TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ
- Tên đơn vị thực tập: Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi
- Địa chỉ: 108 Phan Đình Phùng, Phường Nguyễn Nghiêm, Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
Sau khi giành độc lập vào năm 1945, vào ngày 28/8, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã công bố Tuyên cáo thành lập Nội các Thống nhất quốc gia với 12 Bộ, trong đó có Bộ Tư pháp Theo thông lệnh số 12/NV-CT ngày 29/12/1946, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã được chỉ định ở mỗi Khu hoặc Liên khu nhằm tổ chức tư pháp trong tình thế đặc biệt.
Sở Tư pháp đã trải qua nhiều lần giải thể và tái thành lập, và vào cuối năm 1981, Bộ Tư pháp được tái thành lập với nhiệm vụ quản lý thống nhất các vấn đề tư pháp trên toàn quốc, bao gồm xây dựng pháp luật và tuyên truyền, giáo dục pháp luật Đến năm 1982, hầu hết các tỉnh đã thành lập Sở Tư pháp cùng các đơn vị tư pháp địa phương Tuy nhiên, vào ngày 30/6/1989, Quốc hội khóa VIII đã ra Nghị quyết chia tỉnh Nghĩa Bình, tái lập tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi, dẫn đến việc thành lập Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi, chính thức đi vào hoạt động.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐƠN VỊ
1.2.1 Vị trí, chức năng của đơn vị
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về nhiều lĩnh vực như xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi việc thực hiện pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, và phổ biến, giáo dục pháp luật Ngoài ra, Sở còn thực hiện các công việc liên quan đến hòa giải ở cơ sở, quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cũng như các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý của UBND tỉnh, đồng thời nhận sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn từ Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 2 của Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV, ban hành ngày 22/12/2014, do Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ Thông tư này hướng dẫn các thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND các huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.
Một là, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực tư pháp.
Dự thảo kế hoạch dài hạn 5 năm và hàng năm sẽ bao gồm các đề án, dự án, chương trình cùng với các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và cải cách tư pháp Kế hoạch này nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND và UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp.
Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ pháp lý tại địa phương, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội UBND tỉnh sẽ quản lý và triển khai các chính sách phù hợp để phát triển bền vững các nghề này trong khuôn khổ pháp luật hiện hành.
Dự thảo văn bản quy định rõ ràng các điều kiện và tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp, cũng như Trưởng, Phó Trưởng phòng Tư pháp của UBND cấp huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.
Hai là, trình Chủ tịch UBND tỉnh
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương
Ba là tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định và phê duyệt.
Bốn là, về xây dựng văn bản QPPL
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để trình và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh; đồng thời, hợp tác với Văn phòng UBND tỉnh để soạn thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh, nhằm trình UBND tỉnh theo quy định pháp luật.
Tham gia vào việc xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do UBND tỉnh ban hành, với sự chủ trì soạn thảo của các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh.
- Thẩm định dự thảo các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản QPPL theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp
Năm là, về theo dõi thi hành pháp luật
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
Hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đồng thời, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Báo cáo tổng hợp tình hình thi hành pháp luật tại địa phương sẽ được xây dựng, đồng thời kiến nghị các biện pháp nhằm giải quyết những khó khăn và vướng mắc trong quá trình thi hành pháp luật gửi đến UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
- Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh
Sáu là, về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
- Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành;
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp huyện là cần thiết; đồng thời, cần hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện tự kiểm tra văn bản QPPL và kiểm tra văn bản của HĐND và UBND cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) theo quy định của pháp luật.
Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xử lý các văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; đồng thời kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Bảy là, Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND và
UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật, đồng thời đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cũng như UBND cấp huyện trong việc tổng hợp kết quả rà soát và hệ thống hóa.
Tám là, về kiểm soát thủ tục hành chính
CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.3.1 Lãnh đạo Sở Tƣ pháp
- Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
Giám đốc Sở Tư pháp là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về mọi hoạt động của Sở.
Sở có trách nhiệm chỉ đạo chuyên môn và nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, cùng với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn Bên cạnh đó, Sở cũng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác đã được giao.
Phó Giám đốc Sở hỗ trợ Giám đốc trong việc chỉ đạo các công tác cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc cũng như pháp luật về nhiệm vụ được giao Trong trường hợp Giám đốc Sở vắng mặt, Phó Giám đốc được ủy quyền sẽ điều hành các hoạt động của Sở.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở dựa trên quy định của Đảng và nhà nước về công tác cán bộ, đồng thời đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định.
Chủ tịch UBND tỉnh có quyền quyết định về việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo quy định của pháp luật.
- Sở Tư pháp có 02 tổ chức giúp việc và 06 phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Văn phòng Sở có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo Sở trong việc chỉ đạo và điều hành các hoạt động chung của Ngành Văn phòng đảm bảo cung cấp thông tin và điều kiện cơ sở vật chất cần thiết cho công tác quản lý, đồng thời thực hiện tổng hợp, thống kê, hành chính quản trị, quản lý tài sản, văn thư và lưu trữ Ngoài ra, Văn phòng còn quản lý công tác tổ chức, biên chế, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
Thanh tra Sở thực hiện chức năng thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại và tố cáo, đồng thời phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật Ngoài ra, Thanh tra Sở còn tiến hành thanh tra chuyên ngành để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Ba là cơ quan phụ trách công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời thực hiện hệ thống hóa các văn bản này Ngoài ra, Ba còn đảm nhiệm công tác pháp chế và cung cấp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Bốn là, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác kiểm soát thủ tục hành chính);
Năm là, Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
(thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật);
Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật chịu trách nhiệm quản lý công tác phổ biến và giáo dục pháp luật, hòa giải tại cơ sở, xây dựng hương ước, quy ước, và phát triển xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật.
Phòng Hành chính tư pháp đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng như quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước, đăng ký giao dịch bảo đảm và cấp lý lịch tư pháp.
Phòng Bổ trợ tư pháp đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, bao gồm quản lý luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, trợ giúp pháp lý, thi hành án dân sự và hành chính Ngoài ra, phòng còn quản lý các hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến quản lý và thanh lý tài sản, cũng như các lĩnh vực tư pháp khác.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp gồm:
Thứ nhất, Phòng Công chứng số 1;
Thứ hai, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi;
Thứ ba, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản;
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc
Sở Tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi có một sơ đồ tổ chức bao gồm các bộ phận chính như Ban lãnh đạo, Văn phòng, Thanh tra, Văn bản pháp quy, Phổ biến và giáo dục pháp luật, Hành chính tư pháp, Bổ trợ tư pháp, Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Phòng công chứng và Trung tâm Dịch vụ Bảo đảm giao dịch.
Tổ chức tại phòng Văn bản pháp quy bao gồm:
- Trưởng phòng: Võ Văn Thảo
- Phó phòng: Nguyễn Thị Hoa
- Chuyên viên: Nguyễn Thị Cẩm Giang; Huỳnh Ngọc Bút; Nguyễn Phi Nhớ.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG ĐỢT THỰC TẬP
Sau thời gian thực tập tại cơ quan, sinh viên đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cả về chuyên môn và tác phong làm việc trong môi trường làm việc thực tế Thực hiện nghiêm túc công việc, tiến hành nghiên cứu các văn bản pháp luật được giao, nắm được những yêu cầu chính của các văn bản pháp luật đã nghiên cứu, đồng thời nắm được các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị thực tập Xác định Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế làm việc của Sở tư pháp tỉnh Quảng Ngãi Ngoài ra, sinh viên cũng nắm được thể thức trình bày các văn bản hành chính, bước đầu soạn thảo được một số Công văn chuyên môn của phòng, nắm được cách thức phân loại và sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật được giao Cuối cùng, sau quá trình nỗ lực và tích cực học hỏi, sinh viên đã phần nào có thêm nhiều kiến thức chuyên môn qua các công việc đã hoàn thành.
Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi đã không ngừng hoàn thiện chức năng dưới sự quản lý của UBND tỉnh và chỉ đạo chuyên môn từ Bộ Tư pháp Với sơ đồ tổ chức khoa học, Sở Tư pháp tối ưu hóa nhiệm vụ và quyền hạn, đáp ứng hiệu quả các vấn đề thực tiễn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2.1.1 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là thuật ngữ phổ biến trong khoa học pháp lý, được hiểu đơn giản là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung Những văn bản này do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Luật Ban hành văn bản pháp luật 2015 định nghĩa văn bản quy phạm pháp luật là loại văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục được quy định trong luật.
2.1.2 Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
Từ khái niệm trên ta có thể nhận thấy các đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là loại văn bản đặc trưng bởi sự chứa đựng các quy phạm pháp luật, điều này giúp phân biệt nó với văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thông thường Quy phạm pháp luật được coi là yếu tố quyết định trong quá trình ban hành văn bản, yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ trình tự và thủ tục pháp luật Nếu không có quy phạm pháp luật, việc soạn thảo và ban hành văn bản sẽ không cần tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục của văn bản QPPL và cũng không nhất thiết phải được ban hành bởi cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Quy phạm pháp luật trong văn bản QPPL có những đặc trưng quan trọng như quy tắc xử sự chung và hiệu lực bắt buộc cho mọi đối tượng Những quy định này được áp dụng lặp đi lặp lại và phải được tuân thủ nghiêm ngặt Việc thực hiện các quy phạm này được đảm bảo bởi sự cưỡng chế của Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền, nhằm buộc các tổ chức, cá nhân và công dân thực hiện đúng theo quy định.
Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) chỉ được ban hành bởi các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, như Quốc hội, Chính phủ, và các cơ quan tư pháp Điều này đảm bảo rằng không phải bất kỳ cơ quan hay cá nhân nào cũng có quyền ban hành văn bản QPPL, mà chỉ những chủ thể đã được pháp luật xác định Việc giới hạn này không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân mà còn ngăn chặn sự tùy tiện trong việc ban hành văn bản QPPL, đảm bảo rằng các văn bản này phản ánh ý chí quản lý của Nhà nước và có giá trị điều chỉnh bắt buộc trong các quan hệ xã hội.
Thứ ba, tên gọi, thể thức các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật
Theo quy định pháp luật, mỗi chủ thể có thẩm quyền được phép ban hành văn bản QPPL với tên gọi cụ thể Tuy nhiên, nếu các văn bản này không tuân thủ hình thức pháp luật quy định, chúng sẽ không được công nhận là VB QPPL Cụ thể, theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, các cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền như Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan khác đều có quyền ban hành các loại văn bản như hiến pháp, luật, nghị quyết, lệnh, quyết định, pháp lệnh và thông tư.
Thứ tư, được ban hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định
Văn bản QPPL phải được ban hành theo trình tự quy định, bao gồm lập chương trình, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, lấy ý kiến, thông qua, ký và công bố Các chủ thể có thẩm quyền cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình này, vì mỗi loại văn bản có quy trình xây dựng riêng tùy vào tầm quan trọng Nếu không tuân thủ đúng quy trình, văn bản sẽ không đủ điều kiện để thông qua và không thể trở thành văn bản QPPL hợp pháp.
Thứ năm, được Nhà nước đảm bảo việc thực hiện
Để đảm bảo hiệu quả, cần thực hiện một loạt biện pháp như tuyên truyền, giáo dục và thuyết phục Đồng thời, cần tạo điều kiện về cơ chế tổ chức và nguồn tài chính cần thiết Trong trường hợp vi phạm, áp dụng biện pháp cưỡng chế và chế tài xử lý là điều cần thiết.
2.1.3 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản QPPL là khái niệm quan trọng trong pháp luật thực định, phản ánh thực trạng các nguồn của pháp luật Nó thể hiện pháp luật dưới hình thức văn bản và mô tả mối liên hệ giữa các văn bản trong một chỉnh thể toàn vẹn.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) tại Việt Nam được xây dựng dựa trên Hiến pháp, các đạo luật và bộ luật, tạo thành cơ sở pháp lý có hiệu lực cao Tất cả các văn bản QPPL khác phải được ban hành trên nền tảng của luật và nhằm mục đích thi hành luật, từ đó hình thành một hệ thống có thứ bậc hiệu lực rõ ràng.
Sau một thời gian dài triển khai, nhiều vấn đề vướng mắc đã nảy sinh do chưa nhận diện đúng khái niệm văn bản QPPL và các dấu hiệu mà Luật quy định Điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản QPPL Việc định nghĩa chính thức QPPL và VB QPPL là bước tiến quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động này Hơn nữa, việc giảm bớt hình thức ban hành VB QPPL theo Luật Ban hành văn bản pháp luật năm 2015 đã giúp hạn chế sự cồng kềnh và mâu thuẫn trong hệ thống VB QPPL hiện nay, đồng thời giúp các cơ quan nhà nước và người làm công tác thực tiễn phân biệt rõ ràng giữa VB QPPL với văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp luật, từ đó lựa chọn cách thức ban hành chính xác hơn, giảm thiểu số lượng văn bản có sai sót.
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY
2.2.1 Khái niệm VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Kể từ khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 03/12/2004 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2005, khái niệm về văn bản QPPL của HĐND và UBND đã được định nghĩa rõ ràng hơn Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được xem là văn bản do các cơ quan này ban hành nhằm quy định các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước và thực hiện quyền lực của chính quyền địa phương.
Hội đồng nhân dân và UBND ban hành các quy định theo thẩm quyền và thủ tục do Luật quy định, bao gồm các quy tắc xử sự chung có hiệu lực trong phạm vi địa phương Nhà nước đảm bảo thực hiện các quy định này nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội tại địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) được ban hành bởi ba cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã) theo thẩm quyền và quy trình quy định Những văn bản này nhằm mục đích thi hành các văn bản QPPL của cấp trên, đồng thời văn bản QPPL do UBND ban hành cũng nhằm thực hiện các nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Luật BHVBPL 2004 và Luật BHVBPL 2008 đã tạo nền tảng pháp lý cho việc thiết lập trật tự trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam Tuy nhiên, sự tồn tại song song của hai luật này đã dẫn đến những quy định không thống nhất và mâu thuẫn Để khắc phục tình trạng này, Luật BHVBPL 2015 đã được ban hành, hợp nhất hai luật trước đó thành một văn bản pháp lý thống nhất cho việc xây dựng và ban hành VB QPPL từ trung ương đến địa phương Theo Luật BHVBPL 2015, khái niệm văn bản QPPL của HĐND, UBND được quy định chung, và chỉ những văn bản được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo luật mới được coi là văn bản QPPL hợp pháp.
Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND được định nghĩa là các văn bản do HĐND và UBND ban hành, chứa đựng quy phạm pháp luật Những văn bản này phải được ban hành theo đúng hình thức, trình tự và thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
2.2.2 Đặc điểm VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Bên cạnh những đặc điểm của văn bản QPPL nói chung thì văn bản QPPL của HĐND và UBND có những đặc điểm riêng như sau:
Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) thể hiện quyền lực nhà nước tại địa phương, chứa đựng các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Những văn bản này thể hiện ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội và được thực thi bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Hai là, văn bản QPPL của HĐND và UBND mang tính cụ thể, thiết thực, kịp thời
Hoạt động quản lý nhà nước tại các địa phương thường xuyên phải đối mặt với các sự kiện và quan hệ xã hội mới phát sinh mà các cơ quan nhà nước cấp trên không thể kiểm soát hoàn toàn Do đó, Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) cần dựa trên thẩm quyền của mình để kịp thời điều chỉnh các vấn đề xã hội phát sinh, đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển tại địa phương.
Ba là, văn bản QPPL của HĐND và UBND có hiệu lực pháp luật không lâu dài
Các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) các cấp được ban hành dựa trên Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên Do đó, hiệu lực của các văn bản QPPL địa phương phụ thuộc vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên Khi có sự thay đổi hoặc bổ sung các văn bản này, các văn bản QPPL ở địa phương cũng sẽ phải điều chỉnh theo.
Văn bản QPPL của HĐND và UBND chỉ có hiệu lực trong phạm vi địa giới hành chính của địa phương tương ứng Điều này có nghĩa là văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp nào chỉ được áp dụng trong khu vực hành chính đã được xác định, không thể vượt ra ngoài lãnh thổ đó.
2.2.3 Hình thức VB QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Trước đây, theo quy định của Luật BHVBPL 2004, Luật BHVBPL 2008 thì hình thức văn bản QPPL của HĐND là Nghị quyết và UBND là quyết định, chỉ thị
Luật BHVBPL 2015 nhằm đơn giản hóa hệ thống văn bản pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và bảo vệ quyền lợi công dân Luật này giảm 05 hình thức văn bản, trong đó cấp chính quyền địa phương đã loại bỏ 03 hình thức: chỉ thị của UBND cấp tỉnh, huyện và xã Hiện nay, HĐND các cấp chỉ còn nghị quyết, trong khi UBND các cấp chỉ còn quyết định, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và giảm chồng chéo, mâu thuẫn trong văn bản pháp luật.
Về phạm vi ban hành văn bản, tại Điều 27, Điều 28 Luật BHVBPL 2015 quy định HĐND và UBND ban hành văn bản QPPL để thực hiện những nhiệm vụ sau:
HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định chi tiết các điều, khoản, điểm trong văn bản quy phạm pháp luật từ cơ quan nhà nước cấp trên Nghị quyết cũng đề ra các chính sách và biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên Đồng thời, các biện pháp này còn hướng đến việc phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh tại địa phương, cũng như các biện pháp đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
UBND cấp tỉnh ban hành quyết định quy định chi tiết các điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên Quyết định này cũng nêu rõ biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, cùng nghị quyết của Hội đồng nhân dân về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh tại địa phương Đồng thời, quyết định này còn xác định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
HĐND cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm ban hành nghị quyết, trong khi Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện việc ban hành quyết định nhằm quy định các vấn đề theo thẩm quyền được luật giao.
KIỂM TRA VB QPPL CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN 18 1 Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
2.3.1 Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Kiểm tra trong lĩnh vực luật học được hiểu là một chức năng quản lý, nhằm đánh giá tình hình thực hiện pháp luật và chính sách của nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế và xã hội được giao.
Trong khoa học quản lý, công việc kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường và điều chỉnh hoạt động của các bộ phận cấp dưới Mục tiêu chính của quá trình này là đảm bảo rằng các mục tiêu đã đề ra và kế hoạch thực hiện chúng đang được hoàn thành một cách hiệu quả.
Kiểm tra văn bản QPPL là nhiệm vụ mới được chuyển giao từ Viện kiểm sát nhân dân sang hệ thống cơ quan hành pháp theo Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đồng nghĩa với việc Viện kiểm sát nhân dân không còn thực hiện chức năng này, mà nhiệm vụ kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong ban hành văn bản QPPL giờ đây thuộc về các cơ quan hành pháp.
Trước đây, khái niệm kiểm tra văn bản QPPL chưa được định nghĩa rõ ràng trong bất kỳ văn bản nào Tuy nhiên, theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ban hành ngày 14/5/2016, kiểm tra văn bản QPPL được định nghĩa là quá trình xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của các văn bản này.
VB QPPL được kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật.” 6
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) là hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Hoạt động này nhằm đánh giá, xem xét và kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp cũng như tính thống nhất của các văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành, đồng thời xử lý các văn bản vi phạm pháp luật.
2.3.2 Đặc điểm của kiểm tra VB QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Nội dung của kiểm tra văn bản QPPL bao gồm việc xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp cũng như tính thống nhất của các văn bản này.
Hoạt động kiểm tra văn bản QPPL có những điểm khác biệt so với kiểm tra nói chung, đặc biệt ở đối tượng và nội dung Đối tượng của kiểm tra văn bản QPPL bao gồm nghị quyết của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND các cấp Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL Việc cơ quan kiểm tra xác nhận tính hợp hiến và hợp pháp của văn bản là rất quan trọng, vì điều này quyết định đến việc triển khai và hiệu lực thực tế của văn bản Ngược lại, nếu văn bản bị kết luận là bất hợp hiến hoặc bất hợp pháp, điều này có thể dẫn đến việc chấm dứt hiệu lực pháp lý của văn bản QPPL đó.
Kiểm tra văn bản QPPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, nhằm đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của các văn bản trong hệ thống pháp luật Hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan công quyền có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Do đó, các cơ quan ban hành văn bản và các cơ quan nhà nước liên quan có trách nhiệm hỗ trợ để tạo điều kiện cho cơ quan kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của mình.
Kiểm tra văn bản QPPL nhằm phát hiện kịp thời những văn bản không phù hợp với quy định pháp luật, từ đó kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý Hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản.
Kiểm tra văn bản QPPL là một hoạt động phòng ngừa quan trọng, diễn ra thường xuyên và có thể được thực hiện đột xuất theo vụ việc, chuyên đề hoặc lĩnh vực Ngay cả khi chưa phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan nhà nước vẫn phải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoặc tự kiểm tra các văn bản do mình ban hành.
2.3.3 Nguyên tắc, nội dung, phương thức kiểm tra VB QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân a Nguyên tắc kiểm tra
Kiểm tra văn bản QPPL nói chung và văn bản của HĐND, UBND nói riêng cần đảm bảo các nguyên tắc sau :
Nguyên tắc thường xuyên, toàn diện, kịp thời: Hoạt động kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời;
Hoạt động kiểm tra cần tuân thủ nguyên tắc khách quan, công khai và minh bạch Các quy định kiểm tra phải được thực hiện một cách khách quan, và kết quả kiểm tra cần được thông báo đến các cơ quan liên quan và công dân qua các hình thức thông tin phù hợp, ngoại trừ những văn bản thuộc bí mật nhà nước.
Nguyên tắc pháp chế: Hoạt động kiểm tra, phải được tiến hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định;
Nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan yêu cầu sự kết hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản và các cơ quan ban hành văn bản.
Nguyên tắc không vụ lợi yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản nhằm mục đích vụ lợi Điều này nhằm ngăn chặn việc gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan và người có thẩm quyền ban hành văn bản, cũng như can thiệp trái pháp luật vào quá trình xử lý văn bản.
Sau khi hoàn tất công tác kiểm tra, cơ quan chịu trách nhiệm cần đưa ra kết luận và cung cấp thông tin đầy đủ về kết quả kiểm tra văn bản cho các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nguyên tắc chịu trách nhiệm yêu cầu các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về kết luận và quyết định xử lý văn bản sau khi tiến hành kiểm tra Nội dung kiểm tra cần được thực hiện một cách nghiêm túc và có hệ thống.