NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GCN QSDĐ
1.1.1 Khái niệm về đất nông nghiệp
* Theo quy định của Bộ Tài Nguyên Môi trường:
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được xác định là loại đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ, phát triển rừng Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là loại đất có rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, bao gồm cả đất khoanh nuôi hồi rừng và đất để trồng rừng mới Đất khoanh nuôi hồi rừng được giao hoặc cho thuê nhằm bảo vệ và phục hồi rừng một cách tự nhiên, trong khi đất trồng rừng mới là đất đã được giao hoặc cho thuê để trồng rừng, bao gồm cả những cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn Các loại rừng lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất được sử dụng chuyên biệt cho hoạt động nuôi và trồng thủy sản, bao gồm cả đất nuôi trồng nước lợ, nước mặn và đất chuyên dụng cho nước ngọt.
- Đất làm muối: là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối
Đất nông nghiệp khác là loại đất nằm ở nông thôn, được sử dụng cho việc xây dựng nhà kính (vườn ươm) và các công trình phục vụ trồng trọt, bao gồm cả những hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất Ngoài ra, loại đất này cũng được dùng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các động vật hợp pháp khác Nó còn phục vụ cho việc xây dựng các trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, cùng với cơ sở ươm tạo giống cây trồng và con giống.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ KÊ
Cơ sở lí luận
1.1.1 Khái niệm về đất nông nghiệp
* Theo quy định của Bộ Tài Nguyên Môi trường:
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được xác định là loại đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối và bảo vệ, phát triển rừng Các loại đất này bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp bao gồm các loại đất có rừng tự nhiên, rừng trồng, và đất khoanh nuôi hồi rừng, nhằm phục hồi rừng một cách tự nhiên Ngoài ra, còn có đất để trồng rừng mới, bao gồm cả đất đã giao hoặc cho thuê để trồng rừng cũng như đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn Các loại đất lâm nghiệp được phân chia thành ba loại chính: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, và đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất được sử dụng chuyên biệt cho việc nuôi và trồng các loại thủy sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
- Đất làm muối: là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối
Đất nông nghiệp khác là loại đất nằm ở nông thôn, được sử dụng cho việc xây dựng nhà kính, vườn ươm và các công trình phục vụ trồng trọt, bao gồm cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất Ngoài ra, đất này còn được dùng để xây dựng chuồng trại cho gia súc, gia cầm và các động vật khác theo quy định pháp luật Nó cũng phục vụ cho việc xây dựng các trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, cùng với cơ sở ươm tạo giống cây trồng và con giống Bên cạnh đó, đất nông nghiệp khác còn được dùng để xây dựng kho chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, cũng như máy móc và công cụ sản xuất nông nghiệp.
* Nhưng tại khoản 1 điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về nhóm đất nông nghiệp thì Điều 10 Phân loại đất
1 Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
* So với khái niệm đất sản xuất nông nghiệp của Bộ Tài nguyên Môi trường thì Luật đất đai năm 2013 có những điểm mới thay đổi như sau:
- Đất trồng cây hàng năm: Bỏ loại đất cỏ dung cho chăn nuôi
- Đất nông nghiệp khác: Chỉ tính đất có xây dựng công trình để trồng trọt, chăn nuôi, ở cả đô thị và nông thôn
+ Thêm đất trồng hoa, cây cảnh;
Bỏ đất xây dựng không phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi tại các trạm nghiên cứu và cơ sở ươm tạo cây trồng, con giống; đồng thời, cần loại bỏ nhà kho của dân để tạo không gian chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, cũng như máy móc và công cụ sản xuất nông nghiệp.
1.1.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm về GCN QSDĐ
GCN QSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo mẫu thống nhất, áp dụng trên toàn quốc cho mọi loại đất và tài sản Giấy chứng nhận có bốn trang, kích thước 190mm x 265mm, với nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen Trang 1 chứa Quốc hiệu, Quốc huy, tiêu đề “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, thông tin về tên người sử dụng đất, chủ sở hữu và số phát hành Trang 2 ghi rõ thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất, ngày ký và cơ quan cấp giấy Trang 3 bao gồm sơ đồ thửa đất và các thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận Cuối cùng, trang 4 tiếp tục các thông tin về thay đổi và những lưu ý quan trọng cho người được cấp giấy chứng nhận, kèm mã vạch.
* Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là một biện pháp quan trọng giúp Nhà nước quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai Điều này không chỉ tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm khai thác tiềm năng của đất mà còn yêu cầu họ có trách nhiệm bảo vệ và cải tạo nguồn tài nguyên này cho các thế hệ tương lai Qua việc cấp GCN QSDĐ, Nhà nước có thể kiểm soát và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất quốc gia.
1.1.3 Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiến hành trên cơ sở các văn bản pháp luật sau:
- Ngày 01/07/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất theo quy hoạch và kế hoạch chung trong cả nước
Vào ngày 10 tháng 11 năm 1980, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 299/TTg, nhằm thực hiện đo đạc giải thửa, phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trên toàn quốc.
Theo Quyết định 201/CP và Chỉ thị 299/TTg ngày 05/11/1981, Tổng cục Quản lý Ruộng đất (hiện nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã ban hành Quyết định số 56/ĐKTK, quy định về thủ tục đăng ký và thống kê ruộng đất trên toàn quốc.
Luật đất đai năm 1987, được Quốc hội thông qua dựa trên Hiến pháp năm 1980 và có hiệu lực từ ngày 08/01/1988, đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng đất, với mục tiêu sử dụng đất hợp lý và hiệu quả Điều 9 của Luật quy định về việc đăng ký đất đai, lập sổ địa chính, thống kê đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là một trong bảy nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Sau khi Luật đất đai 1987 được ban hành, nhiều văn bản như Nghị định, Quyết định, Thông tư và Chỉ thị của Chính phủ và ngành Địa chính đã được phát hành để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Hiến pháp năm 1992 khẳng định rằng tất cả tài nguyên thiên nhiên, bao gồm đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên dưới lòng đất, và nguồn lợi biển đều thuộc sở hữu toàn dân Điều này tạo nền tảng vững chắc cho sự ra đời của Luật đất đai năm 1993, được thông qua vào ngày 14/07/1993 và chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/1993.
Nghị định số 64/CP ban hành ngày 27 tháng 09 năm 1993 của Chính phủ quy định việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân nhằm sử dụng ổn định lâu dài cho mục đích sản xuất nông nghiệp Nghị định này tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị
- Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ
Cơ sở thực tiễn
Theo thông báo số 204/TB-VPCP ngày 19/5/2014, kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp ngày 6/5/2014 cho biết, cả nước đã đạt tỷ lệ cao trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Tính đến ngày 31/12/2013, đã có 41.6 triệu giấy chứng nhận được cấp, tương ứng với tổng diện tích 22.9 triệu ha, đạt 94.8% diện tích đất cần cấp Trong đó, 5 loại đất chính đã được cấp 40.7 triệu giấy chứng nhận, với tổng diện tích 22.3 triệu ha, đạt 94.6% diện tích cần cấp.
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) hiện đang gặp nhiều khó khăn và diễn ra chậm chạp Tại một số địa phương, tỷ lệ cấp GCN cho các loại đất chuyên dùng, đất ở đô thị, và đất sản xuất nông nghiệp còn dưới 85%, với nhiều tỉnh có tỷ lệ cấp giấy thấp dưới 70% Các địa phương như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, và TP Hồ Chí Minh cần có biện pháp tăng cường để cải thiện tình hình này Việc tìm hiểu nguyên nhân gây chậm trễ trong cấp GCN QSDĐ là nhiệm vụ cần thiết để đưa ra giải pháp khắc phục hiệu quả.
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An về tình hình cấp GCN, lập HSĐC trên địa bàn tỉnh đến ngày 31/12/2011, như sau:
Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực an ninh đạt được 59 vị trí từ 45 đơn vị, trong tổng số 64 vị trí của 60 đơn vị, tương đương với tỷ lệ 76,56%.
* Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình và cá nhân :
+ Đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp được 487.405/686.485 giấy với diện tích 178.213 ha /256.791 ha đạt tỉ lệ diện tích 71,04%
Đến nay, 68.304 trong số 82.186 hộ gia đình cá nhân tại 17 huyện (ngoại trừ TP Vinh và thị xã Cửa Lò) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, đạt tỷ lệ 83,11%.
+ Đất ở đô thị: đã cấp được 107.635/116.295 giấy với diện tích 2.682,85 ha/3.155,51 ha đạt tỉ lệ 92,55% diện tích cần cấp
+ Đất ở tại nông thôn: đã cấp được 493.629/539.540 giấy với diện tích 168.676,20 ha/201.679,96 ha đạt 91,49% diện tích cần cấp
+ Đất chuyên dùng: đã cấp được 1778 giấy với diện tích 6667 ha/13521 ha đạt 49,3% diện tích cần cấp
Thời gian qua, công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại các cấp chính quyền cơ sở chưa đạt hiệu quả cao do thiếu sự tập trung và phối hợp đồng bộ giữa các cấp tỉnh, huyện, xã và các ngành liên quan Để cải thiện tình hình, tỉnh cần đẩy mạnh công tác cấp GCN cho các loại đất, phấn đấu hoàn thành mục tiêu trong năm 2010 theo Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP của Chính phủ.
* Tình hình lập hồ sơ địa chính:
Hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) của tỉnh hiện đang thiếu và thường xuyên biến động Theo quy định, HSĐC ban đầu được lưu trữ tại ba cấp: xã, huyện và tỉnh Quá trình chỉnh lý biến động tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ) cấp tỉnh cần được thực hiện, sau đó sao chép thành hai bản: một gửi cho VPĐKQSDĐ cấp huyện và một cho cán bộ địa chính cấp xã để thống nhất chỉnh lý Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp biến động hiện nay không được cập nhật thường xuyên Để khắc phục tình trạng này, UBND tỉnh đã phê duyệt dự án "Xây dựng hệ thống HSĐC và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2010 – 2015", nhằm hoàn thiện toàn bộ hệ thống HSĐC theo đúng quy định của Nhà nước.
Tổng diện tích đất nông nghiệp tại thành phố Vinh là 3200.91 ha, bao gồm 2633.91 ha đất sản xuất nông nghiệp và 457.15 ha đất nuôi trồng thủy sản, phục vụ cho 28.778 hộ sản xuất Theo chỉ thị 02/CT-TU ngày 05/04/2001 của tỉnh Nghệ An, thành phố đã thực hiện chuyển đổi ruộng đất để cải thiện giao thông và cấp giấy chứng nhận Hiện nay, công tác chuyển đổi ruộng đất cho nông dân đã hoàn thành, dẫn đến sự thay đổi về diện tích, số thửa và vị trí thửa đất Nhờ vào việc lập hồ sơ và bản đồ địa chính hiệu quả, thành phố Vinh đã đạt được nhiều kết quả cao trong cấp đổi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân yên tâm sản xuất.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯNG CHÍNH - THÀNH PHỐ VINH
Khái quát về xã Hưng Chính - thành phố Vinh - Nghệ An
Xã Hưng Chính là một xã ngoại thành, trung tâm xã nằm cạnh quốc lộ
46 (nay là đường Kim Liên)
- Phía Bắc giáp xã Hưng Tây- Huyện Hưng Nguyên
- Phía Nam giáp xã Hưng Mỹ- Huyện Hưng Nguyên
- Phía Đông giáp phường Đông Vĩnh, phường Vinh Tân – thành phố Vinh
- Phía Tây giáo Thị Trấn Hưng Nguyên
Diện tích tự nhiên của xã là 454,79 ha bao gồm 8 đơn vị xóm từ xóm 1 đến xóm 8
2.1.1.2 Điạ hình Địa hình xã Hưng chính nghiêng dần từ Bắc xuống Nam, dọc theo hai bên kênh nhà Lê, kết hợp với mạng lưới phân cắt đồng ruộng thành nhiều vùng
Hưng Chính có khí hậu nhiệt đới gió mùa và có chung đặc điểm của khí hậu Bắc Trung Bộ
- Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24oC, tổng nhiệt năng 8.500 - 87.00oC; số giờ nắng trung bình là 1.637giờ
Mùa đông kéo dài từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, khiến nhiệt độ trung bình trong giai đoạn này giảm xuống dưới 20°C Đặc biệt, tháng Giêng là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình thấp nhất dưới 18°C.
Trong mùa hè, thời tiết trở nên rất nóng do ảnh hưởng của gió Tây, kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 Nhiệt độ trung bình trong mùa hè vượt quá 35°C, với tháng 6 và 7 là thời điểm nóng nhất, đạt nhiệt độ trung bình khoảng 32°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.587mm, với 90% lượng nước tập trung chủ yếu vào mùa mưa, đặc biệt là trong tháng 9 và tháng 10, thường kèm theo hiện tượng lũ lụt Ngược lại, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 10% tổng lượng nước.
- Độ ẩm không khí trong vùng đạt 85 đến 86%, mùa mưa lên tới 90%
- Hàng năm có hai hướng gió thịnh hành: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam
- Gió mùa Tây Nam (gió lào) thổi từ tháng 4 đến tháng 9 có năm gây khô hạn kéo dài
- Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió về thường mang theo giá rét
Mạng lưới sông ngòi của xã bao gồm sông Đước dài 1.2km chảy qua phía Nam, sông Đào dài 0.7km theo hướng Tây Bắc và sông Cạn dài 0.3km gần khu vực dân cư Chế độ nước của các sông phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm và theo mùa, với hiện tượng ngập lụt cục bộ xảy ra trong mùa mưa do nước tập trung nhanh, trong khi mùa khô, nước sông cạn kiệt, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Theo số liệu thống kê năm 2014 xã Hưng Chính có tổng diện tích tự nhiên là 454.79 ha Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 289.47 ha, chiếm 63.65%
- Đất phi nông nghiệp: 162.92 ha, chiếm 35.77%
- Đất chưa sử dụng: 2.4 ha, chiếm 0.58%
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Hưng Chính năm 2014 Đơn vị tính: Ha
STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích
Cơ cấu diện tích (%) Tổng diện tích tự nhiên 454.79 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 234.47
1.1.1 Đất trong cây hàng năm CHN 183.29
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 10.04
1.1.2 Đất rồng cây lâu năm CLN 51.18
1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 55
2 Đất phi nông nghiệp PNN 162.92 35.77
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan CTS 0.24
2.2.2 Đất SXKD phi nông nghiệp CSK 17.72
2.2.3 Đât có mục đích công cộng CCC 74.57
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0.86
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 9.09
2.5 Đất SS và MN chuyên dùng MCD 27.33
3 Đất chưa sử dụng CSD 2.4 0.58
(Nguồn số liệu do Phòng địa chính xã Hưng Chính cung cấp)
Xã Hưng Chính hiện nay là một khu vực thuần nông với 289.47 ha đất nông nghiệp, chiếm 63.65% tổng diện tích tự nhiên, cho thấy nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của cư dân Để người dân yên tâm sản xuất, việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSD đất) là vấn đề quan trọng mà chính quyền địa phương cần chú trọng Việc này không chỉ giúp người dân an tâm trong sản xuất, mà còn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế gia đình và địa phương Đồng thời, việc cấp giấy chứng nhận QSD đất kịp thời cũng đơn giản hóa công tác quản lý quỹ đất tại xã Hưng Chính, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Theo số liệu thống kê Hưng Chính có 1.607 hộ phân bổ đều trong 8 xóm dân cư
Tổng số nhân khẩu là 6.594 khẩu trong đó tỷ lệ nhân khẩu nữ chiếm 58%
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện đạt 0,65%, với mật độ dân số bình quân là 352 người/km² Dân cư chủ yếu tập trung không đều, tập trung tại các khu vực trung tâm như chợ.
Chất lượng lao động tại xã còn thấp, với 12% lao động chưa hoàn thành cấp 3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2013 đạt 50%, trong đó có khoảng 30% là lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp Đối tượng lao động qua đào tạo chủ yếu là cán bộ, công chức làm việc trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, sự nghiệp và tổ chức đoàn thể tại xã.
Hiện nay lực lượng lao động của xã rất dồi dào là tiềm năng tham gia vào sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương
2.1.2.3 Việc làm và thu nhập
Trong những năm qua, xã đã triển khai nhiều chương trình nhằm tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động Xã chủ động phối hợp với các ngành và doanh nghiệp để thực hiện các chương trình giải quyết việc làm hiệu quả Đồng thời, công tác tư vấn và giới thiệu việc làm cho người lao động cũng được duy trì và thực hiện một cách hiệu quả.
Thu nhập bình quân đầu người 8.125 triệu đồng/năm
Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, nhưng tính bền vững của những thành tựu này vẫn còn hạn chế Sự phát triển sản xuất hàng hóa diễn ra chậm, dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo (theo tiêu chí mới) vẫn còn cao.
Các hoạt động văn hóa, thông tin và thể dục thể thao diễn ra sôi nổi, góp phần vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đạt nhiều kết quả tích cực Năm 2012, 79,6% hộ gia đình trong xã đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 7/8 xóm được công nhận làng văn hóa, và tất cả 8 xóm đều có nhà văn hóa cùng sân bóng chuyền Ngoài ra, nhiều di tích lịch sử, văn hóa đã được trùng tu, và các tập quán xã hội cũng được phát huy mạnh mẽ.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế- xã hội
2.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a/ Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau tiếp tục cao hơn năm trước, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng Cụ thể, trong năm 2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống còn 30,1%, trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp là 19,1% và ngành dịch vụ thương mại chiếm 50,8%.
Giá trị thu nhập bình quân người/năm từ 3,3 triệu đồng năm 2007 lên 9,3 triệu đồng năm 2012, vượt mục tiêu đại hội
Tổng sản lượng lương thực năm 2007 đạt 1232,8 tấn lên 1557 tấn năm
2012 tăng 22,6%, chưa đạt mục tiêu đại hội
Diện tích gieo trồng đã có sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2007 đến năm 2011, cụ thể là từ 172 ha lên 277 ha, tăng 105 ha Đồng thời, diện tích đạt trên 35 triệu đồng/ha/năm cũng tăng từ 75 ha năm 2007 lên 184 ha vào năm 2011, với mức tăng 109 ha Đối với diện tích trên 50 triệu đồng/ha/năm, con số này đã tăng từ 24 ha năm 2007 lên 78 ha năm 2011, tăng 54 ha.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đúng đắn đang mang lại nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển cho xã Hưng, không chỉ trong hiện tại mà còn trong tương lai.
2.1.3.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a/ Khu vực kinh tế nông nghiệp
Bảng 2.2 Tình hình chăn nuôi của xã Hưng Chính năm 2014
Khoản mục Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2010 Tăng +, giảm - Đàn trâu con 82 42 - 40 Đàn bò con 553 620 + 67 Đàn lợn con 5.280 7.863 + 2.583 Đàn gia cầm con 55.000 93.168 + 38.168
(Nguồn số liệu do HTX Hưng chính cung cấp)
Diện tích gieo trồng ngày càng tăng qua các năm, năng suất lúa cũng có sự cải thiện đáng kể nhờ vào việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ Sự chuyển biến trong sản xuất thể hiện rõ qua công tác giống và việc sử dụng công cụ cơ giới hóa như máy đa chức năng và máy tuốt lúa Bên cạnh đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
Tình hình kê khai đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của xã Hưng Chính - thành phố Vinh - Nghệ An
2.2.1 Tình hình quản lý đất đai Để góp phần thúc đẩy kinh tế của cả nước với đà phát triển của nền kinh tế hội nhập trên thế giới, UBND thành phố Vinh nói riêng đã quan tâm chú trọng tới công tác quản lý đất đai bằng cách ban hành các văn bản quản lý đất đai một cách chặt chẽ
UBND xã Hưng Chính đã triển khai các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, bao gồm việc giao đất cho hộ gia đình và cá nhân trên toàn thành phố Đồng thời, UBND xã cũng chỉ đạo thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) Để nâng cao nhận thức của người dân về Luật đất đai, UBND xã đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền và cung cấp thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
Công tác lập bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã Hưng Chính đã hoàn thành việc đo đạc và lập bản đồ giải thửa theo quy định tỷ lệ 1/2000 từ năm 2005 Tài liệu đo đạc này đã được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu, và hiện đang được sử dụng làm căn cứ để giao đất cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất Việc này giúp các đối tượng yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả Để đảm bảo sự phù hợp giữa nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các hoạt động liên quan đến đất đai cần được thực hiện dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền.
Công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) tại xã luôn được các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương chú trọng thực hiện, mang lại kết quả tích cực Hệ thống hồ sơ địa chính, bao gồm sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai và sổ cấp GCN QSDĐ, đã được hoàn thiện theo đúng quy định, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đất đai.
Công tác quản lý tài chính liên quan đến đất đai hiện nay được thực hiện chủ yếu qua cơ quan thuế Tất cả các thủ tục tài chính về đất đai đã được chuyển giao cho cơ quan thuế để thực hiện.
Trong những năm qua, xã đã chú trọng công tác quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đặc biệt là việc tuyên truyền Luật Đất đai đến cán bộ và nhân dân Xã thực hiện thu hồi đất theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt, đồng thời tiếp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân theo quy trình quy định của Luật Đất đai.
Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai đã được chú trọng, góp phần quan trọng vào việc duy trì ổn định an ninh, chính trị và xã hội tại thành phố trong năm qua.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Đất đai vẫn còn có một số tồn tại sau:
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của cấp thành phố đang còn làm kéo dài, hiệu quả, hiệu lực chưa cao;
Đội ngũ cán bộ công chức quản lý Nhà nước về đất đai đã nhận được sự quan tâm từ chính quyền, tuy nhiên vẫn còn thiếu hụt về chuyên môn và nghiệp vụ Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
2.2.2 Tình hình kê khai đăng ký đất đai
Kê khai đăng ký đất đai là thủ tục hành chính quan trọng nhằm thiết lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp Nhận thức rõ vai trò của kê khai đăng ký đất, UBND thành phố Vinh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và ban ngành liên quan tích cực thực hiện công tác này cho các tổ chức Xã Hưng Chính cũng đã nhận thấy đây là nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện ngay để ổn định công tác quản lý đất đai.
Việc kê khai đăng ký đất đai tại xã Hưng Chính được thực hiện đồng thời cho mọi loại đất và đối tượng sử dụng, bao gồm tổ chức, cá nhân và hộ gia đình Đặc biệt, đất nông nghiệp và đất ở cho hộ gia đình là những loại đất được chú trọng, vì đây là khu vực đông dân cư với nhiều vấn đề phức tạp như tranh chấp và mua bán quyền sử dụng đất Để hoàn thành nhiệm vụ, UBND xã đã chủ động tuyên truyền về chính sách pháp luật và quyền lợi cho người dân, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc đăng ký đất đai Các tổ chức đăng ký cũng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cho từng chủ sử dụng để kê khai đúng mẫu quy định Quá trình này luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo từ các cán bộ chuyên môn của văn phòng đăng ký và phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố.
Xã Hưng Chính bao gồm 8 xóm, thực hiện công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) theo Nghị định 64/CP Việc cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân đã được tích hợp trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở vào năm 1996.
Công tác cấp Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) nông nghiệp tiếp tục được UBND xã Hưng Chính chú trọng thực hiện theo chỉ thị 02/CT-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An, nhằm vận động nhân dân chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đến tháng 5 năm 2003, xã đã hoàn thành 100% việc “dồn điền đổi thửa” dưới sự lãnh đạo và đồng thuận cao của người dân Theo chỉ thị số 08-CT/TU năm 2012, UBND xã đã nghiêm túc thực hiện kế hoạch khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn Tuy nhiên, UBND thành phố Vinh đã chấp thuận không tiếp tục dồn điền đổi thửa, giữ nguyên hiện trạng ruộng đất của nhân dân đã thực hiện vào năm 2003, do người dân đã bỏ nhiều công sức và tiền bạc để cải tạo đất, nâng cao năng suất sản xuất Với đặc thù địa bàn, việc cải tạo ruộng đất không đồng đều, do đó nhân dân đề nghị giữ nguyên kết quả dồn điền đổi thửa năm 2003 và yêu cầu nhà nước cấp đổi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ Công việc đầu tiên là tiến hành kê khai đăng ký cấp giấy, cấp đổi giấy chứng nhận.
* Về nội dung công việc:
Tiến hành kê khai đăng ký đất nông nghiệp, phân chia thành cấp mới và cấp đổi Lập hồ sơ xin cấp mới hoặc cấp đổi và trình lên cấp trên để thẩm định, từ đó ra quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Thời gian kê khai đăng ký được chia thành hai đợt Đợt 1 sẽ tiến hành kê khai và lập hồ sơ cấp đổi cho các trường hợp đủ giấy tờ, đất không tranh chấp, khiếu nại, phù hợp quy hoạch, và đúng thửa, đúng chủ sử dụng Đợt 2 sẽ diễn ra sau khi hoàn tất hồ sơ đợt 1 và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đủ điều kiện Nội dung chủ yếu là rà soát lại những hộ còn thiếu và tiến hành kê khai bổ sung cho những thửa đất chưa có chủ sử dụng.
- Lập danh sách tât cả các thửa đất theo tên chủ sử dụng, trong quá trình đi kê khai sẽ cho các chủ sử dụng nhận thửa
Đánh giá chung về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.3.1 Những kết quả đạt được
Tính đến ngày 30/12/2014, tổng số hộ kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp lần đầu đạt 158 hộ, tương ứng 92.8% so với tổng số hộ cần cấp giấy Số hộ kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 679 hộ, tương ứng 89.9% so với tổng số hộ cần cấp đổi.
- Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cấp mới lần đầu là 149 giấy chứng nhận, đạt tỷ lệ 94.3%
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã được cấp giấy lần đầu là 70.73ha, đạt tỷ lệ 95.11%
- Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cấp đổi là 656 giấy chứng nhận, đạt tỷ lệ 96.66%
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã được cấp đổi là 163.74ha, đạt tỷ lệ 89.57%
Hưng Chính đã đạt được những kết quả tích cực trong sản xuất nông nghiệp, giúp người dân yên tâm và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của xã Mặc dù nông nghiệp không mang lại thu nhập cao, nhưng đây vẫn là ngành nghề chính của người dân địa phương Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người dân mà còn duy trì ngành nghề này Hơn nữa, việc cấp giấy chứng nhận sẽ góp phần bảo vệ tài nguyên đất, tạo điều kiện cho người dân thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ, từ đó nâng cao ý thức trong khai thác và phục hồi đất sản xuất nông nghiệp.
2.3.2 Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân a Những khó khăn, hạn chế
Hệ thống pháp luật về đất đai đang có nhiều văn bản mới, do đó, cán bộ thực hiện cần nghiên cứu để áp dụng hiệu quả Trong quá trình này, có những trường hợp khó khăn và vướng mắc về chuyên môn, buộc phải chờ ý kiến chỉ đạo từ cấp trên để giải quyết.
Sự phối hợp giữa các cơ quan như xã, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, chi cục thuế và kho bạc nhà nước trong việc xử lý hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) hiện nay chưa được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.
Mặc dù nhận được sự quan tâm từ các cấp, nhưng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và liên tục Điều này dẫn đến việc chưa quán triệt sâu rộng mục đích và ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận, gây ảnh hưởng đến nhận thức của người dân về quyền lợi của họ.
- Hệ thống văn bản pháp luật còn chồng chéo, chưa đồng bộ
- Hồ sơ lưu trữ tại xã không đầy đủ, khó khăn cho cán bộ địa chính khi xác định nguồn gốc sử dụng đất và thửa đất b Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây khó khăn và chậm tiến độ ĐKĐĐ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Cụ thể:
- Đối với người sử dụng đất:
Giá trị đất đai ngày càng tăng khiến nhiều hộ gia đình và cá nhân có xu hướng mở rộng diện tích sử dụng thực tế của mình, dẫn đến tình trạng lấn chiếm vào đất của các mảnh liền kề, đặc biệt là những khu vực đất 5% do xã quản lý.
Tranh chấp về quyền thừa kế đất đai giữa các hộ gia đình diễn ra phức tạp và kéo dài do người sử dụng đất chưa nhận thức đầy đủ về việc đăng ký đất đai Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng thẩm quyền, cũng như tình trạng lấn chiếm và tranh chấp, càng làm gia tăng sự phức tạp trong vấn đề này.
+ Về nghĩa vụ tài chính cũng là một nguyên nhân lớn
- Các cơ quan, ban ngành có liên quan:
Nhiều ban ngành liên quan ở địa phương vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dẫn đến sự xem nhẹ và coi đây là nhiệm vụ của riêng địa chính Tình trạng này gây ra sự thiếu sót trong quản lý và thiếu sự tập trung trong công việc, ảnh hưởng đến hiệu quả cấp giấy chứng nhận.
Quản lý hồ sơ địa chính hiện nay vẫn tồn tại nhiều sai sót do lỗi của cán bộ cơ sở qua các thời kỳ, đặc biệt là việc ghi sai tên và diện tích so với thực tế và bản đồ.
+ Hệ thống hồ sơ địa chính chưa được xây dựng có hệ thống, gặp khó khăn trong quá trình tra cứu
+ Tình trạng ruộng đất vẫn còn manh mún
+ Cán bộ địa chính phải kiêm quá nhiều công việc
Thủ tục vẫn còn phức tạp và khác nhau tùy theo từng trường hợp, trong khi các chính sách chưa được hướng dẫn một cách chi tiết, đặc biệt là liên quan đến hồ sơ và việc thu các khoản phí.