1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở giáo dục mầm non (từ thực tiễn thành phố hồ chí minh) (luận văn thạc sỹ luật học)

79 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Cấp Huyện Đối Với Cơ Sở Giáo Dục Mầm Non (Từ Thực Tiễn Thành Phố Hồ Chí Minh)
Tác giả Phạm Đức Sơn
Người hướng dẫn Ts. Phan Nhật Thanh
Trường học Trường Đại Học Luật Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM (13)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở giáo dục mầm non (14)
      • 1.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở giáo dục mầm non (26)
      • 1.1.3. Vai trò quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở giáo dục mầm non (31)
    • 1.2. Nội dung quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở giáo dục mầm non (33)
    • 1.3. Cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non (45)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN (TỪ THỰC TIỄN TP. HCM) ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN (13)
    • 2.1. Thực trạng quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh đối với cơ sở giáo dục mầm non (52)
      • 2.1.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non (53)
      • 2.1.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quản lý cơ sở giáo dục mầm non 51 2.1.3. Bộ máy tổ chức và nhân sự thực hiện công tác quản lý Nhà nước về GDMN (56)
      • 2.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở GDMN (59)
      • 2.1.5. Công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm (62)
      • 2.1.7. Quản lý về tài chính đối với các cơ sở giáo dục mầm non (65)
      • 2.1.8. Quản lý về thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục mầm non (66)
      • 2.1.9. Công tác tuyên truyền thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn, trong đó có phổ cập GDMN (66)
    • 2.2. Các giải pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với cơ sở GDMN (68)
      • 2.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách và tổ chức hành chính (69)
      • 2.2.2. Nhóm giải pháp kinh tế - công nghệ (72)
      • 2.2.3. Nhóm các giải pháp xã hội - con người (73)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM

Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở giáo dục mầm non

1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở giáo dục mầm non

1.1.1 Khái niệm quản lý Nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non

1.1.1.1 Khái niệm cơ sở giáo dục mầm non

Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm hai loại hình chính: giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên Cấu trúc của hệ thống này được chia thành nhiều cấp học và trình độ đào tạo, cụ thể là: giáo dục mầm non với nhà trẻ và mẫu giáo; giáo dục phổ thông gồm tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; giáo dục nghề nghiệp với trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; và cuối cùng là giáo dục đại học và sau đại học, bao gồm đào tạo cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.

Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm nhiều cơ sở giáo dục đa dạng như nhóm trẻ, nhà trẻ, các lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, và các lớp dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ tàn tật, khuyết tật Ngoài ra, còn có các lớp dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, và các trung tâm ngoại ngữ, tin học cũng là một phần quan trọng của hệ thống này Cuối cùng, các viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ và phối hợp với các trường đại học để đào tạo trình độ thạc sĩ cũng góp phần vào sự phát triển của giáo dục quốc dân.

Giáo dục mầm non (GDMN) là một bậc trong hệ thống giáo dục Việt Nam, nhằm thu hút trẻ em từ 03 tháng đến 72 tháng tuổi GDMN đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ thông qua các hoạt động và sinh hoạt hàng ngày, với sự hướng dẫn có tổ chức từ giáo viên mầm non GDMN còn được biết đến như giáo dục cho trẻ ở độ tuổi tiền tiểu học.

Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 31/2011/NĐ-CP quy định rằng trẻ em không cần phải học chữ viết hay kiến thức khoa học, toán học trong giai đoạn đầu đời Thay vào đó, mục tiêu là chuẩn bị cho trẻ những tiền đề cơ bản phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý, nuôi dưỡng tâm hồn và thể chất, nhằm hỗ trợ cho quá trình phát triển sau này trong giáo dục tiểu học và trung học cơ sở GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 03 tháng đến 06 tuổi.

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) được phân chia thành ba loại hình chính theo quy định của pháp luật hiện hành: công lập, dân lập và tư thục.

Cơ sở giáo dục công lập được thành lập bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được quản lý trực tiếp bởi Nhà nước Nguồn đầu tư cho cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt động thường xuyên chủ yếu được đảm bảo từ ngân sách Nhà nước.

Cơ sở giáo dục dân lập được thành lập bởi cộng đồng dân cư tại địa phương, với mục tiêu không vì lợi nhuận và được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cũng như kinh phí hoạt động Cộng đồng này bao gồm tổ chức và cá nhân tại các thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn Các cơ sở giáo dục dân lập hoạt động với sự tự chủ về tài chính và nhân lực, đồng thời nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương Tuy nhiên, không được phép thành lập cơ sở giáo dục dân lập trong các lĩnh vực giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục dân lập thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong khi Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trực tiếp quản lý các cơ sở này.

Cơ sở giáo dục tư thục được thành lập bởi tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân, và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép Nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động cho các cơ sở này chủ yếu đến từ nguồn ngoài ngân sách Nhà nước.

Theo Điều 25 Luật Giáo dục 2005 thì cơ sở GDMN bao gồm: nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi; trường, lớp mẫu giáo nhận

8 Điều 18 Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục

Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, nêu rõ rằng trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tiếp nhận tại trường mầm non Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo, phục vụ trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.

Cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) bao gồm nhà trẻ, nhóm trẻ, trường và lớp mẫu giáo, được thành lập hoặc cho phép bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Mục tiêu của các cơ sở này là nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 03 tháng đến 06 tuổi, nhằm phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp Một.

Cơ sở giáo dục mầm non có nhiệm vụ quan trọng trong việc giáo dục trẻ em, bao gồm các lĩnh vực: thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ và lao động Qua đó, trẻ sẽ từng bước hình thành và phát triển nhân cách toàn diện, góp phần vào sự phát triển bền vững của các em.

Thứ nhất, giáo dục thể chất cho trẻ mầm non

Giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện nhân cách con người, giúp trẻ hoàn thiện về mặt thể chất để tham gia vào đời sống xã hội Đối với trẻ mầm non, giáo dục thể chất là nhiệm vụ hàng đầu của gia đình và trường học, vì đây là giai đoạn tăng trưởng nhanh nhất trong cuộc đời Tuy nhiên, cơ thể trẻ còn non nớt và dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động bên ngoài, đồng thời sức đề kháng yếu khiến trẻ dễ mắc bệnh Nếu không được chăm sóc đúng cách, sự phát triển lệch lạc về thể chất ở giai đoạn này có thể để lại hậu quả suốt đời, như các dị tật dẹt đầu, lác mắt, chân vòng kiềng, hay suy dinh dưỡng, thường do thiếu hiểu biết của người lớn trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.

Trẻ em cần được người lớn chăm sóc và bảo vệ đúng mức để phát triển thể chất tốt Một đứa trẻ khỏe mạnh và phát triển hài hòa sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện về nhân cách sau này Việc chú ý đến sức khỏe và sự phát triển thể chất của trẻ ở lứa tuổi này là rất quan trọng.

Giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non, không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn tác động trực tiếp đến tâm lý và nhân cách của trẻ Việc chú trọng giáo dục thể chất từ sớm sẽ đặt nền tảng vững chắc cho sự phát triển suốt đời của trẻ.

Một cơ thể khỏe mạnh giúp trẻ em trở nên năng động và hồn nhiên, đồng thời phát triển những xúc cảm tích cực với bản thân, người khác và môi trường xung quanh Trẻ khỏe mạnh thường có xu hướng yêu thích lao động và sẵn sàng giúp đỡ bạn bè cũng như người lớn Mặc dù trong những năm gần đây, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em đã được cải thiện, tỷ lệ trẻ mắc các bệnh như còi xương, suy dinh dưỡng và các bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa vẫn còn cao Nguyên nhân chủ yếu không chỉ do điều kiện kinh tế mà còn do thiếu kiến thức về chăm sóc và giáo dục thể chất cho trẻ, bao gồm chế độ dinh dưỡng, luyện tập và các phương pháp bảo vệ sức khỏe.

Nội dung quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở giáo dục mầm non

1.2.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng lộ trình phát triển giáo dục mầm non cần tập trung vào các vấn đề: (i) xác định tốc độ, yêu cầu và quy mô phát triển mạng lưới cơ sở GDMN trên địa bàn, từ đó xác định quy mô đầu tư tương ứng về đất và vốn đầu tư xây dựng trong từng giai đoạn Sắp xếp lại mạng lưới cơ sở GDMN trên địa bàn quận, huyện phù hợp với các mặt về lịch sử, địa lý và dân cư; đồng thời phù hợp với quy hoạch phát triển địa phương; (ii)Tăng tỷ lệ cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn quận, huyện; tổ chức giữ trẻ mầm non từ 06 tháng tuổi đến 18 tháng tuổi, ưu tiên cho con công nhân lao động, hộ nghèo Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp cho cả cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập, đặc biệt là ở các Khu chế xuất - Khu công nghiệp thành phố và phường, xã chưa có cơ sở GDMN công lập; (iii) Ưu tiên dành quỹ đất xây dựng các trường mầm non ngoài công lập trong quy hoạch sử dụng đất dành cho giáo dục của quận, huyện Ủy ban nhân dân các quận, huyện công khai chi tiết, cụ thể về quy hoạch sử dụng đất dành cho giáo dục, trong đó có đất dành cho giáo dục mầm non để các tổ chức và cá nhân biết, tham gia thực hiện;

Vận dụng Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm

Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định về việc sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước để xây dựng trường mầm non theo quy hoạch và tiêu chuẩn của ngành giáo dục Đồng thời, có cơ chế khuyến khích xã hội hóa giáo dục mầm non Các Ủy ban nhân dân quận, huyện cần cân đối ngân sách địa phương và các nguồn khác để hỗ trợ cá nhân vay không lãi suất, nhằm cải tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị cho các nhóm trẻ gia đình, đảm bảo đủ điều kiện cấp phép hoạt động.

1.2.2 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quản lý cơ sở giáo dục mầm non

Văn bản quy phạm pháp luật là tài liệu do cá nhân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy trình pháp lý, chứa đựng các quy tắc chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong quản lý hành chính Nhà nước, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng, giúp các chủ thể thực hiện chức năng chấp hành và điều hành Qua đó, các văn bản này xác định quy tắc xử sự chung, quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan, đồng thời thiết lập những hạn chế và điều cấm, cũng như quy định trình tự, thủ tục cho các hoạt động quản lý.

Dựa trên các quy định pháp luật và hướng dẫn từ cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên về giáo dục mầm non (GDMN) và quản lý cơ sở GDMN, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định quy phạm pháp luật nhằm thực hiện hiệu quả chức năng quản lý của mình.

Ví dụ: Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định về phát triển mạng lưới cơ sở GDMN trên địa bàn huyện

Hoạt động này liên quan đến việc thực hiện và quản lý giáo dục mầm non (GDMN) cùng các cơ sở GDMN dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi địa giới hành chính của huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện phát hành nhiều loại văn bản không phải quy phạm pháp luật, bao gồm Đề án phổ cập GDMN và Chương trình nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non Đặc biệt, các văn bản này được sử dụng để quản lý cơ sở giáo dục mầm non, nhằm thực hiện các giải pháp hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật được ban hành dựa trên các quy định hiện hành, nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến cá nhân và tổ chức trong khu vực.

Hình thức ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật là hoạt động chủ yếu của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm giải quyết công việc hàng ngày Số lượng văn bản này rất lớn và có nội dung, tính chất, mục đích sử dụng đa dạng Dựa vào mục đích áp dụng, văn bản có thể được chia thành hai nhóm chính: văn bản chấp hành pháp luật và văn bản bảo vệ pháp luật.

Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật để ban hành các quyết định áp dụng cho từng đối tượng cụ thể Trong lĩnh vực giáo dục mầm non (GDMN), các quyết định này có thể bao gồm việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ sở GDMN, hoặc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến giáo dục mầm non.

Trong quản lý Nhà nước về giáo dục mầm non, cơ quan quản lý đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm hỗ trợ Ủy ban nhân dân và phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện, cũng như Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các quy định này tại địa phương.

Để ban hành quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non (GDMN), cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần căn cứ vào Điều 7 Thông tư 21/2012/TT-BGDĐT Việc thành lập hoặc được phép thành lập cơ sở GDMN phải đáp ứng các điều kiện cơ bản theo quy định.

Đề án thành lập trường cần phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương, đồng thời phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đề án thành lập trường cần xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục Ngoài ra, cần có kế hoạch về đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và địa điểm xây dựng trường Đề án cũng phải nêu rõ tổ chức bộ máy, nguồn lực tài chính, cùng phương hướng chiến lược để xây dựng và phát triển nhà trường một cách bền vững.

Ba là, có khả năng tài chính, cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển của nhà trường, nhà trẻ dân lập

Sau khi được phép thành lập, cơ sở GDMN ngoài dân lập còn phải đáp ứng một số điều kiện khác để được hoạt động là:

Để đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục mầm non, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cần đạt tiêu chuẩn về số lượng và cơ cấu hợp lý Hiệu trưởng nhà trường hoặc nhà trẻ phải có bằng trung cấp sư phạm mầm non và ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục mầm non Trong trường hợp đặc biệt, thời gian công tác có thể được giảm theo quy định Ngoài ra, họ cần hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn và nghiệp vụ, cùng với năng lực tổ chức, quản lý và sức khỏe tốt.

Người được bổ nhiệm làm Phó hiệu trưởng trường mầm non cần có bằng trung cấp sư phạm mầm non và ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục mầm non Trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian công tác có thể ít hơn Ngoài ra, ứng viên phải có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn và nghiệp vụ, cũng như năng lực quản lý trường học và sức khỏe tốt.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN (TỪ THỰC TIỄN TP HCM) ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Mai Văn Bằng (2012), Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, Luận văn thạc sĩ luật học Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Hồng Liên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, Luận văn thạc sĩ luật học Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Mai Văn Bằng
Năm: 2012
16. Vũ Thị Bình (2011), Quản lý Nhà nước đối với giáo dục tiểu học loại hình công lập từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ luật học Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Người hướng dẫn: TS Nguyễn Cảnh Hợp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Nhà nước đối với giáo dục tiểu học loại hình công lập từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Vũ Thị Bình
Năm: 2011
17. Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Bài giảng quản lý hành chính nhà nước về Giáo dục và Đào tạo-Phần II, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quản lý hành chính nhà nước về Giáo dục và Đào tạo-Phần II
Tác giả: Đại học Quốc gia Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 2007
18. Nguyễn Ngọc Điệp (1999), 1.200 Thuật ngữ pháp lý Việt Nam, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: 1.200 Thuật ngữ pháp lý Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Điệp
Nhà XB: Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh
Năm: 1999
19. Đặng Thị Hằng (2012), Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa phương, Luận văn thạc sĩ luật học Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Người hướng dẫn: TS Nguyễn Đức Cường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa phương
Tác giả: Đặng Thị Hằng
Năm: 2012
20. Trần Nguyễn Hoài Hương (2012), Quyền bình đẳng nam, nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Người hướng dẫn: ThS Trần Thị Ánh Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền bình đẳng nam, nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Trần Nguyễn Hoài Hương
Năm: 2012
21. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính - Khoa học hành chính (tập 1), Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính - Khoa học hành chính (tập 1)
Tác giả: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính
Năm: 2010
22. Trần Kiểm (1997), Giáo trình quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý giáo dục và trường học
Tác giả: Trần Kiểm
Năm: 1997
23. Hoàng Phi (chủ biên) (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Phi (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng
Năm: 2000
25. Tạ Thị Minh Thư (2009), Quản lý Nhà nước đối với giáo viên các trường công lập thực hành giáo dục và đào tạo, Luận văn thạc sĩ luật học Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Người hướng dẫn: TS Nguyễn Cảnh Hợp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Nhà nước đối với giáo viên các trường công lập thực hành giáo dục và đào tạo
Tác giả: Tạ Thị Minh Thư
Năm: 2009
26. Nguyễn Đức Toàn (2008), Quản lý Nhà nước đối với viên chức các cơ sở giáo dục Đại học công lập, Luận văn thạc sĩ luật học Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Người hướng dẫn: PGS.TS Trương Đắc Linh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Nhà nước đối với viên chức các cơ sở giáo dục Đại học công lập, Luận văn thạc sĩ luật học Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Đức Toàn
Năm: 2008
27. Nguyễn Cửu Việt (2010), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Cửu Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 2010
28. Nguyễn Minh Vương (2011), Quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện (từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh), Luận văn thạc sĩ luật học Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Người hướng dẫn: TS Vũ Văn Nhiêm.D. Tài liệu từ internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện (từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh)
Tác giả: Nguyễn Minh Vương
Năm: 2011
2. Nghị quyết số 01/2014/NQ -HĐND ngày 14/6/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về hỗ trợ giáo dục mầm non.B. Văn bản quy phạm pháp luật 3. Hiến pháp năm 2013 Khác
5. Luật Giáo dục (Luật số 38/2005/QH11) ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (Luật số 44/2009/QH12) ngày 25 tháng 11 năm 2009 Khác
6. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục Khác
7. Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục Khác
8. Nghị định số 31/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục Khác
9. Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 05 năm 2014 quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Khác
10. Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30 tháng 12 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm non Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w