1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo tại huyện nghi lộc – tỉnh nghệ an

75 37 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cơ Sở Tôn Giáo Tại Huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An
Tác giả Mai Thị Hoàng Mai
Người hướng dẫn GVC.Th.S Hồ Thị Thanh Vân
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2015
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (11)
    • 5. Cấu trúc của đồ án (14)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (15)
    • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO (15)
      • 1.1. Cơ sở lý luận (15)
        • 1.1.1. Các khái niệm liên quan (15)
          • 1.1.1.1. Đất phi nông nghiệp (15)
          • 1.1.1.2. Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng (16)
          • 1.1.1.3. Quyền sử dụng đất (17)
          • 1.1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (18)
        • 1.1.2. Sự cần thiết của việc cấp GCNQSD đất tôn giáo (19)
        • 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSD đất tôn giáo (21)
        • 1.1.4. Cơ sở pháp lý cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo (25)
        • 1.1.5. Các đối tượng và điều kiện được cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo (27)
        • 1.1.6. Thẩm quyền xét duyệt cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo và thời hạn sử dụng (27)
        • 1.1.7. Quy trình cấp GCNQSD đất tôn giáo (28)
        • 1.1.8. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôn giáo (31)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (32)
        • 1.2.1. Công tác cấp GCNQSD đất tôn giáo trong cả nước (32)
        • 1.2.2. Công tác cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo của tỉnh Nghệ An (33)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO Ở HUYỆN NGHI LỘC – TỈNH NGHỆ AN (34)
      • 2.1. Khái quát về huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (34)
        • 2.1.1. Vị trí địa lý (34)
        • 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên (35)
          • 2.1.2.1. Địa hình (35)
          • 2.1.2.2. Khí hậu (36)
          • 2.1.2.3. Thủy văn (37)
          • 2.1.2.4. Tài nguyên đất (37)
          • 2.1.2.5. Tài nguyên rừng (41)
          • 2.1.2.6. Tài nguyên biển (41)
          • 2.1.2.7. Tài nguyên khoáng sản (42)
        • 2.1.3. Đặc diểm dân cư (42)
        • 2.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội (44)
          • 2.1.4.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (44)
          • 2.1.4.2. Một số ngành kinh tế chính (45)
        • 2.1.5. Đánh giá chung (46)
          • 2.1.5.1. Thuận lợi (46)
          • 2.1.5.2. Khó khăn (47)
      • 2.2. Thực trạng công tác cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo trên địa bàn huyện (48)
        • 2.2.1. Các cơ sở tôn giáo trên địa bàn huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An (48)
        • 2.2.2. Thực trạng công tác cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo tại huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An (49)
      • 2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác cấp GCNQSD đất tôn giáo (56)
        • 2.3.1. Những kết quả đạt được (56)
        • 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế (57)
        • 2.3.3. Nguyên nhân (58)
    • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO Ở HUYỆN NGHI LỘC - NGHỆ AN (60)
      • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (60)
        • 3.1.1. Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới (60)
        • 3.1.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài (62)
      • 3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo trong thời gian tới (64)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (71)
    • 1. Kết luận (71)
    • 2. Kiến nghị (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)
  • PHỤ LỤC (75)
    • Biểu 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nghi Lộc năm 2014 (40)
    • Biểu 2.2: Phân bố dân cư huyện Nghi Lộc năm 2014 (43)
    • Biểu 2.3: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2014 (0)
    • Biểu 2.4: Các cơ sở tôn giáo của các giáo họ, giáo xứ có GCNQSD đất trên địa bàn huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm 2014 (50)
    • Biểu 2.5: Các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo của huyện (53)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO

1.1.1 Các khái niệm liên quan

Theo Điều 10 của Luật Đất đai 2013, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau Cụ thể, đất ở được phân chia thành đất ở nông thôn và đô thị Ngoài ra, còn có đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng cho mục đích quốc phòng và an ninh, cùng với đất xây dựng công trình sự nghiệp như cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao và khoa học công nghệ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp cũng được liệt kê, bao gồm đất khu công nghiệp, đất thương mại, dịch vụ và đất cho hoạt động khoáng sản Đất công cộng như đất giao thông, thủy lợi, di tích lịch sử, khu vui chơi giải trí và các công trình năng lượng cũng nằm trong nhóm này Thêm vào đó, đất dành cho tôn giáo, tín ngưỡng và đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng cũng được quy định rõ ràng.

Sinh viên Mai Thị Hoàng Mai, khóa 2011 - 2015, đã nghiên cứu về các loại đất như đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, cùng với đất phi nông nghiệp khác Đặc biệt, nội dung nghiên cứu nhấn mạnh đến đất làm nhà nghỉ, lán trại cho công nhân trong cơ sở sản xuất, cũng như đất xây dựng kho chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc và công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, còn có đất xây dựng các công trình không nhằm mục đích kinh doanh mà không gắn liền với đất ở.

1.1.1.2 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng

Theo Pháp lệnh về tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004, cơ sở tôn giáo được định nghĩa là nơi thờ tự, tu hành, đào tạo người hoạt động trong lĩnh vực tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác được Nhà nước công nhận.

Nơi thờ tự, tu hành bao gồm: chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, tu viện…thuộc tổ chức tôn giáo

Các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp cho những người hoạt động trong lĩnh vực tôn giáo bao gồm học viện, trường cao đẳng, trường trung cấp Phật học, đại chủng viện của đạo Công giáo, và Viện Thánh Kinh Thần học của đạo Tin lành.

Theo Điều 4 của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004, tài sản thuộc về các cơ sở tôn giáo như chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, đình, đền, miếu, trụ sở tổ chức tôn giáo và các cơ sở đào tạo của tổ chức tôn giáo, cũng như những cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp khác, kinh bổn và các đồ dùng thờ cúng đều được pháp luật bảo hộ.

* Đất cơ sở tôn giáo

Theo Điều 159 của Luật Đất đai 2013, đất cơ sở tôn giáo bao gồm các loại đất như chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở tổ chức tôn giáo, cùng với các cơ sở tôn giáo khác được Nhà nước cho phép hoạt động.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, dựa trên chính sách tôn giáo của Nhà nước và quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, sẽ quyết định diện tích đất giao cho các cơ sở tôn giáo.

Theo điều 160 của Luật đất đai 2013:

- Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ

Việc sử dụng đất tín ngưỡng cần tuân thủ đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, cũng như quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc xây dựng và mở rộng các công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, và nhà thờ họ trong cộng đồng cần phải được sự chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việt Nam là một quốc gia với sự đa dạng tôn giáo và tín ngưỡng, nơi mà người dân có truyền thống hoạt động tín ngưỡng lâu đời Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam đều sở hữu những tín ngưỡng riêng, gắn liền với đời sống kinh tế và tâm linh Hiện nay, Việt Nam có sáu tôn giáo lớn, bao gồm Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài và Hoà Hảo.

Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các tính năng của đất nhằm phục vụ lợi ích kinh tế và đời sống của con người theo quy định pháp luật Đất đai được coi là tài sản đặc biệt, và Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp thuế và tuân thủ các quy định của Nhà nước liên quan đến việc sử dụng đất.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai 10 Khoá: 2011 - 2015

Để xác lập quyền sở hữu đất đai một cách hợp lý, cần tạo ra cơ chế thống nhất giữa quyền sở hữu pháp lý và quyền sử dụng thực tế Người sử dụng đất được hưởng các quyền nhất định liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất.

- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất

- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp

- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp

- Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình

Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện là những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của cá nhân và tổ chức Những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai cần được lên án và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân Việc thực hiện đúng quy trình khiếu nại và tố cáo sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, và tặng cho quyền sử dụng đất Họ cũng có quyền thế chấp, bảo lãnh, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cùng với quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

1.1.1.4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Luật Đất đai năm 2003, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO Ở HUYỆN NGHI LỘC – TỈNH NGHỆ AN

HUYỆN NGHI LỘC – TỈNH NGHỆ AN

2.1 Khái quát về huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Bản đồ 2.1: Bản đồ hành chính huyện Nghi Lộc

Nghi Lộc là một huyện đồng bằng ven biển, nằm từ 18 0 41' đến 18 0 54' vĩ độ Bắc và 105 0 28' đến 105 0 45' kinh độ Đông

- Phía Bắc giáp: Các huyện Diễn Châu, Yên Thành;

- Phía Nam giáp: Các huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên và thành phố Vinh;

- Phía Đông giáp: Thị xã Cửa Lò và một phần biển Đông;

- Phía Tây giáp: Huyện Đô Lương

Huyện tiếp giáp thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các khu công nghiệp và nhà máy sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Nghệ An Nằm trong vùng quy hoạch phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh, khu vực này hứa hẹn sẽ trở thành một trung tâm kinh tế trù phú.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai 27 Khoá: 2011 - 2015

Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, bao gồm 10 xã, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho Bắc Trung Bộ Trong tương lai gần, khu vực này sẽ trở thành vệ tinh của thành phố Vinh, đô thị loại I.

Huyện có mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ thuận lợi, với nhiều tuyến giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 46, đường sắt Bắc - Nam, và các tỉnh lộ 534, 535, 536 Bờ biển dài 14 km cùng với hai con sông lớn là sông Cấm và sông Lam, huyện còn giáp với cảng Cửa Lò Hệ thống đường liên huyện, liên xã, liên thôn đang được nâng cấp bằng nhựa và bê tông, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông giữa huyện và các thành phố, thị xã, huyện trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.

Huyện cửa ngõ của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò sở hữu cơ sở hạ tầng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội Điều này giúp khai thác hiệu quả tiềm năng về đất đai, tài nguyên và trí lực, đồng thời thúc đẩy chiến lược phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hòa nhập với xu thế chung của tỉnh và khu vực.

Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và có thể chia thành 2 vùng lớn:

Phía Tây và Tây Bắc huyện có địa hình đồi núi cao, chia cắt mạnh mẽ với độ dốc lớn, cùng các khe suối Khu vực này có những vùng đồng bằng phù sa rộng và một số hồ đập lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực cho huyện Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 18.083 ha, chiếm 52% tổng diện tích huyện, bao gồm các xã Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai 28 Khoá: 2011 - 2015 nhưng tập trung ít dân cư khoảng 57.842 người chiếm 31,4% tổng dân số của cả huyện

Khu vực trung tâm và phía Đông, Đông Nam của huyện có địa hình bằng phẳng với độ cao từ 0,6-5,0 m so với mực nước biển, diện tích tự nhiên khoảng 16.686 ha, chiếm 48% tổng diện tích huyện Đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng cho phép phân chia khu vực này thành nhiều loại hình khác nhau.

Vùng thấp hoặc trũng của huyện chủ yếu là đất phù sa thuộc hệ thống sông Cả, với độ cao từ 0,6 đến 3,5 m so với mực nước biển Địa hình thấp và nguồn nước dồi dào khiến đây trở thành vùng trọng điểm lúa, bao gồm các xã Nghi Vạn, Nghi Diên, Nghi Hoa, Nghi Thuận, cùng một phần của Nghi Long, Nghi Tiến, Nghi Yên, Nghi Xá và Nghi Trung.

Vùng cao, vàn cao của huyện chủ yếu là đất cát biển, có độ cao từ 1,5-5,0 m so với mực nước biển, bao gồm các xã như Nghi Trường, Nghi Thịnh, Nghi Thạch, Nghi Long, Nghi Xá, Nghi Khánh, Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Xuân, Nghi Phương, Nghi Trung, và Nghi Quang Do địa hình cao và xa nguồn nước ngọt, việc cung cấp nước tưới cho vùng này gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào nước mưa, dẫn đến năng suất cây trồng thấp.

Khí hậu huyện Nghi Lộc hàng năm có đặc điểm chuyển tiếp giữa khí hậu Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, chủ yếu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Khí hậu tại khu vực này có những đặc trưng nổi bật như biên độ nhiệt độ lớn giữa các mùa, với mưa tập trung chủ yếu vào mùa bão từ tháng 8 đến tháng 10 Mùa nắng nóng thường có gió Lào khô hanh, tạo điều kiện cho mưa lũ và xói mòn đất diễn ra mạnh mẽ Những hiện tượng này trở nên nghiêm trọng hơn do việc chặt phá rừng và sử dụng đất không hợp lý.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai 29 Khoá: 2011 - 2015

Nghi Lộc sở hữu nguồn nước mặt phong phú, bao gồm hệ thống sông Cấm, sông Lam, và Kênh nhà Lê với 11 hồ chứa và 18 đập, tổng trữ lượng lên tới 21 triệu m³ Nguồn nước này không chỉ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp mà còn hỗ trợ thau chua, rửa mặn và ngọt hóa cho khu vực đất nhiễm mặn ven hạ lưu sông Cấm.

Nguồn nước ngầm tại huyện Nghi Lộc được xác định qua nghiên cứu địa chất thủy văn, bao gồm ba tầng nước chính: tầng chứa nước lỗ hổng Holocen, tầng chứa nước lỗ hổng Plestocen, và các tầng chứa nước khe nứt Karst Những tầng nước này không chỉ quan trọng cho việc cung cấp nước sinh hoạt mà còn hỗ trợ phát triển công nghiệp và kinh tế địa phương Đây là nguồn nước chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân trong khu vực.

Mặc dù huyện có nguồn nước phong phú, nhưng vẫn tồn tại tình trạng thiếu nước cục bộ cho sinh hoạt và tưới tiêu, đặc biệt ở những khu vực địa hình cao và những nơi bị ảnh hưởng bởi nước nhiễm mặn.

2.1.2.4 Tài nguyên đất a) Các loại đất chính

Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An thì huyện Nghi Lộc có các loại đất chính sau:

Tại các xã ven biển, diện tích đất xấu khoảng 1.627,47 ha, chiếm 4,68% tổng diện tích, được phân bổ thành từng bãi hoặc dải cồn cao Loại đất này có khả năng trao đổi cation và giữ nước rất thấp, với hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo nàn Hiện tại, đất này chủ yếu được sử dụng để trồng cây lâm nghiệp nhằm chắn gió, chắn cát, trong khi một số ít diện tích trồng cây màu chịu hạn như đậu, vừng, lạc, và còn lại một số diện tích vẫn bỏ hoang.

* Đất cát cũ ven biển

Phân bố hầu hết ở các xã vùng màu, diện tích khoảng 5.045,37ha, chiếm 14,51% diện tích các loại đất Đất có thành phần cơ giới là cát pha, hàm lượng

Sinh viên Mai Thị Hoàng Mai, khóa 2011 - 2015, đã nghiên cứu về loại đất có giá trị sản xuất nông nghiệp tại huyện Đất này có đặc điểm sét thấp, được phủ một lớp cát biển, dẫn đến cấu trúc hạt thô và rời rạc Mùn và các chất dinh dưỡng như đạm tổng số, đạm dễ tiêu, lân và kali đều nghèo hoặc chỉ ở mức trung bình Mặc dù vậy, diện tích đất lớn và tính chất phù hợp khiến nó trở thành nơi lý tưởng cho các loại rau màu và cây công nghiệp hàng năm như lạc và vừng.

* Đất phù sa không được bồi, chua không Glây hoặc Glây yếu

Có ở các xã vùng lúa dọc theo hai bên sông Nhà Lê, sông Cấm, diện tích khoảng 6.715 ha chiếm 19,30% diện tích các loại đất

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO Ở HUYỆN NGHI LỘC - NGHỆ AN

HUYỆN NGHI LỘC - NGHỆ AN

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

3.1.1 Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới

Việc đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) là nhiệm vụ quan trọng của huyện Nghi Lộc và tỉnh Nghệ An, nhằm hoàn thành cấp GCNQSD đất cho các giáo xứ, giáo họ vào năm 2015 Mục tiêu là xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính hoàn chỉnh, hướng tới việc giao dịch đất đai trực tuyến sau năm 2020 Để đạt được điều này, cần có sự nỗ lực liên tục từ các cấp, các ngành và các lực lượng liên quan.

Trong thời gian tới, huyện Nghi Lộc sẽ thực hiện tốt việc kê khai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo, nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai Huyện đã xác định các phương hướng và nhiệm vụ cụ thể để đạt được mục tiêu này.

Quản lý chặt chẽ và đúng quy định pháp luật đối với đất đai sử dụng bởi các cơ sở tôn giáo là rất quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn.

Để nâng cao hiệu quả quản lý Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại các cơ sở tôn giáo, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và quán triệt Luật đất đai năm 2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đến giáo dân, tín đồ phật tử và các chức sắc tôn giáo Việc này đòi hỏi có kế hoạch cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng và thường xuyên kiểm tra thực hiện, đồng thời cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong công tác quản lý đất đai.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai 53 Khoá: 2011 - 2015

Cần kịp thời giải quyết các nhu cầu sử dụng đất hợp pháp của các cơ sở tôn giáo, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật đất đai, quy hoạch và xây dựng.

Tăng cường công tác nắm bắt tình hình tôn giáo là cần thiết để chủ động giải quyết các vấn đề phức tạp từ cấp cơ sở Cần hướng dẫn và hỗ trợ các tôn giáo hoạt động một cách ổn định, an toàn và tuân thủ pháp luật, Hiến chương, cũng như các quy định về đất đai và tôn giáo Đồng thời, cần tập trung chỉ đạo xử lý kịp thời và đúng pháp luật các vi phạm liên quan đến quản lý và sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo.

Để giải quyết triệt để các vướng mắc trong việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) cho bà con giáo dân, cần quản lý và theo dõi việc sử dụng đất của họ cũng như của tín đồ phật tử và các chức sắc tôn giáo Việc phát hiện những vi phạm pháp luật liên quan đến luật đất đai là rất quan trọng, từ đó kiến nghị các cấp thẩm quyền xem xét và giải quyết kịp thời.

Tuyên truyền và vận động chủ sử dụng đất hiểu rõ các chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) Qua đó, nâng cao nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, khuyến khích họ tích cực tham gia và tuân thủ các quy định liên quan đến việc cấp GCNQSD đất, đặc biệt trong lĩnh vực tôn giáo.

UBND huyện đã thiết lập chế độ báo cáo định kỳ cho các chủ tịch UBND xã, thị trấn, nhằm theo dõi tình hình quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

GCNQSD đất tại xã thị trấn đang gặp nhiều khó khăn và vướng mắc Dựa trên báo cáo từ UBND xã và thị trấn, UBND huyện đã trình lên UBND tỉnh để giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường cùng Văn phòng đăng ký QSD đất Các đơn vị này sẽ tổng hợp báo cáo và đề xuất giải pháp cụ thể cho từng vấn đề của địa phương.

- Thứ năm, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đất tôn giáo nói riêng trên địa bàn huyện

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai 54 Khoá: 2011 - 2015

3.1.2 Kết quả nghiên cứu của đề tài

Trong thời gian qua, huyện Nghi Lộc đã nỗ lực thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, đạt được nhiều kết quả tích cực Hoạt động tôn giáo trên địa bàn cơ bản tuân thủ pháp luật, với đa số tín đồ an tâm và tin tưởng vào chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia xây dựng đất nước Công tác quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSD đất) cho các cơ sở tôn giáo cũng đã được chú trọng, với tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đạt 82/86 vị trí Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận QSD đất cho cơ sở tôn giáo, với tỷ lệ khiếu nại và tranh chấp đất đai chiếm tỷ lệ lớn Nhiều vụ việc khiếu kiện kéo dài và phức tạp, trong khi một số nhóm tôn giáo không đồng ý với kết quả giải quyết của chính quyền Tình trạng lấn chiếm, mua bán, sang nhượng đất trái phép diễn ra phổ biến, đặc biệt là trong cộng đồng tôn giáo Đạo Thiên Chúa, nơi huyện Nghi Lộc có 4 trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong tổng số 19 trường hợp của tỉnh Nghệ An.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai 55 Khoá: 2011 - 2015

Nguyên nhân của các tồn tại nói trên do:

Công tác thanh, kiểm tra về đất đai của UBND các xã - thị trấn không được thực hiện thường xuyên, dẫn đến việc không kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm trong sử dụng đất tại các giáo xứ, giáo họ Một số cấp ủy, chính quyền ở các xã chưa chú trọng vào việc lãnh đạo và lập hồ sơ đề nghị công nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôn giáo Hơn nữa, một số cán bộ, đặc biệt ở cơ sở, thể hiện sự thiếu trách nhiệm, trong khi năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên môn quản lý đất đai chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Việc quản lý và sử dụng đất tại huyện Nghi Lộc hiện đang gặp khó khăn do thiếu chặt chẽ trong hồ sơ địa chính và sự không đồng bộ trong quản lý, điều này ảnh hưởng đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) cho các cơ sở tôn giáo Để cải thiện tình hình, huyện cần tổ chức các buổi tiếp công dân và thanh tra, kiểm tra để giải quyết kịp thời đơn thư của các tổ chức, cá nhân tôn giáo, từ đó giảm thiểu số lượng đơn thư tồn đọng Đồng thời, cần tăng cường công tác nắm bắt tình hình tôn giáo và chủ động xử lý các vấn đề phức tạp phát sinh, hỗ trợ các tôn giáo hoạt động ổn định, an toàn và tuân thủ pháp luật.

Để hoàn thành việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) cho cơ sở tôn giáo và khắc phục những tồn tại trong quản lý GCNQSD đất tôn giáo, huyện cần thực hiện các phương hướng và nhiệm vụ đã đề ra Dưới đây là một số giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình này.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai 56 Khoá: 2011 - 2015

3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo trong thời gian tới

3.2.1 Giải pháp về chính sách

* Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đất đai

UBND tỉnh cần nhanh chóng xây dựng đề án thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, đồng thời đảm bảo phân cấp quản lý rõ ràng cho các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện.

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Tú Anh (2009), “ Thực trạng và giải pháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An”, Luận văn cử nhân Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Thực trạng và giải pháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An”
Tác giả: Phạm Tú Anh
Năm: 2009
2. Phan Huy Cường (2012), “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An từ năm 2007 đến nay”, Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An từ năm 2007 đến nay”
Tác giả: Phan Huy Cường
Năm: 2012
3. Hoàng Anh Đức, Bài giảng quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quản lý hành chính nhà nước về đất đai
4. Nguyễn Khắc Thái Sơn, Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai, Đại học Thái nguyên.5. Luật đất đai 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai", Đại học Thái nguyên. 5
8. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 (Có hiệu lực từ 01/07/2014) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định
9. Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo
14. Website của Bộ TN&MT http://www.monre.gov.vn/ Link
15. Website của Sở TN&MT tỉnh Nghệ An http://nghean.gov.vn/ Link
10. UBND huyện Nghi Lộc, Niên giám thống kê huyện Nghi Lộc năm2014 Khác
11. Phòng TN & MT huyện Nghi Lộc, Báo cáo công tác cấp GCNQSD đất tôn giáo trên địa bàn huyện năm 2014 Khác
12. UBND huyện Nghi Lộc, Báo cáo tình hình cấp đất cho các tổ chức tôn giáo trên địa bàn huyện năm 2013 Khác
13. UBND huyện Nghi Lộc, Báo cáo tình hình sử dụng đất huyện Nghi Lộc năm 2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

( Nguồn:Báo cáo tình hình sử dụng đất huyện Nghi Lộc năm 2014) - Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo tại huyện nghi lộc – tỉnh nghệ an
gu ồn:Báo cáo tình hình sử dụng đất huyện Nghi Lộc năm 2014) (Trang 40)
(Nguồn:Báo cáo tình hình cấp đất và sử dụng đất của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn huyện Nghi Lộc năm 2014) - Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo tại huyện nghi lộc – tỉnh nghệ an
gu ồn:Báo cáo tình hình cấp đất và sử dụng đất của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn huyện Nghi Lộc năm 2014) (Trang 52)
(Nguồn:Báo cáo tình hình cấp đất và sử dụng đất của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn huyện Nghi Lộc năm 2014) - Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo tại huyện nghi lộc – tỉnh nghệ an
gu ồn:Báo cáo tình hình cấp đất và sử dụng đất của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn huyện Nghi Lộc năm 2014) (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w