1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát huyện nam đàn giai đoạn 2010 2014

80 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (8)
    • 1. Lý do chọn đề tài (8)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
    • 3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu (8)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (9)
    • 5. Quan điểm nghiên cứu (9)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 7. Cấu trúc (11)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (12)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT (12)
      • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
        • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đất đai (12)
        • 1.1.2. Phân loại đất đai (15)
        • 1.1.3. Sử dụng đất đai (17)
        • 1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất (23)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (26)
        • 1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam (26)
        • 1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất của tỉnh Nghệ An (31)
        • 1.2.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nam Đàn (34)
    • CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NAM CÁT (38)
      • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã (38)
        • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường (38)
        • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Nam Cát (39)
        • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội (45)
      • 2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã Nam Cát giai đoạn 2010 -2014 (46)
        • 2.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai (46)
        • 2.2.2. Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục (51)
      • 2.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Nam Cát (52)
        • 2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (54)
        • 2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp (55)
        • 2.3.3. Đất chưa sử dụng (56)
      • 2.4. Tình hình biến động đất trên địa bàn xã Nam Cát giai đoạn 2010 - 2014 (56)
        • 2.4.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp (57)
        • 2.4.2. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp (58)
        • 2.4.3. Biến động diện tích chưa sử dụng (60)
      • 2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Nam Cát (60)
        • 2.5.1. Hiệu quả kinh tế (60)
        • 2.5.2. Hiệu quả xã hội (63)
        • 2.5.3. Hiệu quả về môi trường (64)
      • 2.6. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất tại xã (64)
        • 2.6.1. Những thành tựu đạt được (64)
        • 2.6.2. Tồn tại (66)
    • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NAM CÁT (67)
      • 3.1. Căn cứ đề xuất định hướng (67)
        • 3.1.1. Tiềm năng đất đai (67)
        • 3.1.2. Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội xã Nam Cát đến năm 2020 (69)
      • 3.2. Định hướng sử dụng đất của xã đến 2020 (70)
        • 3.2.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất (70)
        • 3.2.2. Định hướng sử dụng đất chung (71)
      • 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất (74)
        • 3.3.1. Giải pháp về chính sách (74)
        • 3.3.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư (75)
        • 3.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ (75)
        • 3.3.4. Giải pháp về môi trường (76)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (77)
    • 1. Kết luận (77)
    • 2. Kiến nghị (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đất đai

1.1.1.1 Khái niệm về đất đai

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và sinh hoạt, là điều kiện vật chất thiết yếu cho mọi hoạt động của con người Từ khi nhân loại xuất hiện, đất đai đã là điểm khởi đầu cho sự tiếp xúc và sử dụng tài nguyên tự nhiên Sự phát triển của mọi nền văn minh, kỹ thuật và văn hóa đều dựa trên việc sử dụng đất đai Luật đất đai hiện hành nhấn mạnh rằng đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần chính của môi trường sống Không có đất, không thể có sản xuất và sự tồn tại của con người Do đó, việc hiểu rõ về đất đai và sự phân biệt giữa “Đất” (soil) và “Đất đai” là rất cần thiết để sử dụng hiệu quả quỹ đất.

“Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ

Giả thuyết về sự hình thành của Trái đất và thời điểm xuất hiện của nó đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của con người Sự sống trên Trái đất và tác động của nó là một quá trình tiến hóa liên tục Từ khi con người xuất hiện, họ đã không ngừng tác động đến lớp vỏ địa lý, làm thay đổi nó một cách rõ rệt Qua thời gian, con người đã hiểu biết hơn về đất đai, coi nó là một tổng thể vật chất bao gồm sự kết hợp giữa địa hình và bề mặt Trái đất Đặc điểm địa lý của đất đai có thể ổn định hoặc biến đổi theo chu kỳ, bao gồm các yếu tố như không khí, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật, động vật, và các hoạt động của con người, ảnh hưởng đến việc sử dụng đất hiện tại và tương lai (Brinkman và Smyth, 1976).

Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau:

Đất đai là một phần cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố môi trường sinh thái như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, trầm tích, nước ngầm và khoáng sản Nó cũng bao gồm động thực vật, tình trạng cư trú của con người, cùng với các dấu ấn do con người để lại trong quá khứ và hiện tại như san nền, hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường sá và nhà cửa.

Đất đai là một không gian có thời hạn theo chiều thẳng đứng, bao gồm khí hậu, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản Theo chiều ngang, đất đai kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn và nhiều thành phần khác Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.

1.1.1.2 Đặc điểm của đất đai a Đặc tính không thể sản sinh và khả năng tái tạo của đất đai Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường nơi có đất Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất Do đó, đất đai là có hạn Tuy nhiên giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau là không giống nhau, vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai không chỉ tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc gia Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất và yếu tố quyết định chất lượng đất, độ phì là đặc trưng về chất gắn liền với đất, thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển Khả năng phục hồi và tái tạo của đất chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người Tùy theo mục đích sử dụng mà độ phì của đất có vai trò khác nhau Chẳng hạn, trong nông nghiệp đọ phì hay độ màu mỡ của đất có vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định việc tăng năng suất và sản lượng cây trồng Việc sử dụng và khai thác đất nông nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc là không ngừng cải tạo, nâng cao độ phì đất Đất đai dùng để canh tác có khả năng tạo ra một khối lượng lương thực lớn hơn số lượng đủ để duy trì sự sống của người lao động “Đất, trong hầu hết các tình huống, sản sinh ra một lượng lương thực nhiều hơn so với số lượng đủ để duy trì sự sống của người lao động” Tính hai mặt của đất đai (không thể sản sinh nhưng có khả năng tái tạo) có ý nghĩa cực lỳ quan trọng trong quá trình sử dụng đất Một mặt, phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất, mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai b Đất đai là tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người

Trong quá trình sản xuất, đất đai đóng vai trò quan trọng như một tài nguyên sản xuất không thể thiếu Con người tác động đến đất thông qua nhiều hình thức sản xuất, nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên này Những tác động này có thể biến đổi tính chất sử dụng của đất, từ đất hoang sơ thành đất canh tác hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng Ngoài ra, các hoạt động cải tạo và tăng cường độ màu mỡ của đất cũng góp phần quan trọng Tất cả những tác động này biến đất đai, một sản phẩm của tự nhiên, thành sản phẩm của lao động con người.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đất đai đã trở thành một mặt hàng quan trọng, được trao đổi, mua bán và chuyển nhượng, từ đó hình thành nên một thị trường đất đai sôi động Sự đa dạng và phong phú của đất đai là yếu tố then chốt, góp phần vào sự phát triển của thị trường này.

Đất đai có tính đa dạng và phong phú chủ yếu do đặc tính tự nhiên và sự phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ, liên quan đến điều kiện hình thành đất Sự đa dạng này cũng phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất và phù hợp với từng vùng địa lý Đối với đất nông nghiệp, tính đa dạng phong phú của đất đai được thể hiện qua khả năng thích nghi của các loại cây trồng.

1.1.1.3 Vai trò của đất đai Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động Trong quá trình lao động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ cho con người, vì vậy đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa là sản phẩm lao động của con người Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc doanh và hoạt động của con người, là tài nguyên quý giá cho sự sống của động - thực vật và con người Việc sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả, cũng như bảo vệ nguồn tài nguyên này, là nhiệm vụ cấp bách của mỗi quốc gia Đất đai không chỉ là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và tái sản xuất của loài người, mà còn tham gia vào tất cả các ngành kinh tế, với vị trí khác nhau tùy thuộc vào từng ngành cụ thể.

Trong các ngành công nghiệp và lĩnh vực ngoài nông nghiệp, ngoại trừ ngành khai khoáng, đất đai đóng vai trò quan trọng như nền móng và địa điểm để thực hiện các hoạt động sản xuất.

Trong nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt, đất đai đóng vai trò quan trọng Nó không chỉ là tư liệu sản xuất chủ yếu mà còn là đối tượng và tư liệu lao động, quyết định năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

Theo quy định của điều 10 Luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 3 nhóm đất chính:

1 Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác

+ Đất trồng cây lâu năm

+ Đất nuôi trồng thủy sản

Đất nông nghiệp khác bao gồm các loại đất dùng để xây dựng nhà kính và các công trình phục vụ trồng trọt, bao gồm cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất Ngoài ra, nó còn bao gồm đất dùng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các động vật hợp pháp khác Loại đất này cũng phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cũng như đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

2 Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan

+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

Đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm các loại đất phục vụ cho việc xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp, cũng như các cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao, cùng với các công trình sự nghiệp khác.

Đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại hình như đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại và dịch vụ, cùng với đất dành cho cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Ngoài ra, còn có đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản và đất phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm.

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NAM CÁT

2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường

Nam Cát là một xã đồng bằng thuộc huyện Nam Đàn, nằm cách trung tâm huyện 20 km về phía Đông và cách thành phố Vinh 12 km về phía Tây Nam Xã có địa giới hành chính giáp ranh với 5 xã, trong đó có 1 xã thuộc huyện Nam Đàn và 4 xã thuộc huyện Hưng Nguyên.

- Phía Tây Bắc giáp xã Kim Liên - huyện Nam Đàn

- Phía Tây Nam tiếp giáp xã Hưng Lĩnh - huyện Hưng Nguyên

- Phía Đông Nam tiếp giáp xã Hưng Long - huyện Hưng Nguyên

- Phía Đông tiếp giáp xã Hưng Thông - huyện Hưng Nguyên

- Phía Đông Bắc tiếp giáp xã Hưng Đạo - huyện Hưng Nguyên

Nam Cát là một xã đồng bằng có độ dốc từ Tây sang Đông, với cao độ trung bình từ 1,5 đến 2,5 m Khu vực này thường xuyên gặp tình trạng khô hạn vào mùa nắng và ngập úng trong mùa mưa bão, do đó chỉ phù hợp cho việc trồng lúa hai vụ trong năm Ngoài ra, xã còn phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Khí hậu thời tiết Nam Cát nằm trong điều kiện chung giữa vùng khí hậu thời tiết Nam Đàn và khu vực Bắc Trung Bộ:

Chế độ nhiệt tại đây có hai mùa rõ rệt: mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong khi tháng 9 và 10 là mùa mưa, thường đi kèm với các đợt áp thấp và bão lớn.

Từ tháng 4 đến tháng 10 là mùa khô hạn với ánh sáng mạnh và gió Tây Nam khô nóng Tháng 7 là tháng nóng nhất trong năm, với số giờ nắng trung bình đạt 1637 giờ và bức xạ mặt trời khoảng 74,6 cal/cm².

Chế độ mưa ở khu vực này có lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.500 đến 1.900 mm, với năm cao nhất đạt 2.500 mm và năm thấp nhất chỉ 1.100 mm Lượng mưa trong năm không phân bố đều, chủ yếu tập trung vào các tháng 9, 10 và kéo dài đến giữa tháng 11, thường gây ra tình trạng ngập úng.

- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình 86%, cao nhất 89% (tháng 12 đến tháng 2), thấp nhất 60% (tháng 6 đến tháng 10)

- Chế độ gió: có hai hướng gió thịnh hành:

+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau gió về thường mang theo giá rét mưa phùn

+ Gió Phơn Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 9 có lúc gây khô hạn

Để tối ưu hóa năng suất cây trồng trong điều kiện khí hậu hiện tại, cần thiết lập một tập đoàn cây trồng và cơ cấu mùa vụ hợp lý, đồng thời tránh các yếu tố bất lợi Việc tăng cường bảo vệ đất và áp dụng các biện pháp tổng hợp sẽ giúp nâng cao độ phì nhiêu và cải thiện năng suất.

- Nước mặt: nguồn nước mặt chủ yếu từ hệ thống sông đào và ao hồ:

+ Hệ thống sông ngòi: Sông Lam Trà 1 và 2, nguồn nước được lấy từ nguồn sông Lam qua hệ thống cấp nước ở ba ra Nam Đàn

+ Ao hồ: Chủ yếu là diện tích ao được nhân dân đào để phục vụ nuôi trồng thủy sản

Nguồn nước ngầm tại Nam Cát có trữ lượng trung bình, với độ sâu từ 8 đến 15 mét, và một số khu vực có độ sâu hơn 30 mét Tuy nhiên, nước ở đây chứa hàm lượng sắt và asen cao, do đó cần phải lắng đọng trước khi sử dụng cho sinh hoạt.

Theo số liệu điều tra, tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 686,52 ha Sau khi trừ đi diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 5,53 ha, diện tích đất còn lại là 680,99 ha, chủ yếu là đất thịt nhẹ, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Nam Cát

2.1.2.1 Dân số, lao động và việc làm a Dân số

Dân số hiện nay của toàn xã là 5.835 người được chia thành 12 khu dân cư

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,6%/năm

Cơ cấu dân số năm 2014 của xã như sau:

Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm dần từ 12,9% năm 2010 xuống còn 10% năm 2014 b Lao động

Tổng số lao động trong độ tuổi tại địa phương là 3.986 người, chiếm 68,31% dân số Trong đó, có 285 lao động làm việc ở nước ngoài, tương đương 7,15% Ngành tiểu thủ công nghiệp có 140 lao động, chiếm 3,51%, và thương mại dịch vụ có 134 lao động, chiếm 3,36% Đáng chú ý, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất với 3.427 người, tương đương 85,98% Sau mùa vụ, nhiều lao động nông nghiệp tham gia vào các công việc khác như xây dựng và sơn tít cả trong và ngoài địa bàn.

Số lượng lao động có qua đào tạo (bao gồm cả số lượng đào tạo chính quy và đào tạo qua tập huấn) là 1.381 người chiếm 34,64% tổng lao động

Lực lượng lao động của xã dồi dào, nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, dẫn đến trình độ tay nghề chưa đáp ứng yêu cầu Hệ quả là tình trạng thiếu việc làm thường xuyên xảy ra, đặc biệt trong thời gian nông nhàn.

2.1.2.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a Hệ thống đường giao thông

Xã Nam Cát sở hữu hệ thống giao thông đường bộ tương đối hoàn chỉnh, nhưng không có giao thông đường thủy Trên địa bàn không có Quốc lộ hay Tỉnh lộ đi qua, chỉ có các trục đường huyện (đường liên xã) và đường thôn xóm.

Đường huyện lộ từ Đập Dực đến Đồng Ngái Mỹ Thiện dài 4,63km với mặt đường nhựa rộng 3,5m và lề đường trung bình 1m bằng đất thường lầy lội vào mùa mưa Khu vực dân cư hiện tại chưa có rãnh thoát nước, vì vậy cần thực hiện giải phóng mặt bằng để làm rãnh thoát nước và gia cố lề đường trong thời gian tới.

Công trình qua đường bao gồm 18 hạng mục, trong đó có 2 cầu lớn: cầu Lam Trà 1 dài 24m và rộng 7m, cùng cầu Lam Trà 2 dài 15m và rộng 7m Ngoài ra, còn có 12 cống hộp với kích thước chủ yếu là 7x1m, được thiết kế để làm cầu qua đường, và 4 cống tròn có đường kính 1m Tất cả các công trình mới xây dựng đều có chất lượng tốt.

- Đường liên thôn (Đường xã): Gồm 14 tuyến với tổng chiều dài 13,40 km, đường thôn xóm: Tổng chiều dài 28.701 m, trong đó các trục đường chính 22.234 m, đường ngõ xóm 6.467 m

Đường sản xuất có tổng chiều dài 36.231 m, bao gồm một tuyến liên thông giữa các xứ đồng trong xã và các tuyến phân bổ theo từng xóm Mặt đường có cao độ thấp, nền đường rộng từ 2,5 - 4 m, thường xuyên lầy lội và bị ngập vào mùa mưa.

Hệ thống giao thông của xã Nam Cát đã được quy hoạch phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cấp và mở rộng các trục đường nhằm đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn Bên cạnh đó, hệ thống cấp nước sinh hoạt cũng được chú trọng để phục vụ nhu cầu của người dân.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NAM CÁT

SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NAM CÁT

3.1 Căn cứ đề xuất định hướng

3.1.1.1 Tiềm năng đất đai để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp

Tiến hành đánh giá tiềm năng sử dụng đất để phân tích và bố trí các loại cây trồng hợp lý trên mỗi nhóm đất

Các căn cứ chính để tính toán tiềm năng và đề xuất sử dụng đất gồm:

- Căn cứ vào tính chất và đặc điểm lý hoá học của từng loại đất và nhóm đất;

- Căn cứ vào độ dày tầng đất mịn, địa hình tương đối, độ dốc, đá lộ đầu

- Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã;

- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã;

Dựa trên tình hình sử dụng đất hiện tại và tiềm năng đất có sẵn, cần xem xét tập quán canh tác cũng như hướng sản xuất của tỉnh để đề xuất phương án sử dụng đất cho các loại cây trồng chính trên từng nhóm đất.

Quỹ đất nông nghiệp chiếm 69,92% tổng diện tích tự nhiên với chất lượng đất màu mỡ, thích hợp cho sản xuất lúa và rau màu Nơi đây hình thành nhiều xứ đồng và vùng nuôi trồng thủy sản quy mô lớn Hệ thống công trình thủy lợi và kênh mương đáp ứng tốt nhu cầu cấp, tiêu nước cho nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhanh chóng.

Tiềm năng đất đai cho phát triển cây trồng hàng năm rất lớn, phục vụ cho các mục đích như trồng lúa, cây màu, đậu, cây công nghiệp ngắn ngày và đất cỏ chăn nuôi Việc khai thác hiệu quả nguồn đất này sẽ góp phần nâng cao năng suất nông nghiệp và đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng.

- Tiềm năng đất đai phát triển đất trồng cây lâu năm phục vụ cho mục đích trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả

3.1.1.2 Tiềm năng đất đai để phục vụ cho phát triển công nghiệp, đô thị và xây dựng khu dân cư nông thôn a Tiềm năng đất đai phục vụ cho phát triển công nghiệp

Tiềm năng phát triển công nghiệp của xã Nam Cát không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố nội lực mà còn cần xem xét sự tác động từ các khu vực lân cận như huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

* Những lĩnh vực công nghiệp đã được xác định có tiềm năng và có khả năng đáp ứng được nhu cầu về đất đai của Nam Cát:

- Công nghiệp chế biến nông sản:

Quỹ đất nông nghiệp chiếm 69,92% diện tích tự nhiên của xã, phân bố rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản Trung tâm xã là khu vực lý tưởng để phát triển ngành công nghiệp này, mang lại nhiều lợi ích nổi bật cho sự phát triển kinh tế địa phương.

Địa bàn này chủ yếu là vùng đất sản xuất nông nghiệp và thủy sản, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và đáp ứng nhu cầu lương thực cho xã cùng các xã lân cận Ngoài ra, nơi đây còn có nguồn thủy sản và thức ăn gia súc phong phú.

+ Giao thông nông thôn phát triển thuận lợi

+ Mật độ dân cư cao, lao động sẵn có

+ Điều kiện đất đai để xây dựng dễ bố trí b Tiềm năng đất đai phục vụ cho phát triển đô thị, xây dựng khu dân cư nông thôn

 Xây dựng phát triển hạ tầng

Tiềm năng đất đai của xã cho phát triển hạ tầng là rất lớn, với việc hình thành hệ thống đô thị mới dựa trên các tiêu chí cơ bản.

- Vị trí phân bố không gian

- Các yếu tố điều kiện tự nhiên, bao gồm: Độ dốc, địa hình, địa chất, thuỷ văn và thuỷ văn địa chất

- Điều kiện cơ sở hạ tầng và phương thực sử dụng đất đai hiện tại

Dựa trên việc đánh giá thực trạng quỹ đất và tiềm lực của xã, cùng với việc so sánh các tiêu chí thuận lợi và không thuận lợi, có thể nhận định rằng tiềm năng đất đai của xã rất phù hợp cho việc xây dựng, mở rộng và phát triển đô thị.

Trung tâm xã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và duy trì mối quan hệ với các khu vực lân cận Điều này tạo điều kiện cho quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Đất đai tại đây có khả năng đáp ứng các yêu cầu phát triển xã trong tương lai.

Xã Nam Cát có vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần vành đai thành phố Vinh, nối liền khu di tích Kim Liên với khu di tích cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong Nơi đây cũng có các di tích lịch sử văn hóa như đền Chỉ Thiên, cùng với hệ thống giao thông đường bộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối với các xã lân cận và phát triển du lịch, thu hút khách tham quan.

 Khu dân cư nông thôn

Xã Nam Cát hiện có 12 xóm, với vị trí thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất theo quy mô công nghiệp hoá nông thôn Diện tích đất thổ cư còn rộng, nếu được quy hoạch hợp lý, khả năng tự điều chỉnh đất đai sẽ cao, từ đó tạo điều kiện phát triển các trang trại quy mô vừa và lớn, khai thác tốt tiềm năng đất đai.

3.1.2 Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội xã Nam Cát đến năm 2020

Đến năm 2020, mục tiêu là phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế - xã hội, với tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định Cơ cấu kinh tế sẽ được điều chỉnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, cùng với thương mại - dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng nông - lâm - thủy sản Hình thành các sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao, phát triển nguồn lực con người thông qua giáo dục, đào tạo và khoa học - công nghệ Cơ sở hạ tầng sẽ được phát triển và hoàn thiện, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái Cuối cùng, tăng cường an ninh quốc phòng và giữ vững ổn định chính trị, an toàn xã hội là những ưu tiên hàng đầu.

3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể a Về kinh tế

Phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội của xã cần gắn kết chặt chẽ với các địa bàn lân cận, đảm bảo sự liên hệ vùng và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Phát triển kinh tế bền vững là quá trình kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường Điều này đảm bảo rằng các hoạt động kinh tế không chỉ mang lại lợi ích về mặt tài chính mà còn thúc đẩy công bằng xã hội và cải thiện chất lượng môi trường sống.

Phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo quốc phòng và ổn định trật tự, an ninh xã hội

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Hữu Ngữ (10/2010) Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, Trường Đại học Nông Lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quy hoạch sử dụng đất
2. Đoàn Công Quỳ, Đỗ Thị Tâm, Nguyễn Thị Vọng, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học (2008) Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch sử dụng đất
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
3. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: trình quản lý nhà nước về đất đai
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
4. Đặng Võ Hùng, Nguyến Đức Khả (2007) Cơ sở địa chính, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở địa chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
9. Nguyễn Đình Đại (2014), “Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Thanh Mai, huyện Thanh Chương giai đoạn 2010 -2013”, Đồ án tốt nghiệp ngành quản lý đất đai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Thanh Mai, huyện Thanh Chương giai đoạn 2010 -2013”
Tác giả: Nguyễn Đình Đại
Năm: 2014
10. UBND xã Nam Cát “Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã Nam Cát Sách, tạp chí
Tiêu đề: 10. UBND xã Nam Cát “Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã Nam Cát
11. UBND xã Nam Cát “Báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai xã Nam Cát các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai xã Nam Cát các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014
12. UBND xã Nam Cát “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Cát giai đoạn 2010 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Cát giai đoạn 2010 - 2020
6. Tổng điều tra đất đai năm 2000, năm 2005, năm 2010 của cả nước Khác
7. Tổng điều tra đất đai năm 2010, năm 2011 của tỉnh Nghệ An Khác
8. Thống kê đất đai năm 2014 của huyện Nam Đàn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2. Hiện trạng và biến độngsử dụng đất nông nghiệp trên cả nước - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
Bảng 1.2. Hiện trạng và biến độngsử dụng đất nông nghiệp trên cả nước (Trang 27)
Bảng 1.3. Hiện trạng và biến độngsử dụng đất phi nông nghiệp trên cả nước - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
Bảng 1.3. Hiện trạng và biến độngsử dụng đất phi nông nghiệp trên cả nước (Trang 29)
Bảng 1.4. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnhNghệ An năm 2010 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
Bảng 1.4. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnhNghệ An năm 2010 (Trang 32)
Bảng 1.5. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nam Đàn - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
Bảng 1.5. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nam Đàn (Trang 34)
Bảng 1.6. Tình hình biến động đất đai của huyện Nam Đàn - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
Bảng 1.6. Tình hình biến động đất đai của huyện Nam Đàn (Trang 35)
Qua bảng số liệu ta thấy rằng, tổng diện tích tự nhiên của huyện Nam Đàn giai  đoạn  2010  -  2014  giảm  165,45  ha,  nguyên  nhân  là  do  điều  chỉnh  địa  giới  hành chính - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
ua bảng số liệu ta thấy rằng, tổng diện tích tự nhiên của huyện Nam Đàn giai đoạn 2010 - 2014 giảm 165,45 ha, nguyên nhân là do điều chỉnh địa giới hành chính (Trang 36)
Bảng 1.8. Năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính trên địa bàn huyện năm 2014  - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
Bảng 1.8. Năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính trên địa bàn huyện năm 2014 (Trang 37)
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 xã Nam Cát - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 xã Nam Cát (Trang 53)
Bảng 2.2. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2014 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
Bảng 2.2. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2014 (Trang 54)
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (Trang 54)
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp (Trang 55)
2.4.2. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
2.4.2. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp (Trang 58)
Bảng 2.5. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010 -2014 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
Bảng 2.5. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010 -2014 (Trang 59)
Qua bảng ta thấy tỷ lệ sử dụng đất trên địa bàn xã Nam Cát khá cao tuy nhiên  việc  không  thay  đổi  qua  các  năm  cho  thấy  quỹ  đất  của  xã vẫn  chưa  được  khai thác triệt để - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã nam cát   huyện nam đàn giai đoạn 2010  2014
ua bảng ta thấy tỷ lệ sử dụng đất trên địa bàn xã Nam Cát khá cao tuy nhiên việc không thay đổi qua các năm cho thấy quỹ đất của xã vẫn chưa được khai thác triệt để (Trang 60)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w