của công tác cấp giấy cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lâm nghiệp trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An giai đoạn

Huyện Anh Sơn có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 35.129,7 ha, chiếm 58,44% diện tích tự nhiên của huyện Đất lâm nghiệp được quản lý và sử dụng bởi hộ gia đình, cá nhân, tổ chức và cơ quan Huyện đã thực hiện đúng thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn.

Các xã, thị trấn đang tiến hành kê khai, đăng ký xét duyệt và cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định 163/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp, nhằm đảm bảo việc sử dụng ổn định và lâu dài cho mục đích lâm nghiệp Đồng thời, Nghị định số 02/1994/NĐ-CP cũng quy định về việc giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để phục vụ nhu cầu phát triển bền vững trong lĩnh vực lâm nghiệp.

Bảng 2.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2009 – 2014 [20]

TT Năm Tổng diện tích (ha)

Diện tích cấp được hàng năm (ha)

Diện tích đã cấp được (ha)

Tỷ lệ % diện tích đã cấp được/ tổng diện tích

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Anh Sơn giai đoạn 2009-2014 cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng Trong giai đoạn 2009-2012, tỷ lệ cấp giấy tăng chậm từ 11,95% lên 14,48% Đặc biệt, năm 2013 ghi nhận mức tăng mạnh với tỷ lệ đạt 79,18% Tuy nhiên, đến năm 2014, tỷ lệ này chỉ tăng nhẹ, đạt 79,49%.

- Lý do của sự tăng lên không đồng đều này có thể kể đến một số nguyên nhân sau:

Do tính chất công việc ảnh hưởng lớn đến lợi ích của người sử dụng đất, việc xác định rõ ràng thông tin liên quan đến thửa đất là rất cần thiết và cần có thời gian.

+ Được sự quan tâm chỉ đạo, đôn đốc của các cơ quan lãnh đạo

+ Do chính sách của từng năm trên địa bàn huyện Anh Sơn

Năm 2009, huyện đã cấp 2.105,1/17.616,4 ha đất, chiếm 11,95% tổng diện tích, nhờ sự quan tâm chỉ đạo của các phòng ban Huyện đã tổ chức kê khai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các xã như Bình Sơn, Thành Sơn và Tam Sơn, nơi có số lượng giấy chứng nhận nhiều.

Từ năm 2010 đến 2012, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đã được thực hiện, nhưng do thiếu sự chú trọng nên kết quả đạt được còn khá thấp.

Năm 2013, huyện đã cấp 12.592,1593 ha đất, đạt 65,84% tổng diện tích 19.125,5 ha, nhờ vào sự quan tâm và chỉ đạo từ cấp trên cùng với việc thực hiện chính sách giao đất, giao rừng theo Nghị định số 02/1994/NĐ-CP của chính phủ.

Vào ngày 15/01/1994, Nghị định số 63/1999/NĐ-CP được ban hành vào ngày 16/11/1999 đã thúc đẩy huyện nhanh chóng thực hiện công tác cấp giấy trên toàn địa bàn, với sự chỉ đạo chặt chẽ từ tỉnh, mang lại nhiều kết quả tích cực.

Tổng số hồ sơ tiếp nhận : 7508 hồ sơ;

Kết quả thẩm định của Văn phòng ĐKQSD đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường : 7508 hồ sơ;

Số hồ sơ đủ điều kiện : 6519 hồ sơ;

Số hồ sơ chưa đủ điều kiện : 989 hồ sơ;

Kết quả cấp GCNQSD đất : 6519 hồ sơ;

Bảng 2.3: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp của các xã, thị trên địa bàn huyện Anh Sơn

Tên đơn vị xã phường, thị trấn

Số hộ kê khai đăng ký (hộ)

Số hộ đã cấp (hộ)

Diện tích đã được cấp (ha)

Số hộ còn lại (hộ)

Diện tích còn lại (ha)

Tỷ lệ % số hộ đã cấp

Tính đến nay, huyện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 8.889 hộ với tổng diện tích 15.142,3 ha, chiếm 75,86% số hộ sử dụng đất lâm nghiệp và 79,18% diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đã được triển khai nghiêm túc, với 7/21 xã, thị đạt tỷ lệ cấp GCNQSD đất lâm nghiệp trên 85%, bao gồm các xã Lạng Sơn, Cao Sơn, Bình Sơn, Thành Sơn, Tam Sơn, Cẩm Sơn và Tường Sơn.

Năm 2014, Luật Đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7, cùng với các thông tư và nghị định hướng dẫn thi hành Trong giai đoạn từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 2 năm 2015, việc áp dụng Luật Đất đai đã diễn ra.

2013 và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiêp

Kết quả cấp GCNQSD đất: 154 hồ sơ;

Diện tích đất lâm nghiệp đã cấp GCNQSD đất: 60.2 ha

Việc chậm trễ trong cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp tại Anh Sơn chủ yếu do người dân chưa hiểu rõ pháp luật và địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, gây khó khăn cho công tác đo đạc Để cấp giấy chứng nhận, cần thực hiện tốt công tác đo đạc bản đồ, tuy nhiên huyện Anh Sơn hiện chưa áp dụng các phương pháp đo đạc hiện đại do hạn chế về kinh phí và trình độ cán bộ địa chính Đây là một vấn đề lớn cần tìm ra giải pháp để hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.

Bảng 2.4: Những trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Anh Sơn

Số hộ Không đủ điều kiện cấp GCN (hộ)

Nguyên nhân không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sai thủ tục, giấy tờ (hộ )

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN, NGHỆ AN

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Báo điển tử chính phủ (2014), “Chỉ đạo quyết định của Chính phủ Thủ tướng Chính phủ. Tập trung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 2 năm 2014-2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ đạo quyết định của Chính phủ Thủ tướng Chính phủ. Tập trung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 2 năm 2014-2015
Tác giả: Báo điển tử chính phủ
Năm: 2014
[2]. Báo nghệ an 24h (2014), “Nghệ an đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ an đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tác giả: Báo nghệ an 24h
Năm: 2014
[3]. Báo Hội cựu chiến binh Việt nam(2014), “ Tỉnh Nghệ An năm 2013: Đạt gần 90% cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỉnh Nghệ An năm 2013: Đạt gần 90% cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tác giả: Báo Hội cựu chiến binh Việt nam
Năm: 2014
[11]. Nguyễn Quang Thành, Địa chính 47, chuyên đề tốt nghiệp: “Khóa luận phát triển ngành lâm nghiệp Hà Tĩnh sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Khóa luận phát triển ngành lâm nghiệp Hà Tĩnh sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
[12]. Nguyễn Thị Thu Trang(2013), 50K – QLĐĐ, Đồ án tốt nghiệp. Đề tài: “Khóa luận thực trạng và giải pháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: [12]. Nguyễn Thị Thu Trang(2013), 50K – QLĐĐ, Đồ án tốt nghiệp. Đề tài: “Khóa luận thực trạng và giải pháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang
Năm: 2013
[13]. Ngô Văn Phương, Địa chính 47, chuyên đề tốt nghiệp, “Một số giải pháp đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Hoài Đức, Hà Nội trong giai đoạn 2005-2008” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Hoài Đức, Hà Nội trong giai đoạn 2005-2008
[14]. UBND huyện Anh Sơn (2011), “Báo cáo thuyết minh QHSDĐ đến năm 2020. KHSDĐ năm (2011-2015) huyện Anh Sơn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thuyết minh QHSDĐ đến năm 2020. KHSDĐ năm (2011-2015) huyện Anh Sơn
Tác giả: UBND huyện Anh Sơn
Năm: 2011
[15]. UBND huyện Anh Sơn, Phòng TNMT (2014), “Một số vấn đề cơ bản liên quan trực tiếp đến người sử dụng đất theo chính sách pháp luật đất đai hiện hành 2013” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản liên quan trực tiếp đến người sử dụng đất theo chính sách pháp luật đất đai hiện hành 2013
Tác giả: UBND huyện Anh Sơn, Phòng TNMT
Năm: 2014
[16]. UBND huyện Anh Sơn, “Quyết định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
[17]. UBND huyện Anh Sơn (2013), Phòng TNMT, “Báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai
Tác giả: UBND huyện Anh Sơn
Năm: 2013
[18]. UBND huyện Anh Sơn, Phòng thống kê, “Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội huyện Anh Sơn năm 2014” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội huyện Anh Sơn năm 2014
[22]. UBND huyện Anh Sơn (2014), Phòng thống kê, “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Anh Sơn năm 2014” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Anh Sơn năm 2014
Tác giả: UBND huyện Anh Sơn
Năm: 2014
[23]. UBND huyện Anh Sơn (2014), Phòng thống kê, “Số liệu thống kê tình tình sử dụng các loại đất năm 2014” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số liệu thống kê tình tình sử dụng các loại đất năm 2014
Tác giả: UBND huyện Anh Sơn
Năm: 2014
[24] UBND huyện Anh Sơn,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,(2013) “Báo cáo tiến độ thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất theo Chỉ thị 14/2013/CT-UBND” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tiến độ thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất theo Chỉ thị 14/2013/CT-UBND
[25]. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2013), “Báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2013” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Năm: 2013
[26]. Trần Thị Oanh (2014), 51K – QLĐĐ, Đồ án tốt nghiệp. Đề tài: “ Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển cây cam trên địa bàn huyện Yên Thành – tỉnh Nghệ An” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển cây cam trên địa bàn huyện Yên Thành – tỉnh Nghệ An
Tác giả: Trần Thị Oanh
Năm: 2014
[5]. Chính phủ (2013), Luật đất đai 2013 ban hành ngày 29/11/2013 [6]. Chính phủ (2003), Luật đất đai 2003 ban hành ngày 26/11/2003 Khác
[7]. Chính phủ (1994), Nghị định số 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp Khác
[8]. Chính phủ (1999), Nghị định 163/1999/NĐ-CP của chính phủ Về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp Khác
[9]. Chính phủ (2009), Nghị định 88/2009/NĐ-CP của chính phủ Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN