1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an

86 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Cấp Giấy Phép Khai Thác Đá Xây Dựng Trên Địa Bàn Huyện Đô Lương, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Trọng Kim
Người hướng dẫn ThS. Hồ Thị Thanh Vân
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2015
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lí do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (9)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 5. Cấu trúc của khóa luận (11)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (12)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (12)
      • 1.1. Cơ sở lý luận (11)
        • 1.1.1. Một số khái niệm liên quan (12)
        • 1.1.2. Khái niệm về giấy phép khai thác khoáng sản (12)
        • 1.1.3. Cơ sở pháp lý của cấp giấy phép khai thác khoáng sản (0)
        • 1.1.4. Cơ sở pháp lý cấp giấy phép gia hạn, chuyển nhượng, khai thác tận thu (0)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (11)
        • 1.2.1. Thực trạng công tác cấp giấy phép KTKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An (26)
        • 1.2.2. Quy trình cấp giấy phép khai thác khoáng sản của tỉnh Nghệ An (0)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN (31)
      • 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội (11)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (31)
        • 2.1.2. Đặc điểm dân cư (39)
        • 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội (43)
        • 2.1.4. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội (46)
      • 2.2. Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (11)
        • 2.2.1. Tình hình khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An năm 2014 (0)
        • 2.2.2. Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An (2013-2014) (51)
    • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG (71)
      • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy phép (11)
        • 3.1.1. Phương hướng phát triển tài nguyên khoáng sản đá xây dựng trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An (71)
        • 3.1.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài (72)
      • 3.2. Đề xuất giải pháp (11)
        • 3.2.1. Giải pháp về việc tăng cường và thống nhất cấp nhà nước về khoáng sản từ trung ương tới địa phương (73)
        • 3.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách (73)
        • 3.2.3. Giải pháp về nâng cao năng lực trong cấp, sử dụng (74)
        • 3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường (75)
        • 3.2.5. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên (76)
    • PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
      • 3.1. Kết luận (77)
      • 3.2. Kiến nghị (78)
        • 3.2.1. Kiến nghị về cấp khai thác sử dụng TNKS (78)
        • 3.2.2. Kiến nghị về bảo vệ quyền lợi nhân dân vùng có khoáng sản khai thác (80)
        • 3.2.3. Kiến nghị về chính sách tài chính (80)
        • 3.2.4. Kiến nghị về công khai minh bạch trong hoạt động khoáng sản (80)
        • 3.2.5. Kiến nghị về BVMT, phục hồi môi trường (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

1.1.1 Một số khái niệm liên quan

Khoáng sản là các khoáng vật và khoáng chất có giá trị, được hình thành tự nhiên và tồn tại ở các trạng thái rắn, lỏng hoặc khí trong lòng đất và trên bề mặt Điều này bao gồm cả các khoáng vật và khoáng chất có mặt tại bãi thải của các mỏ, theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010.

Tài nguyên khoáng sản là các chất hữu ích tồn tại dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà con người hiện nay có khả năng khai thác và sử dụng trực tiếp trong cuộc sống hàng ngày.

- Tài nguyên khoáng sản (TNKS) thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng sản

- Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản

- Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản

Khai thác khoáng sản là quá trình thu hồi các khoáng sản từ lòng đất, bao gồm các hoạt động như xây dựng cơ sở hạ tầng mỏ, khai đào, phân loại và làm giàu khoáng sản, cùng với những hoạt động liên quan khác.

- Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ

1.1.2 Khái niệm về giấy phép khai thác khoáng sản

1.1.2.1 Khái niệm giấy phép khai thác khoáng sản

Theo quy định tại Điều 31, Luật Khoáng sản và các Điều 26, Điều 27, Nghị định 76/2000/NĐ- CP thì các quy định về Giấy phép KTKS cụ thể như sau:

Giấy phép KTKS được cấp cho tổ chức hoặc cá nhân có quyền thăm dò khoáng sản trong khu vực đã được thăm dò, với điều kiện là họ đã hoàn thành tất cả nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép thăm dò và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Nếu tổ chức hoặc cá nhân không nộp đơn xin giấy phép khai thác khoáng sản trong vòng sáu tháng kể từ khi giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn, khu vực đã thăm dò sẽ có thể được cấp giấy phép thăm dò hoặc khai thác mới cho tổ chức, cá nhân khác.

Diện tích khai thác và thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản được xác định dựa trên báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt theo Điều 44 Nghị định 76/2000/NĐ-CP, với thời gian tối đa không vượt quá 30 năm.

1.1.2.2 Nội dung của giấy phép khai thác khoáng sản

- Tên tổ chức, cá nhân KTKS

- Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực KTKS

- Trữ lượng, công suất, phương pháp KTKS thời hạn KTKS

- Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan

1.1.2.3 Ý nghĩa của giấy phép khai thác khoáng sản

- Đối với chủ thể được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:

Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến giấy phép khai thác khoáng sản (KTKS), trong khi tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản cũng cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình Khi có giấy phép KTKS, các tổ chức và cá nhân phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật để đảm bảo hoạt động khoáng sản diễn ra hợp pháp và hiệu quả.

Các tổ chức và cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải tuân thủ đầy đủ các quy định mà nhà nước đã ban hành.

+ Tổ chức, cá nhân được nhà nước bảo vệ khi có hành vi xâm phạm tới lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó

Tổ chức và cá nhân có quyền hưởng các lợi ích hợp pháp theo quy định của nhà nước, bao gồm việc sử dụng số liệu và thông tin về tài nguyên khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác theo luật pháp.

+ Tiến hành khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của giấy phép thăm dò trong khu vực đã được cấp phép khai thác

+ Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản đẫ được khai thác theo quy định của pháp luật

Xin gia hạn, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác theo quy định của chính phủ; chuyển nhượng quyền khai thác cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Chính phủ; và thừa kế quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép khai thác khoáng sản.

Khai thác khoáng sản đi kèm với khoáng sản chính phải tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Khiếu nại hoặc khởi kiện phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản và các quyết định xử lý của cơ quan nhà nước theo quy định pháp luật Người dân cũng được hưởng các quyền khác theo Luật khoáng sản năm 2010.

Giấy phép KTKS là cơ sở pháp lý quan trọng giúp cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra và giám sát hoạt động của doanh nghiệp tham gia hoạt động khoáng sản Đồng thời, giấy phép này cũng là căn cứ để yêu cầu các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Giấy phép KTKS đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản của đất nước Nó cũng khuyến khích sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, đồng thời đảm bảo bảo vệ môi trường, bảo vệ môi sinh và an toàn lao động trong các hoạt động khai thác khoáng sản.

Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản đã đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về khoáng sản cho xuất khẩu và chế biến, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các khu vực có khoáng sản tập trung.

1.1.3 Cơ sở pháp lý của cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1.1.3.1 Thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản

Theo điều 3 Quyết định số 06 /2003/QĐ- BTNMT

- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp các loại giấy phép sau đây:

+ Giấy phép khảo sát khoáng sản;

+ Giấy phép thăm dò khoáng sản;

THỰC TRẠNG CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội

 Đô Lương là huyện thuộc khu vực đồng bằng, nằm ở phía Tây của tỉnh Nghệ An, có đặc điểm địa hình dạng bán sơn địa

 Có tọa độ địa lý như sau:

18 0 55' đến 19 0 10' độ vĩ Bắc Đô Lương có ranh giới hành chính như sau:

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Đô Lương

- Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ

- Phía Đông giáp huyện Yên Thành và huyện Nghi Lộc

- Phía Nam giáp huyện Nam Đàn và huyện Thanh Chương

Thị trấn Đô Lương, trung tâm huyện lỵ, nằm ở vị trí giao điểm của các tuyến đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 7A, 7B, 46 cũ, 15A và 15B Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và mở rộng quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh Nghệ An, cũng như với nước bạn Lào.

2.1.1.2 Khí hậu Đô Lương có chế độ khí hậu phức tạp, mang tính chất khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều song phân bố không đều giữa các tháng trong năm, khí hậu được chia làm 2 mùa, đó là mùa đông và mùa hè, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam (gió Lào)

Khí hậu huyện Đô Lương cũng như các huyện khác trong tỉnh Nghệ An mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa

- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân hàng năm từ 23 0 - 24 0 C; nhiệt độ cao nhất trong năm là 40 0 C - 41 0 C (tháng 7) và nhiệt độ thấp nhất trong năm là 12 0 C (tháng 1)

Năm trung bình có từ 1.500 đến 1.700 giờ nắng, với khoảng 1.668 giờ mỗi tháng Các tháng có lượng nắng cao nhất là tháng 5, tháng 6 và tháng 7, đạt từ 7 đến 8 giờ nắng mỗi ngày Ngược lại, tháng 2 là tháng ít nắng nhất, chỉ có trung bình 1,6 giờ nắng mỗi ngày.

Lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.879 mm, với sự tập trung chủ yếu vào tháng 3 Đặc biệt, từ tháng 8 đến tháng 10, lượng mưa bình quân vượt 1.000 mm, chiếm tới 60% tổng lượng mưa trong cả năm.

Trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 7 năm sau, lượng mưa chỉ khoảng 750mm, trong khi đó, lượng nước bốc hơi lại rất lớn do nhiệt độ cao Điều này thường dẫn đến tình trạng hạn hán cho vụ chiêm xuân.

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân 85%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 50% (tháng 6, tháng 7) và tháng có độ ẩm cao nhất là 95% (tháng 10, tháng 11)

Hàng năm huyện thường phải chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính là gió Tây Nam và gió mùa Đông Bắc

Gió Tây Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 9, với cường độ mạnh nhất vào tháng 6 và tháng 7 Loại gió này có ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp trong vụ Đông Xuân, đặc biệt trong thời kỳ ra hoa và thu hoạch, cũng như trong quá trình gieo cấy vụ hè thu và vụ mùa.

Gió mùa Đông Bắc bắt đầu từ tháng 10 và kéo dài đến tháng 2 năm sau, mang theo nhiệt độ không khí giảm xuống và thời tiết giá rét kéo dài, ảnh hưởng đến việc gieo trồng vụ Đông Xuân.

Huyện Đô Lương nằm trong khu vực được bao quanh bởi dãy núi Tây Bắc (huyện Tân Kỳ), dãy núi Tây Nam (huyện Thanh Chương, Anh Sơn) và vùng đồng bằng (huyện Yên Thành, Nghi Lộc, Nam Đàn).

- Trên cơ sở những đặc điểm về điều kiện địa hình huyện Đô Lương được phân thành 4 vùng với những đặc điểm như sau:

Vùng bán sơn địa Tây Bắc bao gồm 7 xã: Ngọc Sơn, Lam Sơn, Bồi Sơn, Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây, Hồng Sơn và Bài Sơn Đặc điểm nổi bật của khu vực này là sự xen kẽ giữa các địa hình, tạo nên cảnh quan thiên nhiên đa dạng và phong phú.

Địa hình khu vực bao gồm hai dạng chính: đồi và thung lũng Đồi chạy theo hướng Đông Bắc, kéo dài từ xã Giang Sơn Tây đến Ngọc Sơn Thung lũng có hai dạng, bao gồm thung lũng lòng chảo có suối chảy qua, nằm ở các xã Giang Sơn Đông, Hồng Sơn, và Bài Sơn; cùng với thung lũng dốc nghiêng, nằm ở các xã Bồi Sơn và Lam Sơn.

+ Vùng ven bãi sông Lam gồm 7 xã là: Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Đà Sơn, Trung Sơn và Thuận Sơn

Vùng đồng bằng, được biết đến là vùng trọng điểm lúa, bao gồm 14 xã: Tràng Sơn, Đông Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh Sơn, Hoa Sơn, Lạc Sơn, Xuân Sơn, Minh Sơn, Tân Sơn, Quang Sơn, Thái Sơn, Thượng Sơn và thị trấn Đô Lương Đặc điểm nổi bật của vùng này là địa hình tương đối bằng phẳng, nằm ở độ cao từ 9m đến 11m, xung quanh là các vùng đồi chia cắt và có hệ thống ngòi lạch của sông Rầu Gang, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nước.

Vùng bán sơn địa Đông Nam bao gồm năm xã: Hiến Sơn, Nhân Sơn, Mỹ Sơn, Trù Sơn và Đại Sơn Đặc trưng của vùng này là các dãy đồi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, xen lẫn giữa địa hình đồi và thung lũng dốc nghiêng.

Diện tích của huyện được phân loại theo độ dốc như sau: Độ dốc từ 0° đến 8° chiếm khoảng 63% với diện tích từ 22.399 ha đến 22.500 ha; độ dốc từ 8° đến 15° chiếm 12% với diện tích từ 4.271 ha đến 4.500 ha; độ dốc từ 15° đến 25° chiếm 7% với diện tích từ 2.491 ha đến 2.500 ha; và độ dốc trên 25° chiếm 18% với diện tích từ 6.328 ha đến 6.500 ha.

Chế độ thuỷ văn của huyện Đô Lương chủ yếu phụ thuộc vào hai con sông lớn: sông Lam, chảy qua khoảng 20 km và sông Đào, dài khoảng 9 km Hai con sông này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là hệ thống tiêu thoát nước Ngoài ra, chúng còn hỗ trợ phát triển giao thông sinh thái và du lịch, không chỉ cho huyện mà còn cho toàn tỉnh Nghệ An.

Chế độ thuỷ văn của huyện bị ảnh hưởng bởi sông Khuôn và các khe suối nhỏ như khe ngầm Lam Sơn, Hói Quai (Bồi Sơn), Hói Cấm (Tân Sơn) cùng với các ao hồ trong khu dân cư.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG

CÔNG TÁC CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy phép khai thác khoáng sản

3.1.1 Phương hướng phát triển tài nguyên khoáng sản đá xây dựng trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An

Việc phát triển, khai thác và chế biến khoáng sản cần tuân thủ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của từng tỉnh Thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản phải được thực hiện một cách tiết kiệm và hiệu quả về mặt kinh tế Đồng thời, cần kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, an ninh và quốc phòng tại các khu vực có khoáng sản.

Khai thác và chế biến khoáng sản đồng bộ, tập trung vào chế biến sâu để tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và thay thế nhập khẩu Mục tiêu là giảm dần và tiến tới dừng xuất khẩu quặng tinh trong thời gian thích hợp.

Xây dựng và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản bằng công nghệ hiện đại là mục tiêu quan trọng, kết hợp giữa nội lực và hợp tác đầu tư Đặc biệt, việc đào tạo và chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và bền vững trong ngành này.

Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn huyện cần tuân thủ nghiêm ngặt Luật khoáng sản cùng các quy định của các cấp, ngành liên quan, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Khai thác và sử dụng khoáng sản cần đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng thời, hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường phải được xem là tiêu chuẩn cơ bản trong quá trình này.

Tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có đủ năng lực kỹ thuật và tài chính tham gia vào việc khảo sát, thăm dò và khai thác khoáng sản, hướng tới mục tiêu đầu tư phát triển bền vững.

Đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng và nguyên liệu quặng cho các cơ sở chế biến trong huyện và toàn tỉnh, đồng thời xuất khẩu một phần quặng tinh hợp lý, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong cả ngắn hạn và dài hạn.

- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở tài liệu về trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác của các mỏ sẽ đưa vào khai thác trước năm 2015

Xác định rõ các mỏ thăm dò và khai thác quy mô công nghiệp, cùng với việc thiết lập các vùng cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản là cần thiết để đảm bảo rằng các hoạt động khoáng sản được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

3.1.2 Kết quả nghiên cứu của đề tài

Giấy phép khai thác đá xây dựng do UBND tỉnh Nghệ An cấp cho huyện Đô Lương phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu vật liệu xây dựng địa phương Việc cấp phép thăm dò và khai thác khoáng sản theo quy định pháp luật đã giúp giảm thiểu tình trạng khai thác khoáng sản trái phép một cách đáng kể.

Mặc dù số lượng cấp phép khai thác khoáng sản tại huyện không nhiều, nhưng việc này đã tạo ra nhiều vấn đề nghiêm trọng trong tương lai gần, bao gồm nguy cơ cạn kiệt nguồn khoáng sản Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng và trữ lượng khoáng sản mà còn ảnh hưởng đến chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa và nhu cầu vật liệu xây dựng ngày càng tăng.

Công tác cấp phép khai thác khoáng sản tại huyện đã được cải thiện đáng kể, với việc tăng cường kiểm tra và thanh tra, giúp giảm thiểu rõ rệt số lượng các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.

Công tác cấp tài nguyên khoáng sản hiện đang gặp nhiều vấn đề, bao gồm việc cấp phép khai thác tràn lan và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành ở cấp tỉnh Đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực khoáng sản còn thiếu và yếu, trong khi công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa đạt yêu cầu Hơn nữa, nhiều văn bản và chính sách pháp luật về khoáng sản vẫn tồn tại bất cập, như thiếu tầm nhìn và các quy định về quyền lợi của người dân chưa rõ ràng Việc ban hành văn bản hướng dẫn luật cũng diễn ra chậm, làm giảm hiệu quả trong công tác cấp tài nguyên khoáng sản.

- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc cấp kém hiệu quả chủ yếu do tồn tại bất cập của văn bản luật, chính sách và tổ chức thực hiện

3.2.1 Giải pháp về việc tăng cường và thống nhất cấp nhà nước về khoáng sản từ trung ương tới địa phương

Nhà nước thống nhất quản lý kết quả thăm dò và khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, đồng thời đầu tư cho quy hoạch và điều tra cơ bản về tài nguyên khoáng sản Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ hoàn thiện các văn bản pháp luật, thủ tục hành chính và quy định về đền bù đất nhằm thúc đẩy cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản Bộ Xây dựng sẽ chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, trong khi các địa phương cần tổ chức cấp phép và giám sát hoạt động khai thác khoáng sản, đồng thời phục hồi môi trường để tránh chồng chéo với các quy hoạch khác.

Trong thời gian tới, cần thiết lập tiêu chí rõ ràng cho việc cấp phép thăm dò và khai thác khoáng sản nhằm đơn giản hóa và công khai hóa các thủ tục, giúp tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp Đặc biệt, khi cấp phép khai thác, các nhà đầu tư phải đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, nhằm giảm thiểu việc chế biến lại cho các cơ sở sử dụng.

Để đảm bảo việc khai thác tài nguyên hiệu quả và bền vững, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và các tỉnh trong việc cấp phép khai thác mỏ Đồng thời, cần thiết lập chế tài mạnh mẽ để kiểm tra và giám sát hoạt động khai thác sau khi cấp phép Các cơ sở khai thác phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về tận dụng tài nguyên, phục hồi môi trường và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm với các cơ quan có thẩm quyền.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, đặc biệt đối với những nơi có khoáng sản và hoạt động khoáng sản

3.2.2 Giải pháp về cơ chế chính sách

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Khai thác tài nguyên khoáng sản (TNKS) tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương Ngành này đang trải qua những thay đổi tích cực, với khung pháp lý về cấp phép khai thác TNKS ngày càng hoàn thiện Quy trình cấp phép đang chuyển từ việc đáp ứng nhu cầu ngắn hạn cho các ngành kinh tế sang xu hướng phát triển bền vững, nhằm phục hồi và ổn định kinh tế trong dài hạn.

Sự điều chỉnh chính sách về khoáng sản đã bộc lộ nhiều bất cập, gây ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, môi trường và ổn định xã hội Do đó, việc sửa đổi Luật khoáng sản theo hướng phát triển bền vững là cấp bách Cần thiết phải cấp phép khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời hài hòa giữa phát triển và bảo vệ môi trường, tránh tạo ra mâu thuẫn xã hội, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy công tác cấp khoáng sản tại địa phương đang dần ổn định, đặc biệt trong những năm gần đây Tài nguyên khoáng sản trong huyện được sử dụng hiệu quả, phục vụ lợi ích kinh tế và bảo vệ quyền lợi của người dân cũng như môi trường xung quanh Nhu cầu về khoáng sản, đặc biệt là đá xây dựng, ngày càng tăng cao và có nguy cơ cạn kiệt trong tương lai Do đó, chính quyền địa phương đã triển khai các chính sách hợp lý nhằm sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và tiết kiệm Công tác khai thác khoáng sản đã góp phần phát triển cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, chợ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và khó khăn trong công tác cấp khoáng sản cần được khắc phục.

Hiểu biết vững vàng về các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản là nền tảng quan trọng cho công tác cấp phép khai thác khoáng sản Điều này giúp giải quyết các vấn đề thực tiễn, tiếp thu kiến thức mới và nhận thức rõ hơn về những khó khăn mà cán bộ Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Đô Lương gặp phải trong quá trình cấp giấy phép Qua đó, tôi có thể rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân.

Việc cấp phép khai thác đá xây dựng và khoáng sản tại huyện đã có những tiến bộ rõ rệt, tuy nhiên tình trạng khai thác thổ phỉ vẫn diễn ra phổ biến do thiếu hụt nhân lực có chuyên môn trong lĩnh vực mỏ Nhiều doanh nghiệp vi phạm quy định khai thác không đúng với hồ sơ thiết kế và không tính toán chính xác công suất khai thác Để khắc phục tình trạng này, chính quyền địa phương cần áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo công tác cấp phép khoáng sản đi vào nề nếp.

3.2.1 Kiến nghị về cấp khai thác sử dụng TNKS

Việc xác định quyền sở hữu khoáng sản toàn dân do nhà nước đại diện là phù hợp với Hiến pháp Việt Nam và xu thế toàn cầu Tuy nhiên, cần đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan trong việc thể hiện quyền sở hữu Các tổ chức được cấp phép khai thác nhưng không phải là chủ sở hữu có thể dẫn đến việc khai thác không hiệu quả Do đó, cần phân chia quyền sở hữu theo các giai đoạn: (i) Trước khi cấp phép thăm dò, mỏ thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện; (ii) Sau khi cấp phép khai thác, mỏ thuộc sở hữu của tổ chức trong thời gian cấp phép, với quy trình cấp phép dựa trên định giá tài nguyên khoáng sản để đấu giá Đối với các khoáng sản chiến lược và vùng lãnh thổ đặc thù, cần có quy định riêng.

- Hiện nay chức năng cấp nhà nước được giao cho 3 đầu mối là Bộ TN&MT,

Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng cần điều chỉnh chức năng và nhiệm vụ liên quan đến khoáng sản để nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước Việc phân nhiệm vụ hiện tại chưa đạt được mục tiêu cải cách hành chính và có thể dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm Do đó, cần tập trung vào một đầu mối để cải cách hành chính và tối ưu hóa quy trình quản lý khoáng sản.

- Cấp cấp phép hoạt động khoáng sản:

Việc định giá tài nguyên và tổ chức đấu thầu khai thác khoáng sản là rất quan trọng Cần chuẩn bị đầy đủ điều kiện về định giá tài nguyên và cơ chế cấp phép để đảm bảo quá trình đấu giá diễn ra hiệu quả Đồng thời, cần hạn chế tối đa hoặc loại bỏ việc phân cấp và cấp giấy phép khai thác khoáng sản một cách tràn lan ở cấp tỉnh như trước đây.

Cần thiết phải bổ sung các điều kiện và cam kết về chế biến trước khi cấp giấy phép khai thác Thực tế cho thấy, vốn đầu tư cho khai thác không lớn, nhưng chế biến yêu cầu vốn đầu tư lớn và công nghệ hiện đại Điều này dẫn đến tình trạng khai thác tràn lan, không đạt được mục tiêu chế biến sâu.

Để nâng cao trách nhiệm của cá nhân và tổ chức, đồng thời giảm thiểu thời gian và chi phí trong việc xin giấy phép, cần gộp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản Các tổ chức, cá nhân không tham gia khai thác nhưng có nhu cầu chế biến khoáng sản vẫn phải xin giấy phép chế biến Ngoài ra, nên nghiên cứu gộp giấy phép đầu tư và giấy phép khoáng sản thành một giấy phép duy nhất để đơn giản hóa thủ tục theo quy định hiện hành trong luật khoáng sản.

- Sử dụng tài nguyên khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả:

Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển khoáng sản cần đảm bảo sự đồng bộ từ thăm dò, khai thác đến chế biến, phù hợp với nhu cầu kinh tế Đồng thời, cần chấm dứt xuất khẩu sản phẩm thô để nâng cao giá trị gia tăng trong nước.

Chính phủ đang triển khai chính sách nhằm tăng cường đầu tư vào chế biến sâu, yêu cầu các ngành và cơ sở sản xuất trong nước sử dụng nguyên liệu khoáng sản một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất Đồng thời, cần thiết lập quy định rõ ràng về chế biến quặng nhập khẩu để đảm bảo tính bền vững trong sản xuất.

Để thực hiện các dự án quy hoạch như xây dựng khu kinh tế và khu công nghiệp, cần khuyến khích xây dựng các trung tâm dự trữ khoáng sản Các trung tâm này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tận thu tài nguyên trước khi có các nhà máy chế biến sâu Đặc biệt, nên đặt các trung tâm ở những địa phương có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư chế biến sau này.

3.2.2 Kiến nghị về bảo vệ quyền lợi nhân dân vùng có khoáng sản khai thác

Để bảo vệ quyền lợi của người dân tại các vùng có khoáng sản, cần quy định cụ thể trong Luật khoáng sản, nhằm đảm bảo hiệu lực ngay khi luật được ban hành Các nội dung chính bao gồm: (i) xác định trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng địa phương trong hoạt động khoáng sản; (ii) quy định quyền tham gia ý kiến và giám sát thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường cũng như phương án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội từ nguồn thu khoáng sản; (iii) quy định chế độ khuyến khích và bắt buộc các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản tham gia hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương.

Lợi ích của cộng đồng địa phương từ hoạt động khoáng sản cần được xác định rõ ràng, với tỷ lệ phần trăm cụ thể từ nguồn thu để hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương Việc này không chỉ giúp nâng cao đời sống người dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho khu vực.

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Lê Huy Bá - Vũ Chí Hiếu - Võ Đình Long, 2006, Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, NXB Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
5. Báo cáo của Đoàn giám sát của Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về cấp, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường. Hội thảo Khoa học. Quảng Ninh, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo của Đoàn giám sát của Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về cấp, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường
1. Báo cáo của phòng tài nguyên môi trường huyện Đô Lương 2. Luật khoáng sản Luật số: 60/2010/QH12 Khác
6. Lưu Đức Hải, Chu Văn Ngợi, 2004. Tài nguyên khoáng sản. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
7. Nguyễn Văn Nhân, 2004. Các mỏ khoáng. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 197p Khác
8. Trần Văn Trị (chủ biên), 2000. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Nhà xuất bản Bộ Công nghiệp Khác
9. Bài giảng Tài nguyên thiên nhiên. Nguyễn Thùy Dương Khác
10. Các trang website: - http:\\.www.doluong.gov.vn - http:\\. www.thiennhien.net Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Biểu mức thu lệ phí cấpgiấy phép hoạt động khai tháckhoáng sản - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Bảng 1.1 Biểu mức thu lệ phí cấpgiấy phép hoạt động khai tháckhoáng sản (Trang 18)
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Đô Lương - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Đô Lương (Trang 31)
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Đô Lương năm 2014 - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Đô Lương năm 2014 (Trang 37)
Bảng 2.2: Phân bố dân cư của huyện Đô Lương năm 2014. - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Bảng 2.2 Phân bố dân cư của huyện Đô Lương năm 2014 (Trang 40)
Hình 2.2. Khu khai thác đá Lèn Ba Thung - xã Trù Sơn - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Hình 2.2. Khu khai thác đá Lèn Ba Thung - xã Trù Sơn (Trang 48)
Bảng 2.4: Mức thu phí các loại khoáng sản - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Bảng 2.4 Mức thu phí các loại khoáng sản (Trang 49)
Bảng 2.5: Các xưởng chế biến khoáng sản trên địa bàn huyện Đô Lương năm 2014 TT Tên Doanh  nghiệp có  xưởng Diện tích xưởng chế  biến Vị trí xưởng (xã) Loại khoáng sản chế biến tại  xưởng  - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Bảng 2.5 Các xưởng chế biến khoáng sản trên địa bàn huyện Đô Lương năm 2014 TT Tên Doanh nghiệp có xưởng Diện tích xưởng chế biến Vị trí xưởng (xã) Loại khoáng sản chế biến tại xưởng (Trang 51)
Bảng 2.6: Danh sách các doanh nghiệp được cấp phép khai thác khai đá xây dựng trên địa bàn huyện Đô Lương 2014  - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Bảng 2.6 Danh sách các doanh nghiệp được cấp phép khai thác khai đá xây dựng trên địa bàn huyện Đô Lương 2014 (Trang 52)
Bảng 2.7: Danh sách các doang nghiệp khai thác đá xây dựng chậm tiến độ và hết hạn  trên địa bàn huyện Đô Lương năm 2014  - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Bảng 2.7 Danh sách các doang nghiệp khai thác đá xây dựng chậm tiến độ và hết hạn trên địa bàn huyện Đô Lương năm 2014 (Trang 53)
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả xử phạt lĩnh vực hoạt đông khoáng sản 2013 - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Bảng 2.8 Tổng hợp kết quả xử phạt lĩnh vực hoạt đông khoáng sản 2013 (Trang 55)
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả xử phạt lĩnh vực hoạt đông khoáng sản 2014 - Thực trạng cấp giấy phép khai thác đá xây dựng trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an
Bảng 2.9 Tổng hợp kết quả xử phạt lĩnh vực hoạt đông khoáng sản 2014 (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w