1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013

64 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 887,83 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
      • 2.1 Mục đích nghiên cứu (10)
      • 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (11)
      • 4.1 Quan điểm nghiên cứu (11)
        • 4.1.1 Quan điểm tổng hợp (11)
        • 4.1.2 Quan điểm lãnh thổ (11)
        • 4.1.3 Quan điểm lịch sử (11)
      • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 4.2. l. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu (12)
        • 4.2.2 Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu (12)
        • 4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (12)
    • 5. Cấu trúc của đồ án (12)
  • PHẦN 2. NỘI DUNG (13)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về đất đai (13)
      • 1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá thực trạng sử dụng đất (13)
    • 1.2. Mối quan hệ giữa đánh giá thực trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất và quản lý nhà nước về đất đai (13)
      • 1.2.1. Mối quan hệ giữa đánh giá thực trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất (13)
      • 1.2.2. Mối quan hệ giữa đánh giá thực trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai (14)
    • 1.3. Cơ sở thực tiễn (14)
      • 1.3.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới (14)
      • 1.3.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam (16)
      • 1.3.3. Thực trạng sử dụng đất của thành phố Kon Tum (20)
    • 1.4. Cơ sở pháp lý (22)
  • CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ÐẤT ÐAI TRÊN ÐỊA BÀN XÃ ÐĂK BLÀ - THÀNH PHỐ KON TUM - TỈNH KON TUM (24)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Đăk Blà - thành phố Kon Tum - tỉnh Kon Tum (24)
      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên (24)
      • 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội (0)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế, xã hội và môi trường (36)
    • 2.2. Đánh giá khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đăk Blà giai đoạn 2011 – 2013 (38)
      • 2.2.1. Thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai (38)
      • 2.2.2. Xác lập địa giới hành chính (38)
      • 2.2.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất (38)
      • 2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (39)
      • 2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (39)
      • 2.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (39)
      • 2.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai (39)
    • 2.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum (40)
      • 2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 (40)
      • 2.3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2013 (42)
    • 2.4. Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả sử dụng đất (44)
      • 2.4.1. Tính hợp lý của việc sử dụng đất (44)
      • 2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất (46)
    • 2.5. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Đăk Blà (49)
      • 2.5.1. Thuận lợi (49)
      • 2.5.2. Khó khăn (50)
      • 2.5.3. Những tồn tại trong việc sử dụng đất (50)
  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP (52)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (52)
      • 3.1.1 Tiềm năng đất đai (52)
      • 3.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 10 năm tới và giai đoạn tiếp theo (54)
      • 3.1.3 Quan điểm sử dụng đất (54)
      • 3.1.4. Định hướng sử dụng đất cho giai đoạn 10 năm tới và giai đoạn tiếp theo (56)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Đăk Blà (58)
      • 3.5.1. Giải pháp về chính sách (58)
      • 3.5.2. Giải pháp về nguồn lực và nguồn vốn đầu tư (59)
      • 3.5.3. Giải pháp bảo vệ cải tạo đất và bảo vệ môi trường (59)
      • 3.5.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện (60)
      • 3.5.5 Giải pháp về khoa học công nghệ (60)
  • PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (61)
    • 3.1. Kết luận (61)
    • 3.2. Kiến nghị (63)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm về đất đai Đất là lớp vật chất nằm ngoài cùng của vỏ trái đất được hình thành do tác động tổng hợp của các yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và thời gian Đất đai là lớp mặt tơi xốp của vỏ trái đất, có chiều dày không giống nhau, có thể dao động từ vài centimet đến vài mét, có khả năng sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản nhất, phổ biến nhất, quý báu nhất của nền sản xuất nông nghiệp

1.1.2 Sự cần thiết phải đánh giá thực trạng sử dụng đất Đánh giá thực trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên Đánh giá thực trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở để đưa ra những quy định và định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương

Đánh giá thực trạng sử dụng đất là quá trình xem xét công tác quản lý và sử dụng đất tại thời điểm nghiên cứu, nhằm tạo nền tảng cho các định hướng sử dụng đất bền vững trong tương lai.

Mối quan hệ giữa đánh giá thực trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất và quản lý nhà nước về đất đai

sử dụng đất và quản lý nhà nước về đất đai

1.2.1 Mối quan hệ giữa đánh giá thực trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất

Hiện nay, việc sử dụng đất một cách hợp lý và bền vững là cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Để đạt được điều này, cần phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Một phương án quy hoạch hiệu quả và khả thi yêu cầu người lập quy hoạch tiến hành đánh giá thực trạng sử dụng đất, nhằm nắm rõ các tiềm năng và thực trạng hiện tại.

Đánh giá thực trạng sử dụng đất là yếu tố quan trọng để xác định năng lực và nguồn lực của vùng, cũng như phân tích những biến động trong việc sử dụng đất Dựa trên những thông tin này, có thể đưa ra những định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện của khu vực nghiên cứu Việc đánh giá chính xác và đầy đủ không chỉ cung cấp cơ sở khoa học cho những đề xuất hợp lý mà còn giúp các nhà lãnh đạo và chuyên gia đưa ra quyết định chính xác về việc sử dụng đất hiện tại và định hướng trong tương lai.

Đánh giá thực trạng sử dụng đất là một phần thiết yếu trong quy hoạch sử dụng đất, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và phát triển kế hoạch sử dụng đất hiệu quả Mối quan hệ chặt chẽ giữa việc đánh giá và quy hoạch giúp tối ưu hóa nguồn tài nguyên đất đai.

1.2.2 Mối quan hệ giữa đánh giá thực trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai

Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng đất tăng cao đã tạo áp lực lớn lên tài nguyên đất đai, dẫn đến nhiều vấn đề như chuyển đổi mục đích sử dụng, lấn chiếm và tranh chấp đất đai Những hiện tượng này gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai tại địa phương Để quản lý quỹ đất hiệu quả, việc thu thập thông tin và dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất là rất cần thiết Kết quả đánh giá thực trạng sử dụng đất sẽ cung cấp cơ sở vững chắc cho việc nắm bắt thông tin chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý đất đai Do đó, đánh giá thực trạng sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Cơ sở thực tiễn

1.3.1 Tình hình sử dụng đất trên thế giới

Sự phát triển kinh tế toàn cầu và gia tăng dân số trong những thập kỷ qua đã tạo ra áp lực lớn lên tài nguyên đất Để giảm thiểu và ngăn chặn hiệu quả sự suy thoái đất đai do hành vi thiếu trách nhiệm, cần có các biện pháp bảo vệ và quản lý bền vững tài nguyên này.

Nghiên cứu và đánh giá đất là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiểu biết về tài nguyên đất, đồng thời định hướng cho việc sử dụng đất bền vững trong tương lai Công tác này đã được thực hiện từ sớm và ngày càng được chú trọng, đặc biệt là ở các nước phát triển.

Từ giữa thế kỷ XX, đánh giá khả năng sử dụng đất đã trở thành bước nghiên cứu quan trọng tiếp theo trong việc nghiên cứu đặc điểm đất Công tác này ngày càng được chú trọng và trở thành chuyên ngành thiết yếu cho các nhà quy hoạch, hoạch định chính sách và quản lý đất đai Dưới đây là một số nghiên cứu về đánh giá đất trên toàn cầu.

Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới được thực hiện bởi Cục Cải tạo Đất đai, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ vào năm 1951, đã xác định 6 lớp đất từ khả năng trồng trọt tốt đến khả năng trồng hạn chế và không thể trồng Mặc dù chưa chi tiết hoàn toàn, nhưng kết quả nghiên cứu này mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng và quản lý đất đai hiệu quả.

Khái niệm "khả năng đất đai" được đưa vào công tác đánh giá đất ở Hoa Kỳ từ năm 1964, do Klingebeil và Montgomery thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đề xuất Các đơn vị bản đồ đất đai được phân nhóm dựa trên khả năng sản xuất của một loại cây trồng hoặc thực vật tự nhiên cụ thể Tiêu chí cơ bản để đánh giá là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng liên quan đến mục tiêu canh tác dự kiến Đánh giá này gắn kết đất với hiện trạng sử dụng đất, còn được gọi là "loại hình sử dụng đất".

Liên Xô (cũ) có một lịch sử lâu dài trong công tác đánh giá đất, bắt đầu từ năm 1917 khi việc đánh giá gắn liền với công tác địa chính, do Hội đồng địa chính thuộc Bộ tài sản tiên phong Từ năm 1960, quy trình phân hạng và đánh giá đất được thực hiện qua ba bước rõ ràng.

+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng

+ Đánh giá khả năng của đất

+ Đánh giá kinh tế đất

Để đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác đánh giá đất, các nhà khoa học toàn cầu đã hợp tác thành lập tổ chức FAO Mục đích của tổ chức này là xây dựng quy trình và tiêu chuẩn đánh giá đất đồng bộ trên toàn thế giới Sau khi được thành lập, FAO đã đưa ra dự thảo đầu tiên vào năm 1972, và vào năm 1973, Brinkiman và Smyth đã chỉnh sửa và xuất bản tài liệu này.

Bản dự thảo cùng với ý kiến từ các nhà khoa học hàng đầu của FAO đã hình thành phương pháp đánh giá đất đầu tiên, được công bố vào năm 1976 Phương pháp này dựa trên phân hạng thích hợp đất đai, đã được thử nghiệm hiệu quả tại nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới Qua nhiều năm, FAO đã cập nhật và bổ sung nhiều tài liệu hướng dẫn cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất.

+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa năm 1983

+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tưới năm 1985

+ Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh năm 1989

+ Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển năm 1990

+ Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng đất đai năm 1992

Trong đánh giá đất theo FAO, phân tích hiện trạng sử dụng đất là một bước quan trọng Kết quả của quá trình này sẽ xác định các hình thức sử dụng hợp lý cho từng đơn vị đất đai, phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất hiệu quả.

Công tác đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường và sinh thái, đang ngày càng được chú trọng trên toàn thế giới Đánh giá đất đai không chỉ là một phần quan trọng trong việc quản lý tài nguyên đất mà còn là công cụ thiết yếu cho quy hoạch sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia.

1.3.2 Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam

Việt Nam là quốc gia có nền nông nghiệp phát triển lâu đời và việc nghiên cứu về đất đai cũng đã được quan tâm từ rất sớm

SVTH: Lê Thị Hà 9 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Vào thế kỷ XV, kiến thức về đất đai được chú trọng và tổng hợp thành các tài liệu quốc gia quan trọng, nổi bật là “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi cùng với các tài liệu khác.

Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Khiêm…

Trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân Pháp đã tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm khai thác tài nguyên Việt Nam, bao gồm công trình "Đất Đông Dương" do E.Mcastagnol thực hiện và phát hành năm 1842 tại Hà Nội Ngoài ra, nghiên cứu về đất ở miền Nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện cũng nhằm phát triển các đồn điền cao su Năm 1950, E.Mcastagnol tiếp tục công bố công trình "Vấn đề đất và sử dụng đất ở Đông Dương" tại Sài Gòn.

Sau năm 1950, nhiều nhà khoa học Việt Nam và quốc tế đã hợp tác nghiên cứu để xây dựng bản đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam, phân vùng địa lý và thổ nhưỡng khu vực này, cũng như bản đồ đất tổng quát miền Nam Việt Nam Ngoài ra, còn có các nghiên cứu về tính chất lý hóa của đất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và bản đồ tổng thể về Việt Nam.

Trong nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam, khả năng phân loại của FAO đã được áp dụng để đánh giá điều kiện tự nhiên và xác định mức độ thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất.

Vào năm 1993, Tổng cục Địa chính đã thực hiện báo cáo đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tập trung vào khả năng sản xuất qua hệ thống thủy lợi Đồng thời, Tổng cục đã tiến hành xây dựng các mô hình thử nghiệm quy hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành chính khác nhau Công tác đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác được thực hiện nhằm phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất, đồng thời đánh giá thực trạng và khả năng sử dụng đất từ góc độ sinh thái và phát triển bền vững.

SVTH: Lê Thị Hà 10 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất đai cả nước năm 2013 Đơn vị tính: 1000 ha

STT MỤC ÐÍCH SỬ DỤNG Mã Tổng diện tích

Chia ra Ðất đã giao cho các đối tượng sử dụng Ðất đã giao cho các đối tượng quản lý

1.1 Ðất sản xuất nông nghiệp SXN 10151.1 10034.3 116.8

1.1.1 Ðất trồng cây hàng năm CHN 6401.3 6352.2 49.1

1.1.1.2 Ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 45.5 34.5 11.0

1.1.1.3 Ðất trồng cây hàng năm khác HNK 2263.0 2238.0 25.0

1.1.2 Ðất trồng cây lâu năm CLN 3749.7 3682.1 67.6

1.3 Ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 712.0 701.0 11.0

1.5 Ðất nông nghiệp khác NKH 26.5 26.1 0.4

2 Ðất phi nông nghiệp PNN 3740.6 1752.5 1988.1

2.2.1 Ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 19.6 19.3 0.3

2.2.2 Ðất quốc phòng, an ninh CQP,CAN 331.0 330.5 0.5

SVTH: Lê Thị Hà 11 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

2.2.3 Ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 267.3 256.5 10.8

2.2.4 Ðất có mục đích công cộng CCC 1228.9 271.0 957.9

2.3 Ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 14.9 14.7 0.2

2.4 Ðất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 101.0 93.3 7.7

2.5 Ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1082.9 78.9 1004.0

2.6 Ðất phi nông nghiệp khác PNK 4.1 2.7 1.4

3 Ðất chưa sử dụng CSD 3074.0 482.1 2591.9

3.1 Ðất bằng chưa sử dụng BCS 235.8 12.8 223.0

3.2 Ðất đồi núi chưa sử dụng DCS 2549.0 461.5 2087.5

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 289.2 7.8 281.4

(Nguồn: Trung tâm Tư liệu Thống Kê - Tổng Cục Thống Kê Việt Nam)

Theo số liệu thống kê, tổng diện tích tự nhiên của nước ta là 33095.1 nghìn ha Trong đó:

+ Đất đã giao cho các đối tượng sử dụng là 25147.7 nghìn ha, chiếm 75.98% tổng diện tích đất cả nước

+ Đất đã giao cho các đối tượng quản lý là 7947.4 nghìn ha, chiếm 24.02% tổng diện tích đất cả nước

- Diện tích đất nông nghiệp: 26280.5nghìn ha, chiếm 79.41% tổng diện tích tự nhiên Trong đó:

+ Đất đã giao cho các đối tượng sử dụng là 22913.1 nghìn ha, chiếm 87.18% tổng diện tích đất nông nghiệp

+ Đất đã giao cho các đối tượng quản lý là 3367.4nghìn ha, chiếm 12.81% tổng diện tích đất nông nghiệp

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 3740.6 nghìn ha, chiếm 11.30% tổng diện tích tự nhiên Trong đó:

+ Đất đã giao cho các đối tượng sử dụng là 1752.5 nghìn ha, chiếm 46.85% tổng diện tích đất phi nông nghiệp

SVTH: Lê Thị Hà 12 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

+ Đất đã giao cho các đối tượng quản lý là 1988.1 nghìn ha, chiếm 53.15% tổng diện tích đất phi nông nghiệp

- Diện tích đất chưa sử dụng: 3074.0nghìn ha, chiếm 9.29% tổng diện tích tự nhiên Trong đó:

+ Đất đã giao cho các đối tượng sử dụng là 482.1 nghìn ha, chiếm 15.68% tổng diện tích đất chưa sử dụng

+ Đất đã giao cho các đối tượng quản lý là 2591.9nghìn ha, chiếm 84.32% tổng diện tích đất chưa sử dụng

1.3.3 Thực trạng sử dụng đất của thành phố Kon Tum

Cơ sở pháp lý

Nhằm đảm bảo công tác quản lý Nhà nước về đất đai thực hiện đúng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật.

SVTH: Lê Thị Hà 15 GVHD:ThS Phạm Thị Hà quy định, định hướng, các nội dung cần thực hiện khi đánh giá thực trạng sử dụng đất như:

- Luật đất đai năm 2013 (có hiệu lực ngày 01/7/2014): được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2013

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014)

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên – Môi trường quy định chi tiết việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/4/13 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

- Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/14 định mức kinh tế kỹ thuật thống kê , kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng

- Thông tư 28/2014/TT – BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập BĐHT sử dụng đất

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (Có hiệu lực từ 05/07/2014)

SVTH: Lê Thị Hà 16 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ÐẤT ÐAI TRÊN ÐỊA BÀN XÃ ÐĂK BLÀ - THÀNH PHỐ KON TUM - TỈNH KON TUM

Điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Đăk Blà - thành phố Kon Tum - tỉnh Kon Tum

Xã Đăk Blà nằm cách trung tâm thành phố Kon Tum khoảng 3 km, giáp ranh với xã Đăk Tờ Re thuộc huyện Kon Rẫy, cũng như xã Đăk Cấm và Đăk Rơ Wa của phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum.

- Đăk Blà là một trong 21 xã phường thuộc thành phố Kon Tum, nằm về phía Đông Bắc thành phố Kon Tum, có diện tích tự nhiên: 4192,07 ha

- Toạ độ địa lý nằm trong khoảng:

+ Kinh độ Đông: Từ 108 0 01 ’ 05 ’’ đến 108 0 05 ’ 25 ’’

+ Vĩ độ Bắc: Từ 14 0 18 ’ 44 ’’ đến 14 0 24 ’ 47 ’’

Xã Đăk Blà có ba dạng địa hình chính, với độ cao giảm dần từ Đông sang Tây, nằm trong lưu vực sông Đăk Bla thuộc hệ thống sông Sê San, có độ cao tuyệt đối từ 520 đến 850m Địa hình nơi đây chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt mạnh, và phần lớn diện tích đất đai có địa hình cao dốc thuộc khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đăk Bla.

SVTH: Lê Thị Hà 17 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 trung bình mưa Nhiệt độ không khí trung bình

Biểu đồ 2.1 Lượng mưa và nhiệt độ không khí xã Đăk Blà năm 2013

Khí hậu ở khu vực này có đặc điểm của khí hậu núi cao và cao nguyên, với hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Trong mùa khô, gió Đông Bắc thổi mạnh và nắng nóng gia tăng, tạo điều kiện khô hạn, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Xã Đăk Blà nằm bên dòng sông Đăk Bla chảy từ Đông Bắc xuống Tây Nam, có nguồn gốc từ vùng núi cao Kon Plông và diện tích 118,48 ha Sự hiện diện của con sông này rất thuận lợi cho việc tưới tiêu nước trong sản xuất và sinh hoạt của người dân địa phương Hơn nữa, việc xây dựng đập thủy điện IALY ở thượng nguồn sông Đăk Bla đã giúp điều chỉnh lưu lượng nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tưới tiêu trong mùa khô.

SVTH: Lê Thị Hà 18 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế và là thành phần thiết yếu của môi trường sống Để khai thác, quản lý, sử dụng và bảo vệ hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cần có hiểu biết sâu sắc về nguồn gốc, thuộc tính và mối quan hệ tổng hòa của chúng, cũng như các điều kiện kinh tế - xã hội và nhân văn Đất đai không chỉ là tài nguyên mà còn là nơi sản xuất ra nhiều sản phẩm tổng hợp cho xã hội, khẳng định vị trí đặc biệt của nó trong phát triển bền vững.

Việc tiết kiệm và tối ưu hóa nguồn tài nguyên là rất quan trọng để đạt được mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” mà Đảng và Nhà nước đã đề ra Để thực hiện mục tiêu này, cần tập trung vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn.

Quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý và tiết kiệm là điều cần thiết để khuyến khích người dân yên tâm đầu tư sản xuất Việc này không chỉ giúp nâng cao năng suất cây trồng mà còn tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, góp phần ổn định đời sống nhân dân Từ đó, nền kinh tế sẽ phát triển nhanh và bền vững.

- Nhóm đất đỏ vàng: (Fs,Fa,Fp): Diện tích 3.513ha, chiếm 83.79% quỹ đất Được hình thành do quá trình Feralite tạo nên, trong đó có 3 loại đất đỏ vàng:

Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs) có diện tích 2.035ha, chiếm 48.54% tổng diện tích Đặc điểm nổi bật của loại đất này là quá trình Feralite mạnh và sự tích tụ mùn bề mặt, với pH dao động từ 5 đến 5,5, cation kiềm trao đổi rất thấp và độ chua thủy phân cao ở tầng mặt, dẫn đến độ no bazơ thấp Hàm lượng mùn giảm nhanh theo độ sâu, trong khi lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo, kali tổng số và kali dễ tiêu ở mức khá Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình và đến sét, với tầng dày trên 70cm Mặc dù diện tích lớn, địa hình bị chia cắt mạnh và độ dốc trên 30 độ khiến chỉ có thể bố trí trồng và khoanh nuôi rừng phòng hộ đầu nguồn.

SVTH: Lê Thị Hà 19 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Đất đỏ vàng trên đá Mácma axít (Fa) có diện tích 948ha, chiếm 22.61% tổng diện tích, được hình thành từ đá Mácma axít Gralite qua quá trình Feralite mạnh mẽ và tích lũy mùn bề mặt trung bình, trong khi quá trình rửa trôi cũng diễn ra đáng kể Hàm lượng mùn trong đất dao động từ 1-5%, với phản ứng dung dịch đất chua Đất phát triển trên hai dạng địa hình khác nhau: địa hình dốc từ 3-8 độ và địa hình cao trên 20 độ, có thành phần cơ giới nhẹ với tầng đất mùn giàu thạch anh Khả năng giữ nước kém do tàn phá rừng để sản xuất nương rẫy, dẫn đến quá trình rửa trôi mạnh mẽ, làm cho hàm lượng đạm, lân, kali tổng số và dễ tiêu ở mức nghèo Tuy nhiên, ở những khu vực có tầng đất dày trên 1m và địa hình tương đối bằng phẳng như thôn Đăk Hưng, Đăk Hà, có thể trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su và cà phê, trong khi trên địa hình cao dốc có thể bố trí trồng rừng và khoanh nuôi bảo vệ rừng.

Đất nâu vàng trên phù sa cổ, với diện tích 530ha (chiếm 12,64%), được hình thành từ mẫu chất phù sa cổ tại bậc thềm cao và thung lũng sông Đăk Bla Địa hình nơi đây dễ thoát nước, với quá trình Feralite chiếm ưu thế và pH đất dao động từ 5 đến 5,5 Đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng mùn, đạm, lân, kali ở mức trung bình đến nghèo, và tầng đất mỏng có kết von đá ong với màu sắc nhạt Phần lớn diện tích đất này được sử dụng để trồng lúa nước, trong khi một phần nhỏ được dành cho hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

Nhóm đất phù sa (Py, Pf) được hình thành từ quá trình bồi tụ của sông Đăk Bla, bao gồm hai loại chính: đất phù sa ngòi suối và đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng.

Đất phù sa ngòi suối có diện tích khoảng 156,26ha, nằm ven các khe suối nhỏ, với độ pH từ ít chua đến trung bình Đất này có độ chua thủy phân trung bình, cation kiềm trao đổi khá đến giàu, và chứa mùn, đạm tổng số ở mức khá Tuy nhiên, kali và lân tổng số chỉ đạt mức trung bình đến nghèo, trong khi kali và lân dễ tiêu lại nghèo Thành phần cơ giới của đất này từ nhẹ đến trung bình, mặc dù diện tích nhỏ nhưng độ phì khá, thích hợp cho việc trồng lương thực, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

SVTH: Lê Thị Hà 20 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf) với diện tích khoảng 399,80ha và độ dày trên 1m, có màu sắc đặc trưng ở tầng tích tụ Thành phần cơ giới của đất từ thịt trung bình đến thịt nặng, với độ pH từ chua đến ít chua và độ chua từ trung bình đến cao Hàm lượng mùn ở tầng mặt phong phú nhưng giảm dần theo độ sâu, trong khi đạm tổng số ở tầng mặt từ trung bình đến khá cũng giảm theo chiều sâu Lân và kali tổng số ở mức trung bình, nhưng lân và kali dễ tiêu lại nghèo Mặc dù đất này có độ phì tương đối khá, nhưng vẫn kém hơn so với đất phù sa ngòi suối, thích hợp cho việc trồng cây lương thực.

Bảng 2.1 Phân loại đất xã Đăk Blà năm 2011

STT Tên đất Ký hiệu

1 Ðất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất Fs 2.035,00 48,54

2 Ðất đỏ vàng trên đá Mac ma a xít Fa 948,00 22,61

3 Ðất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 530,00 12,64

II Nhóm đất phù sa 556,06 13,27

1 Ðất phù sa ngòi suối Py 156,26 3,73

2 Ðất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf 399,80 9,54

(Nguồn: Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp miền Trung)

Nguồn nước mặt tại xã chủ yếu phụ thuộc vào sông Đăk Bla và các ao hồ, cung cấp nước cho khu vực trồng cây hàng năm và cây công nghiệp dài ngày Việc khai thác và sử dụng nguồn nước này cho nông nghiệp mang lại lợi ích đa dạng và phong phú cho địa phương.

SVTH: Lê Thị Hà 21 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Nguồn nước ngầm là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và ăn uống của người dân, với chất lượng nước giếng đào tương đối tốt Qua khảo sát, độ sâu trung bình của giếng là từ 10-20 m, cho phép người dân sử dụng trực tiếp mà không cần xử lý Tại các thôn bản người dân tộc trong xã, nguồn nước này cũng được sử dụng cho các nhu cầu hàng ngày.

Đánh giá khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đăk Blà giai đoạn 2011 – 2013

Xã đã chú trọng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại các đơn vị sản xuất Việc giải quyết tranh chấp và xây dựng quy hoạch cho khu trung tâm xã cũng như khu dân cư nông thôn đã được thực hiện Kết quả của công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa bàn xã đã đạt được nhiều thành tựu cụ thể.

2.2.1 Thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

Trong những năm qua, xã đã thực hiện Luật Đất Đai và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, cùng với các quy định của huyện và tỉnh, nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả.

- Thực hiện công tác kiểm kê đất đai 05 năm, thống kê đất đai hàng năm theo quy định

- Tuyên truyền các văn bản pháp luật về đất đai như Luật đất đai 2003, Nghị định 181/NĐ-CP, Nghị định 182/NĐ-CP, Nghị định 69/NĐ-CP của Chính phủ

- Thực hiện nghiêm túc các quy định khác liên quan đến đất đai

2.2.2 Xác lập địa giới hành chính

Hiện nay, quản lý ranh giới hành chính giữa các đơn vị được thực hiện dựa vào hệ thống bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính, theo Chỉ thị 364/CT của Hội đồng Bộ trưởng, hiện là Thủ tướng Chính phủ.

2.2.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Xã đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính từ năm 2009, với tổng diện tích đất đo đạc toàn xã tính đến năm 2010 là 3.422,22 ha cho đất nông nghiệp và 717,62 ha cho đất phi nông nghiệp Bản đồ địa chính được lập theo tỷ lệ 1/2000 và 1/1000.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, được lập vào năm 2006, phản ánh kế hoạch phát triển đất đai trong tương lai Đến năm 2010, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã đã được xây dựng dựa trên kỳ kiểm kê đất đai 5 năm, cung cấp cái nhìn chi tiết về tình hình sử dụng đất tại thời điểm đó.

SVTH: Lê Thị Hà 31 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

2.2.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010 của xã đã được xây dựng và phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền UBND thị xã đã công khai và triển khai thực hiện kế hoạch này Tuy nhiên, việc thực hiện quy hoạch gặp nhiều khó khăn do một số công trình cần nguồn vốn đầu tư lớn, đặc biệt là các công trình công cộng tại các thôn, như giao thông và thủy lợi.

2.2.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Trong những năm qua, việc giao đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn.

2.2.6 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Năm 2009, xã Đăk Blà đã xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính bao gồm bản đồ giải thửa, bản đồ địa chính sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận và hồ sơ kiểm tra cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đến hết năm 2010, toàn xã đã cấp 1.573 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với tổng diện tích 1.405,10 ha Trong đó, đất nông nghiệp được cấp 385 giấy với diện tích 1.372,42 ha; đất khu dân cư cấp 1.188 giấy với 32,68 ha; và cấp cho đất tổ chức 1 giấy với 628,00 ha.

2.2.7 Thống kê, kiểm kê đất đai

Trong những năm qua, xã đã hoàn thành công tác thống kê và kiểm kê đất đai hàng năm cũng như định kỳ 5 năm Hiện tại, xã đã xây dựng bộ số liệu và bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm 2010.

SVTH: Lê Thị Hà 32 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

2.3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013

Kết quả kiểm kê đất đai năm 2013, xã Đăk Blà có tổng diện tích tự nhiên 4192,07 ha

Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng năm 2013 xã Đăk Blà

TỔNG DIỆN TÍCH ÐẤT TỰ NHIÊN 4192.07 100

1.3 Ðất trồng cây hàng năm còn lại HNK 1690.94 40.33

1.4 Ðất trồng cây lâu năm CLN 597.13 14.24

1.5 Ðất rừng phòng hộ RPH 902.08 21.52

1.6 Ðất nuôi trồng thủy sản NTS 0.52 0.01

2 Ðất phi nông nghiệp PNN 717.62 17.12

2.1 Ðất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0.9 0.02

2.3 Ðất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 12.57 0.3

2.4 Ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 1.11 0.03

2.5 Ðất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 3.57 0.09

2.6 Ðất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.74 0.07

SVTH: Lê Thị Hà 33 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

2.8 Ðất phát triển hạ tầng DHT 78.66 1.88

3 Ðất chưa sử dụng CSD 53.09 1.26

(Nguồn: UBND xã Đăk Blà)

Diện tích đất nông nghiệp là 3422,22 ha; chiếm 81,62% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:

- Đất trồng lúa (DLN): 231,55 ha; chiếm 5,52% tổng diện tích tự nhiên, đất trồng lúa phân bổ theo các hợp thuỷ ven suối

- Đất trồng cây hàng năm còn lại (HNK): 1690,94 ha; chiếm 40,33% tổng diện tích tự nhiên

Diện tích đất trồng cây lâu năm (CLN) tại xã là 597,13 ha, chiếm 14,24% tổng diện tích tự nhiên Các loại cây công nghiệp lâu năm và cây lâu năm khác được trồng rải rác trên địa bàn.

- Đất rừng phòng hộ (RPH): 902,08 ha; chiếm 21,52% tổng diện tích tự nhiên

- Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): 0,52 ha; chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên

* Đất phi nông nghiệp (PNN) Đất phi nông nghiệp (PNN): diện tích 717,62 ha, chiếm 17,12% tổng diện tích tự nhiên Trong đó:

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp (CTS): 0,90 ha, chiếm 0,02% tổng diện tích tự nhiên

- Đất quốc phòng (CQP): 332,45 ha, chiếm 7,39% tổng diện tích tự nhiên

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ (SKX): 12,57 ha, chiếm 0,30% tổng diện tích tự nhiên

- Đất phát triển hạ tầng (DHT): 78,66 ha, chiếm 1,88 % tổng diện tích tự nhiên

- Đất tôn giáo tín ngưỡng (TTN): 1,11 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa (NTD): 3,57 ha, chiếm 0,09 % tổng diện tích tự nhiên

- Đất sông suối (SON): 120,27 ha, chiếm 2,87 % tổng diện tích tự nhiên

SVTH: Lê Thị Hà 34 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

- Đất có mặt nước chuyên dùng (MNC): 2,74 ha, chiếm 0,06 % tổng diện tích tự nhiên

- Đất ở nông thôn (ONT) Diện tích ở nông thôn 165,35 ha, chiếm 3,94% tổng diện tích tự nhiên;

* Đất chưa sử dụng (CSD)

Diện tích đất chưa sử dụng 53,09 ha, toàn bộ là đất đồi núi chưa sử dụng, chiếm 1,27% tổng diện tích tự nhiên

2.3.2 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2013

Bảng 2.3 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2013

Diện tích quy hoạch đến

Tỷ lệ Thực hiện QH (%)

1.2 Ðất trồng cây hàng năm khác HNK 1261.92 1690.94 134.00

1.3 Ðất trồng cây lâu năm CLN 609.08 597.13 98.04

1.4 Ðất rừng phòng hộ RPH 1017.36 902.08 88.67

1.5 Ðất rừng sản xuất RSX 33.34 0 0

1.6 Ðất nuôi trồng thủy sản NTS 0.52 0.52 100

2 Ðất phi nông nghiệp PNN 986.78 717.62 72.72

2.1 Ðất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 12.62 0.9 7.13

2.3 Ðất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 37.97 12.57 33.11

2.4 Ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 23.12 1.11 4.80

SVTH: Lê Thị Hà 35 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

2.5 Ðất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 12.22 3.57 29.21 2.6 Ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 5.12 2.74 53.52

2.8 Ðất phát triển hạ tầng DHT 167.52 78.66 46.96

3 Ðất chưa sử dụng CSD 39.03 53.09 136.02

Theo kết quả thống kê bảng 2.3 tỷ lệ thực hiện quy hoạch đạt được chưa cao Cụ thể: So với quy hoạch:

- Đất trồng cây lâu năm đạt 98,04 %;

- Đất rừng phòng hộ đạt 88,67%;

- Đất rừng sản xuất chưa thực hiện theo quy hoạch;

- Đất phi nông nghiệp chỉ đạt 72,72% so với quy hoạch;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp chỉ đạt 7,13%;

- Đất sản xuất vật liệu gốm sứ chỉ đạt 33,11%;

- Đất tôn giáo tín ngưỡng đạt thấp 4,80%

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa chỉ đạt 29,21%;

- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 53,21%

- Đất phát triển cơ sở hạ tầng chỉ đạt 46,96%

Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu sử dụng đất vượt mức quy hoạch:

- Đất trồng cây hàng năm khác đạt tới 134;

- Đất sông suối vượt mức 101,51%

- Đất chưa sử dụng vẫn chưa đưa vào khai thác theo đúng quy hoạch

 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch

- Phương án quy hoạch chưa thực sự phản ánh được thực trạng nhu cầu sử dụng đất ở địa phương;

SVTH: Lê Thị Hà 36 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

- Thiếu về nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng, mở rộng trụ sở cơ quan nhà nước;

Ý thức của người dân trong việc sử dụng đất đúng mục đích và theo quy hoạch của nhà nước còn hạn chế, dẫn đến nhiều hiện tượng như trốn thực hiện chuyển mục đích sử dụng và sử dụng đất sai quy hoạch Những vấn đề này ảnh hưởng lớn đến tiến trình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Việc mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây hàng năm, tại địa phương chủ yếu diễn ra tự phát và không theo quy hoạch, dẫn đến hiệu quả sử dụng đất không cao Nguyên nhân chính là do thiếu vốn đầu tư và tình hình thị trường, giá cả nông sản biến động, gây bất lợi cho người sản xuất Do đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi chưa đạt được kế hoạch đề ra.

Đất phi nông nghiệp tại xã hiện đang phát triển ở mức thấp do địa hình phức tạp, gây khó khăn trong việc san ủi mặt bằng cho các công trình Thêm vào đó, thời tiết và thiên tai bất lợi trong những năm gần đây đã làm chậm tiến độ thực hiện Nhiều công trình cũng yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn, dẫn đến việc chưa thể triển khai.

Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả sử dụng đất

2.4.1 Tính hợp lý của việc sử dụng đất

2.4.1.1 Cơ cấu sử dụng đất

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã năm 2013 là 4192.07 ha, trong đó:

- Đất nông nghiệp : 3.422,22 ha, chiếm 81,62%

- Đất phi nông nghiệp : 717,62 ha, chiếm 17,12%

- Đất chưa sử dụng : 53,09 ha, chiếm 1,26%

SVTH: Lê Thị Hà 37 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất xã Đăk Blà năm 2013

Cơ cấu sử dụng đất tại địa phương chưa tối ưu, với diện tích đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 17,12% Điều này chỉ ra rằng việc đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và thủy lợi vẫn ở mức trung bình, không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của khu vực.

2.4.1.2 Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, việc lựa chọn và bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu cơ sở khoa học, dẫn đến mức độ rủi ro cao từ thiên tai và biến động thị trường.

Diện tích đất chuyên dùng và đất khu dân cư nông thôn được phát triển tại trung tâm các xã, thôn làng và dọc theo Quốc lộ 24, cũng như các tuyến đường liên xã, liên thôn, là phù hợp với nhu cầu phát triển Điều này góp phần quan trọng trong việc thu hút và phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và văn hóa, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa cùng với các địa phương khác.

2.4.1.3 Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất tại địa phương

Trong những năm gần đây, chính quyền cấp xã đã nỗ lực thu hút vốn đầu tư vào khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.

SVTH: Lê Thị Hà 38 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Nhân dân tích cực tham gia vay vốn đầu tư vào sản xuất, đồng thời công tác khuyến nông và bảo vệ thực vật được chú trọng Các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp được áp dụng thường xuyên, góp phần nâng cao hệ số sử dụng đất, tăng năng suất và sản lượng cây trồng, từ đó cải thiện đời sống người dân.

Sự hỗ trợ từ các cấp ngành và chính sách đầu tư của Chính phủ đã giúp xây dựng kết cấu hạ tầng, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế Đặc biệt, các công trình giao thông được nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hóa và nông sản giữa các địa phương, thúc đẩy sự liên kết và phát triển kinh tế khu vực.

2.4.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

2.4.2.1 Hiệu quả kinh tế a Hệ số sử dụng đất

Hệ số sử dụng đất phản ánh hiệu quả sử dụng đất đai một cách chính xác

Hệ số sử dụng đất cao cho thấy đất đai được sử dụng hiệu quả trong sản xuất, giảm thiểu lãng phí Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao, có thể dẫn đến khai thác quá mức, làm giảm chất dinh dưỡng trong đất Hiện nay, nhiều diện tích đất ở xã chưa được khai thác hiệu quả, trong khi một số loại cây lâm nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với cây nông nghiệp.

Trồng trọt là ngành kinh tế chủ yếu của xã, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2013 như sau:

Diện tích gieo trồng cây lương thực tại khu vực này đạt 231,55 ha, với tổng sản lượng 346,80 tấn Trong đó, lúa có năng suất ước đạt 5,1 tấn/ha, trong khi sản lượng ngô đạt 4,1 tấn/ha.

+ Lúa: Là cây lương thực chính của xã, năm 2013 toàn xã gieo trồng được 68,00 ha, năng suất bình quân 50,10 tạ/ha, sản lượng đạt 346,8 tấn

Ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, với diện tích gieo trồng đạt 60,21 ha và năng suất bình quân 40,90 tạ/ha vào năm 2013 Trong những năm qua, xã đã tiến hành thay thế dần các giống ngô truyền thống bằng giống ngô lai có năng suất cao.

Lê Thị Hà, dưới sự hướng dẫn của ThS Phạm Thị Hà, đã thực hiện nghiên cứu về việc trồng ngô địa phương tại hầu hết các xã, góp phần đáng kể vào việc tăng sản lượng ngô toàn xã và phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Cây có bột chủ yếu là cây sắn, được trồng để làm nguyên liệu chế biến tinh bột Năm 2013, diện tích gieo trồng đạt 1.290,94 ha với năng suất 162,78 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 81,31 tấn Trong đó, giống sắn cao sản được gieo trồng trên 652,24 ha, cho năng suất vượt trội so với các giống sắn cũ và ngày càng chiếm ưu thế trong diện tích canh tác.

- Cây thực phẩm: Gồm rau, đậu các loại diện tích nhỏ được gieo trồng chủ yếu trong vườn nhà dùng đáp ứng nhu cầu trong gia đình

- Cây lâu năm: Toàn xã có 597,13ha, gồm:

+ Cây cao su: Diện tích trồng 498,50 ha và trồng một số loại cây trồng khác như gồm: cây ăn quả, bời lời, mang lại giá trị cao

Doanh thu bình quân từ sản xuất nông nghiệp năm 2013 đạt 12,18 tỷ đồng mỗi năm, tuy nhiên hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng đất nông nghiệp vẫn còn thấp Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất canh tác nương rẫy chiếm phần lớn, cùng với năng suất cây trồng như sắn, lúa rẫy và ngô không cao Bên cạnh đó, diện tích cây lâu năm chỉ chiếm 17,45% tổng diện tích đất nông nghiệp (597,13 ha) và do mức đầu tư thấp, dẫn đến hiệu quả sử dụng đất chưa đạt yêu cầu.

* Tỷ lệ sử dụng đất đai

Diện tích đất chưa sử dụng ở xã chủ yếu là đất đồi núi và núi đá không có rừng, khó khăn cho việc đi lại Do đó, cần tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao tỷ lệ sử dụng đất hiệu quả hơn.

* Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp của xã năm 2013 đạt 3.422,22 ha, chiếm 81,64% tổng diện tích tự nhiên, cho thấy tỷ trọng lớn trong cơ cấu sử dụng đất Sự gia tăng tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2011 đến 2013 là kết quả của các chính sách và biện pháp khai hoang, đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, hoạt động đốt rừng làm rẫy của người dân, mặc dù làm tăng diện tích đất nông nghiệp, lại gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng và cải tạo đất.

SVTH: Lê Thị Hà 40 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn là một vấn đề xã hội quan trọng, thu hút sự chú ý của các nhà khoa học và hoạch định chính sách Khi ngành công nghiệp và dịch vụ chưa đủ phát triển để hấp thụ toàn bộ lao động dư thừa, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo, việc phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa trở thành giải pháp thiết yếu Giải pháp này không chỉ tạo thêm việc làm mà còn góp phần tăng cường của cải vật chất cho xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân.

Lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn Tổng số lao động trong độ tuổi của xã: 2.498 lao động, chiếm 40,8 % dân số.Trong đó:

- Lao động nông nghiệp: 2.123 người chiếm 85%

Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Đăk Blà

- Là địa bàn có vị trí địa lý, địa hình tương đối bàng phẳng thuận lợi cho phát triển các loại hình sử dụng đất

Việc sử dụng đất ngày càng trở nên tiết kiệm và hiệu quả, với quỹ đất được bố trí hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Điều này đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh lương thực, đồng thời thúc đẩy phát triển đô thị, công nghiệp và dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

SVTH: Lê Thị Hà 42 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Diện tích đất trồng cây lương thực duy trì ổn định về quy mô và địa bàn, đồng thời đang được đầu tư vào thâm canh để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Sản lượng lương thực hiện tại cơ bản đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân địa phương.

Đội ngũ cán bộ địa chính xã có tinh thần nhiệt huyết, trách nhiệm cao và dày dạn kinh nghiệm, luôn sẵn sàng quản lý và giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh liên quan đến việc sử dụng đất.

Trình độ dân trí ngày càng cao giúp người dân thực hiện nghiêm túc các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất.

- Vẫn còn nhiều trường hợp sử dụng đất chưa đúng mục đích

- Các loại tài liệu, hồ sơ cũ bị thất lạc gây khó khăn cho việc theo dõi, chỉnh lý biến động đất đai

Công tác quy hoạch sử dụng đất tại xã chưa phản ánh đầy đủ các diễn biến thực tế, dẫn đến nhiều khó khăn trong quản lý đất đai ở địa phương.

Dân số ngày càng tăng trong khi diện tích đất đai có hạn đã dẫn đến nhu cầu về đất ở trở nên khó khăn Bên cạnh đó, sự phân bố dân số không đồng đều cũng gây áp lực lên nguồn tài nguyên đất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của phường.

2.5.3 Những tồn tại trong việc sử dụng đất

- Tình trạng sử dụng đất không theo quy hoạch, đốt nương làm rẫy vẫn diễn ra hàng năm

Mặc dù nông dân sở hữu nhiều đất đai, nhưng hiệu quả sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích vẫn chưa cao, dẫn đến việc họ gặp phải nhiều khó khăn trong cuộc sống.

Hệ thống giao thông nông thôn đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân, đặc biệt ở các khu dân cư nơi đường còn lầy lội vào mùa mưa và bụi bặm vào mùa khô.

SVTH: Lê Thị Hà 43 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

Mặc dù đã có sự đầu tư lớn vào các công trình thủy lợi, nhưng hiện tại chỉ đáp ứng một phần diện tích cần tưới Nhiều công trình đã được xây dựng từ lâu và không được duy tu bảo dưỡng thường xuyên, dẫn đến tình trạng xuống cấp và hiệu quả phục vụ thấp.

Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý và sử dụng đất đai bao gồm nhận thức hạn chế của người dân về công tác này, sự không ổn định trong tổ chức cán bộ, và nguồn vốn đầu tư còn hạn chế Để khắc phục, cần tăng cường tuyên truyền pháp luật đất đai, nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý, xây dựng và công khai quy hoạch để người dân tham gia Đồng thời, cần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về đất đai và ưu tiên vốn cho các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh như giao thông và thủy lợi.

Để giải quyết tình trạng thiếu đất và tạo ra việc làm tại chỗ, cần thiết phải đào tạo nghề và điều chỉnh đất đai ở một số lâm trường Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác khuyến nông và khuyến lâm nhằm nâng cao trình độ canh tác, từ đó tăng thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích.

SVTH: Lê Thị Hà 44 GVHD:ThS Phạm Thị Hà

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Kim Phụng (2006), Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai, trường Đại Học Tây Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai
Tác giả: Nguyễn Kim Phụng
Năm: 2006
[2]. Nguyễn Văn Sanh (2003), Bài giảng Đánh giá đất đai, Trường Đại học Tây Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Đánh giá đất đai
Tác giả: Nguyễn Văn Sanh
Năm: 2003
[3]. Ngành Quản lý Đất Đai (2013). Đề tài tốt nghiệp “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai”, Trường đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai
Tác giả: Ngành Quản lý Đất Đai
Năm: 2013
[6]. Tham khảo một số thông tin tài liệu trên các website sau: + http://www.TaiLieu.vn + http://www.vi.wikipedia.org + http://www.monre.gov Link
[4]. Báo cáo quá trình quản lý và sử dụng đất tại xã Đăk Blà năm 2011 đến năm 2013 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất đai cả nước năm 2013 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất đai cả nước năm 2013 (Trang 18)
Bảng 1.3. Thống kê diện tắch đất phi nông nghiệp thành phố Kon Tum 2013 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
Bảng 1.3. Thống kê diện tắch đất phi nông nghiệp thành phố Kon Tum 2013 (Trang 21)
Bảng 1.4. Thống kê diện tắch đất chưa sử dụng thành phố KonTum 2013  - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
Bảng 1.4. Thống kê diện tắch đất chưa sử dụng thành phố KonTum 2013 (Trang 22)
Bảng 2.1. Phân loại đất xã Đăk Blà năm 2011 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
Bảng 2.1. Phân loại đất xã Đăk Blà năm 2011 (Trang 28)
Bảng 2.2. Hiện trạng diện tắch đất lâm nghiệp xã Đăk Blà năm 2011 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
Bảng 2.2. Hiện trạng diện tắch đất lâm nghiệp xã Đăk Blà năm 2011 (Trang 29)
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 (Trang 40)
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng năm 2013 xã Đăk Blà - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng năm 2013 xã Đăk Blà (Trang 40)
2.3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2013 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
2.3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2013 (Trang 42)
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2013 - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2013 (Trang 42)
Theo kết quả thống kê bảng 2.3 tỷ lệ thực hiện quy hoạch đạt được chưa cao. Cụ thể: So với quy hoạch:  - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
heo kết quả thống kê bảng 2.3 tỷ lệ thực hiện quy hoạch đạt được chưa cao. Cụ thể: So với quy hoạch: (Trang 43)
- Diện tắch đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn được hình thành và phát triển tại khu trung tâm cụm xã, thôn làng và dọc theo tuyến đường Quốc lộ 24,  liên xã, liên thôn trên địa bàn toàn xã là phù hợp; góp phần quan trọng trong việc  thu hút và phá - Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã đăk blà, thành phố kon tum , tỉnh kon tum năm 2013
i ện tắch đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn được hình thành và phát triển tại khu trung tâm cụm xã, thôn làng và dọc theo tuyến đường Quốc lộ 24, liên xã, liên thôn trên địa bàn toàn xã là phù hợp; góp phần quan trọng trong việc thu hút và phá (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w