TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty Đầu tư phát triển NLCN & DV Kon Rẫy được thành lập vào ngày 09/04/2003, theo quyết định số 338/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kon Tum Quyết định này nhằm hợp nhất các lâm trường trên địa bàn huyện Kon Rẫy thành một công ty duy nhất, góp phần phát triển kinh tế địa phương và quản lý tài nguyên rừng hiệu quả.
Vào ngày 28 tháng 6 năm 2010, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy được thành lập theo quyết định số 629/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kon Tum.
Công ty hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động được phê duyệt bởi quyết định số 641QĐ-UBND ngày 28/06/2010 của UBND tỉnh Kon Tum, liên quan đến Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp.
- Công ty được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy (gọi tắt là Công ty)
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: KON RAY FORESTRY SINGLE MEMBER LIMETED COMPANY
- Tên viết tắt: KON RAY FORESCO
- Trụ sở chính: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum
- Số tài khoản: 5104201000336 mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kon Rẫy
1.1.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Để đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu, doanh nghiệp cần phân công lao động hợp lý và xây dựng bộ máy quản lý hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về tính tối ưu, chính xác và kinh tế phù hợp với quy mô sản xuất Mô hình tổ chức bộ máy cần thích ứng với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty, nhằm đảm bảo sự vững mạnh trong quản lý.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Ban lãnh đạo Công ty: Gồm có 01 Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty, 01 Kiểm soát viên
Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu về việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định Người này cũng đảm nhiệm việc điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, kế hoạch và Điều lệ của Công ty.
Kiểm soát viên là đại diện cho Chủ sở hữu Công ty, có nhiệm vụ giám sát toàn bộ hoạt động của Công ty và quản lý, điều hành để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cả Chủ sở hữu và Công ty.
Phòng Tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc về công tác nhân sự của Công ty Phòng giúp Giám đốc thực hiện giao tiếp hiệu quả, đảm bảo công tác văn phòng và quản trị hành chính được thực hiện kịp thời Ngoài ra, phòng còn tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm con người.
Công ty TNHH MTVLâm Nghiệp Măng Đen
Công ty TNHH MTVLâm Nghiệp Kon Rẫy
CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY (UBND
Phòng Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thống kê và thiết lập các chỉ tiêu tài chính trong sản xuất, hạch toán giá thành, và theo dõi hiệu quả sử dụng vốn Phòng cũng quản lý công nợ và tài sản của Công ty, đồng thời thực hiện nhiệm vụ tài chính kế toán cho toàn Công ty, các đơn vị trực thuộc và hoạt động đầu tư.
Phòng Kỹ thuật và QLBVR có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng cơ bản dân sinh, và quản lý bảo vệ rừng theo quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên và môi trường Phòng cũng thực hiện kiểm tra, giám sát quy trình kỹ thuật trong xây dựng cơ bản và khai thác gỗ, đồng thời tổ chức giám định chất lượng và tình trạng kỹ thuật tài sản của Công ty Ngoài ra, phòng còn xây dựng kế hoạch đầu tư và đổi mới thiết bị, công nghệ cho Công ty.
Các lâm trường thuộc Công ty là những đơn vị hoạt động theo quy chế làm việc được Công ty ban hành, đảm bảo thực hiện đúng các quy định và nhiệm vụ của từng lâm trường.
Các chi nhánh trực thuộc không có tư cách pháp nhân và được Công ty cấp kinh phí hoạt động hàng năm Chúng có trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất, các dự án đầu tư phát triển và quản lý nguồn lực theo chỉ đạo của Công ty Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc vào Công ty, với cơ cấu tổ chức, biên chế, mục tiêu và nhiệm vụ do Chủ tịch Công ty quyết định Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các cam kết này và phải chịu sự giám sát của Chủ tịch cùng các phòng nghiệp vụ chuyên môn Chủ tịch Công ty có quyền quyết định về việc thành lập, tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc.
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán tại công ty
- Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán :
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác kế toán, đảm bảo việc ghi chép và hạch toán chính xác Họ cũng thực hiện kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các chế độ chính sách liên quan đến kế toán.
Kế toán thanh toán Thủ quỹ
Kế toán viên có trách nhiệm lập và nộp báo cáo tài chính đúng quy định và thời hạn, đồng thời tư vấn cho Ban giám đốc về quản lý kinh tế Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty về tất cả các hoạt động trong phạm vi chuyên môn của mình.
Kế toán tổng hợp là người đảm nhận trách nhiệm thực hiện các công tác kế toán chi tiết, bao gồm kế toán giá thành, kế toán vốn bằng tiền và thanh toán, kế toán tiền lương, tài sản cố định (TSCĐ), kế toán ngân hàng cùng với các nghiệp vụ kế toán phát sinh khác.
Kế toán thanh toán bao gồm việc lập phiếu thu, chi cho các giao dịch tiền mặt theo đúng đối tượng yêu cầu Hằng ngày, kế toán cần báo cáo tình hình thu, chi cho kế toán trưởng và Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngoài ra, việc kiểm quỹ hàng ngày với thủ quỹ và lưu trữ chứng từ theo quy định cũng là nhiệm vụ quan trọng.
Thủ quỹ có trách nhiệm thực hiện các khoản thu chi của Công ty theo đúng quy định, kiểm tra và đối chiếu số liệu quỹ tiền mặt hàng ngày Họ cần cập nhật sổ quỹ dựa trên các chứng từ đã lập và vào cuối tháng, tiến hành tổng kết, đối chiếu với kế toán tổng hợp và kế toán trưởng về số dư đầu kỳ, các khoản phát sinh tăng, giảm và tồn quỹ cuối kỳ.
Mọi bộ phận trong hệ thống kế toán đều liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng.
1.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại Công ty
1.2.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Hệ thống kế toán của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy được tổ chức và vận hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
- Kỳ kế toán 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
- Hình thức tổ chức sổ kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Vận dụng hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp và một số tài khoản đặc trưng của ngành Bảo hiểm
Công ty áp dụng phần mềm kế toán Acsoft, giúp tối ưu hóa quy trình ghi chép sổ sách trên máy tính Việc sử dụng quan hệ đối ứng của tài khoản cho phép theo dõi dễ dàng các nghiệp vụ phát sinh với số lượng lớn, đồng thời rút ngắn thời gian ghi sổ hiệu quả.
- Quy trình kế toán trên sổ được thể hiện trên Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán trên sổ
Ghi chú: - Ghi chú hàng ngày:
1.2.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty được thiết lập nhằm tổng hợp và trình bày một cách toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán Hệ thống này cũng cung cấp thông tin kinh tế, tài chính quan trọng để đánh giá thực trạng tài chính của công ty trong kỳ hoạt động đã qua và hỗ trợ cho việc lập dự toán trong tương lai.
Công ty phải tuân thủ một hệ thống chứng từ sổ sách duy nhất theo quy định của Nhà nước và thực hiện báo cáo thống kê, kế toán, cũng như báo cáo định kỳ theo quy định hiện hành.
Công ty phải lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với báo cáo quý, và tối đa 30 ngày đối với báo cáo năm.
+ Bảng Cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.2.3 Hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty:
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
Mỗi ngày, kế toán dựa vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để xác định tài khoản ghi nợ, từ đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm.
Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin được nhập vào máy và kế toán thực hiện các thao tác để ghi chép vào sổ chi tiết, tổng hợp và thẻ kế toán Cuối tháng hoặc cuối quý, kế toán khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin đã nhập.
Vào cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của Bộ Tài chính.
Sơ đồ 1.4: Quy trình kế toán trên máy vi tính Ghi chú:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
- Quy trình kế toán trong sử dụng máy vi tính:
Bước1: Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
Trong quá trình tổ chức, cần phân biệt hai loại chứng từ: một loại được lập trước khi nhập dữ liệu vào máy và loại còn lại được lập sau khi dữ liệu đã được nhập Việc phân loại này giúp tổ chức quy trình lập và luân chuyển chứng từ một cách hợp lý.
Bước 2: Tổ chức xử lý chứng từ
- Tổ chức phân loại chứng từ, sắp xếp các chứng từ có liên quan thành một bộ để thuận tiện cho việc xử lý
Đối với chứng từ được lập trước khi nhập dữ liệu vào máy, việc xử lý bao gồm kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của nghiệp vụ ghi trên chứng từ, cũng như đảm bảo tính đầy đủ của các yếu tố liên quan.
- Báo cáo kế toán quản trị
8 tố, tính chính xác rõ ràng của số liệu, ghi mã số, định khoản vào phần thông tin bổ sung dành cho kế toán
Bước 3: Căn cứ chứng từ đã xử lý để nhập dữ liệu vào máy Có thể tổ chức để nhiều người có thể cùng nhập dữ liệu một lúc
TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP KON RẪY
- Thu nhận kiểm tra và tổng hợp chứng từ liên quan đến tiền lương, tiền công, tiền thưởng
- Tính tiền lương, tiền công, tiền thưởng, trợ cấp theo quy định cho người lao động hàng tháng
- Phân bổ tiền lương, tiền công, tiền thưởng, lập bảng thanh toán lương, tổng hợp báo cáo cấp trên
Tham mưu, đề xuất các hình thức trả lương hợp lý cho lãnh đạo
1.3.2 Các loại chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Theo Thông tư 200/ 2014/TT-BTC, ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, lao động tiền lương gồm các biểu mẫu sau:
1 Bảng chấm công số 01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ số 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương số 02-LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng số 03-LĐTL
5 Giấy đi đường số 04-LĐTL
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành số 05-LĐTL
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ số 06-LĐTL
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài số 07-LĐTL
9 Hợp đồng giao khóa số 08-LĐTL
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán số 09-LĐTL
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương số 10-LĐTL
12 Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội số 11-LĐTL
Bảng lương được lập dựa trên Bảng chấm công lao động hàng ngày và Bảng chấm công làm thêm giờ Trước khi thực hiện chi trả, kế toán cần khấu trừ các khoản nợ của nhân viên đối với Công ty trong tháng như tạm ứng, bồi thường, lương trả đợt 1, thuế thu nhập, BHYT, BHXH theo quy định Sau khi trừ các khoản này, số tiền còn lại sẽ được chi trả cho nhân viên Để Bảng lương có giá trị pháp lý, cần có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, kế toán thanh toán và đặc biệt là chữ ký của người nhận lương.
1.3.3 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy a) Kế toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động (Hoạch toán kế toán lương)
Tài khoản 334 "Phải trả người lao động" được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm và các khoản thu nhập khác Kết cấu của tài khoản này phản ánh đầy đủ nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên
Bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên
Tài khoản 334 có thể ghi nhận số dư bên Nợ, phản ánh số tiền đã chi trả vượt quá số tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho nhân viên.
- Tài khoản 334 được chi tiết thánh 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác
- Hạch toán bằng sơ đồ kế toán :
Sơ đồ 1.5: Kế toán phải trả cho người lao động b) Kế toán các khoản trích theo lương:
- TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ 331 đến 336)
- Kết cấu của TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- BHXH phải trả cho công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của NLĐ Ứng và thanh toán tiền lương và các khoản khác cho NLĐ
Khi chi trả lương, thưởng và các khoản khác cho
Lương và các khoản phụ cấp phải trả cho NLĐ
Phải trả tiền lương nghỉ phép của CNSX (Nếu DN trích trước
Tiền thưởng phải trả NLĐ từ Quỹ khen thưởng phúc lợi
Bảo hiểm phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang tài khoản 511, tương ứng với doanh thu của kỳ kế toán
- Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào CPSX, kinh doanh
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể
- BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Khoản nhận ký quỹ, ký cước ngắn hạn
- Các khoản phải trả khác
- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp
- BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết
- Số dư bên Nợ: phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù
- Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2, trong đó có 4 tài khoản liên quan đến các khoản trích theo lương:
Kế toán sử dụng các tài khoản như TK 622, 623, 627, 641, và 642 để tính toán chi phí sản xuất kinh doanh Căn cứ vào tiền lương phải trả cho công nhân viên, kế toán xác định các chi phí liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo quy định Các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các bộ phận và đối tượng cụ thể.
Hạch toán bằng sơ đồ kế toán :
BHXH phải trả thay lương Trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính cho công nhân viên vào chi phí SXKD
Nộp (chi) BHXH,BHYT, Khấu trừ lương tiền nộp hộ
KPCĐ theo quy định BHXH,BHYT cho CNV
TK 111, 112 Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi
Sơ đồ 1.6: Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ c) Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Hàng tháng, kế toán dựa vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ hạch toán lao động để xác định số tiền lương phải trả cho công nhân viên Số tiền này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh tại các bộ phận và đơn vị sử dụng lao động Việc phân bổ được thực hiện qua "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH".
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hang
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty cam kết duy trì chất lượng hàng hoá và uy tín với khách hàng, đồng thời không ngừng cải tiến phương thức kinh doanh Nhờ đó, công ty đã thu hút được nhiều khách hàng và ký kết thành công nhiều hợp đồng xây lắp.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và thị trường, công ty đã tiến hành cải tổ bộ máy và nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.
Trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục tập trung vào hoạt động hợp đồng xây lắp, mở rộng thị trường kinh doanh và tăng cường số lượng hợp đồng cũng như đối tác Đồng thời, Công ty cam kết duy trì chất lượng và uy tín trên thị trường.
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu chính về Kết quả hoạt động SXKD của Công ty ĐVT: đồng
TT Chỉ tiêu Mã Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 5.175.624.563 977.598.439 2.823.810.666
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 01 32.315.409 0 11.633.636
6 Doanh thu từ hoạt động tài chính 21 283.514.498 258.573.059 395.690.558
10 Lợi nhuận thuần từ H ĐKD 30 466.112.894 (13.336.409) 47.683.241
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 461.072.619 89.281.447 24.106.116
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 73.569.919 22.628.407 6.496.282
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
Tổng số CBCNV của Công ty: 28 người, trong đó:
- Lãnh đạo Công ty: 02 người
- Phòng Tổ chức hành chính: 04 người
- Phòng Kế hoạch - Tài chính: 03 người
- Phòng Kỹ thuật - QLBVR: 04 người
- Lâm trường Đắk Ruồng: 06 người
- Lâm trường Măng Đen: 09 người
Bảng 1.2: Phân loại theo đối tƣợng lao động
Theo bảng phân loại đối tượng lao động, tỉ lệ lao động trực tiếp chiếm 68%, trong khi lao động gián tiếp chỉ chiếm 32% Điều này cho thấy Công ty đã có sự cân đối hài hòa giữa hai loại hình lao động.
2 nguồn lao động tránh để tình trạng thừa dôi dư lao động gián tiếp làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của đơn vị
Bảng 1.3: Phân loại cơ cấu lao động theo giới tính
Theo bảng phân loại cơ cấu lao động theo giới tính, tỷ lệ lao động nam chiếm hơn 8 lần so với lao động nữ Điều này cho thấy tính chất và đặc thù công việc liên quan đến kiểm tra, bảo vệ rừng và xây lắp công trình tại tỉnh có ảnh hưởng lớn đến quyết định tuyển dụng nguồn lao động của công ty.
Bảng 1.4: Phân loại cơ cấu lao động theo độ tuổi
Số liệu cho thấy tỉ lệ lao động trong độ tuổi từ 26-35 chiếm 53%, điều này chứng tỏ Công ty đã thành công trong việc trẻ hóa đội ngũ nhân viên, nhờ vào sức khỏe tốt của người lao động trong độ tuổi này.
Bảng 1.5: Phân loại cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa
Theo số liệu, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm ưu thế, với 54% trình độ trung cấp, 21% đại học, 14% kỹ sư và 11% cao đẳng Điều này cho thấy người lao động có trình độ chuyên môn cao có khả năng phát huy tối đa năng lực trong công việc, từ đó tạo ra sản phẩm chất lượng.
Để có thông tin chính xác về số lượng và cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, việc phân loại lao động cần phải được thực hiện một cách linh hoạt, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động của từng doanh nghiệp Một trong những cách phân loại lao động là theo thời gian lao động.
Lao động thường xuyên là lực lượng lao động được doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm công nhân viên làm việc trong sản xuất, kinh doanh cơ bản và các hoạt động khác.
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP KON RẪY
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương của người lao động được xác định qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động Người sử dụng lao động có quyền áp dụng nhiều hình thức tiền lương khác nhau, bao gồm lương thời gian, lương sản phẩm và lương khoán.
Hiện nay, các doanh nghiệp đang tiến hành tuyển dụng lao động, yêu cầu người lao động tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng lao động Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động, bao gồm tiền lương và các khoản phúc lợi khác theo quy định trong hợp đồng.
Mức lương tối thiểu được xác định dựa trên giá sinh hoạt, nhằm đảm bảo rằng người lao động có thể bù đắp cho sức lao động giản đơn của họ và tích lũy một phần để tái sản xuất sức lao động.
16 động mở rộng và được làm căn cứ tính mức lương cho lao động Mức lương tối thiểu do
Nhà nước mới quy định là 1.490.000đ/tháng
Song song với việc thanh toán lương thì việc lựa chọn phương thức trả lương cũng mang một ý nghĩa quan trọng
Hiện nay, có hai hình thức chính để tính lương cho người lao động: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
1.4.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là khoản tiền trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương Hình thức tính lương này có thể áp dụng theo tháng, ngày hoặc giờ, tùy thuộc vào yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Công thức tính lương theo thời gian:
Mức lương tháng Mức lương cơ bản (tối thiểu) X
Hệ số Tổng hệ số lương + các khoản phụ cấp
Mức lương tuần Mức lương tháng x 12
Mức lương ngày Mức lương tháng
Hình thức tiền lương tính theo thời gian gặp nhiều hạn chế, không đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì không tính đến chất lượng lao động Điều này dẫn đến việc chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương, từ đó không kích thích sự phát triển sản xuất và chưa khai thác hết khả năng của người lao động.
1.4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên kết quả lao động và khối lượng sản phẩm hoàn thành Mức lương này đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, kỹ thuật và chất lượng đã được quy định, cùng với đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm hoặc công việc.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế):
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp x Tỉ lệ lương gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng cho từng cá nhân hoặc nhóm lao động trong bộ phận gián tiếp, và mức lương này phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận sản xuất trực tiếp.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là hình thức trả lương dựa trên sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng mà doanh nghiệp quy định Các khoản thưởng này bao gồm thưởng cho chất lượng sản phẩm nhằm tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng cho việc tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
+ Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm
Suất tiền thưởng lũy tiến được xác định theo mức độ hoàn thành vượt kế hoạch sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp quy định Cụ thể, khi vượt 10% định mức, tiền thưởng cho phần vượt mức sẽ tăng thêm 20% Nếu vượt từ 11% đến 20% định mức, tiền thưởng sẽ tăng thêm 100% cho phần vượt.
Các hình thức trả lương cơ bản hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp Tuy nhiên, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ cứng nhắc các chế độ này mà có thể linh hoạt kết hợp các phương thức trả lương sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của mình Một phần lợi nhuận có thể được sử dụng để khen thưởng cho những cán bộ công nhân viên có thành tích xuất sắc, và việc tính toán tiền lương sẽ dựa trên các quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
Việc xác định lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang lương và bậc lương mà còn cần phải lựa chọn hình thức tiền lương phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành và doanh nghiệp Điều này giúp phát huy tác dụng của tiền lương, phản ánh chính xác lao động hao phí trong sản xuất và kích thích người lao động nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng (khối lượng) SP, công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương
CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP , NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
1.5.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Người lao động gặp khó khăn do mất sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất, sẽ nhận được trợ cấp BHXH Khoản trợ cấp này giúp giảm bớt gánh nặng trong cuộc sống cho người lao động và gia đình.
Quỹ BHXH được hình thành từ tỷ lệ phần trăm trên tiền lương của công nhân, nhằm tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ từ lương công nhân Hiện tại, tỷ lệ này là 25.5%, trong đó người sử dụng lao động đóng 17.5% và người lao động đóng 8%.
Khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) dành cho người lao động khi gặp phải ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí và tử tuất được xác định dựa trên số lượng, chất lượng lao động và thời gian cống hiến của họ trong quá khứ.
Để xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động được hưởng chế độ khám chữa bệnh miễn phí, bao gồm chi phí khám, chữa bệnh, thuốc men, viện phí, phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe trong thời gian ốm đau hoặc thai sản, được gọi là trợ cấp BHYT Để được hưởng quyền lợi này, người lao động cần có thẻ BHYT.
1.5.3 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ khi tham gia BHTN
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định là 1% tiền lương tháng của người lao động và 1% quỹ tiền lương tháng của người sử dụng lao động Đối tượng nhận bảo hiểm thất nghiệp bao gồm công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ 12 đến 36 tháng với người sử dụng lao động.
1.5.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Để hỗ trợ tổ chức Công đoàn, doanh nghiệp cần phải trích lập quỹ KPCĐ, quỹ này được hình thành từ tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn từ chi phí tiền lương là 2% Khoản chi cho hoạt động Công đoàn cơ sở có thể được ghi nhận hoặc không trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp Nếu không ghi nhận, doanh nghiệp sẽ chuyển nộp toàn bộ khoản kinh phí này sau khi trích vào chi phí Tổ chức Công đoàn sẽ quản lý và quyết toán mọi khoản chi tiêu tại cơ sở với Công đoàn cấp trên.
Bảng 1.6 Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN
Trích tính vào chi phí của doanh nghiệp
Trích trừ lương của người lao động (NLĐ)
3 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 1% 1% 2%
Tổng các khoản bảo hiểm 21.5% 10.5% 32%
Tổng các khoản Bảo hiểm
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP KON RẪY
- Bảng chấm công: Phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi bộ phận
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lương công việc hoàn hành
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy, với quy mô nhỏ, áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, cụ thể là lương tháng cho người lao động Để bù đắp cho lương ngoài giờ, trợ cấp ca đêm và tiền thưởng, công ty còn sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm Bên cạnh đó, công ty cũng áp dụng hình thức trả lương hợp đồng cho nhân viên Phương pháp tính trích các khoản khấu trừ vào lương của người lao động tại công ty được thực hiện một cách rõ ràng và minh bạch.
Theo quy định tại Quyết định 559/QĐ-BHXH, các khoản khấu trừ lương cho bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ được trích từ lương của cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong công ty.
- BHXH = (Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác…) * 8%
- BHYT = (Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác…) * 1,5%
BHTN được tính bằng cách nhân tổng mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác với tỷ lệ 1% Tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy, phương pháp tính trích các khoản theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ, tất cả đều được tính vào chi phí tiền lương của công ty theo tài khoản 6421.
- BHXH = (Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác…) 17.5%
- BHYT = (Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác…) * 3%
- BHTN = (Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác…) *1%
- KPCĐ = (Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác…) * 2%
Cứ sau một quý kế toán tổng hợp số tiền công ty cần phải nộp dùng uỷ nhiệm chi để chuyển trả tiền cho Bảo hiểm xã hội huyện
* Căn cứ để tính lương:
Quyết định 595/QĐ-BHXH, ban hành ngày 14 tháng 4 năm 2017, quy định quy trình thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp Quyết định này cũng hướng dẫn quản lý sổ bảo hiểm xã hội và thẻ Bảo hiểm y tế, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong việc quản lý các loại bảo hiểm.
- Nghị định 157/2018/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2018, về việc Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Theo Thông tư số 10/2012/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 26 tháng 04 năm 2012, hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung cho các Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, quy định về hạch toán lương cần được tuân thủ để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quản lý tài chính.
Lương thời gian (Ltg) của cán bộ công nhân viên trong tháng được tính theo công thức:
22 (Số ngày công làm việc 1 tháng quy định)
- Mức lương tối thiểu do Nhà nước Quy định là 1.490.000 đồng
- K1 là hệ số lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- C là số ngày công đi làm; (C1) + Số ngày công nghỉ (nghỉ tết, lễ, phép) trong tháng
Ví dụ: Tính lương tháng 9 năm 2019 của Ô Trần Văn Hữu – Trưởng phòng Kế toán của Công ty như sau:
Hệ số lương: 4,99; các khoản phụ cấp: 0,95 (gồm: Khu vực: 0,5; Trách nhiệm: 0,45)
Ngày công thực tế: 22 ngày
Mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước là: 1.490.000 đồng
- Như vậy lương thời gian tháng 9 năm 2019 của Ô Trần Văn Hữu như sau:
==> Lương thời gian = (4,99 + 0,5 +0,45) x 1.490.000 đồng x 22 = 8.850.000 đồng
Như vậy các khoản trích theo lương của Ông Hữu tính theo mức lương cơ sở của nhà nước sẽ như sau:
Cộng các khoản khấu trừ: = 929.313 đồng
====> Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản khấu trừ theo lương
Tổng thu nhập hàng tháng của một cán bộ công viên (CBCV) được tính bằng công thức: Lương cơ bản (Ltg) cộng với lương năng suất (Lns, nếu có), nhân với số ngày công làm việc Bên cạnh đó, mức thu nhập cũng có thể được điều chỉnh theo năng lực và trình độ của từng cá nhân.
2.1.3 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 "Phải trả người lao động"
2.1.4 Qui trình thanh toán lương tại Công ty
Sơ đồ 2.1: Qui trình thanh toán lương tại Công ty:
Đội trưởng sẽ thực hiện việc chấm công lao động cho đội của mình và chuyển bảng chấm công này cho kế toán tiền lương vào cuối tháng Phòng văn phòng cũng sẽ tiến hành chấm công cho các nhân viên quản lý, phục hồi và bảo vệ, cùng với nhân viên phòng kế toán Cuối tháng, tất cả bảng chấm công sẽ được gửi đến kế toán tiền lương.
Kế toán tiền lương (Bảng chấm công tổng hợp, Bảng thanh toán lương, phân bổ lương) Nhập vào máy theo dõi TK 334
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán chi tiết Phiếu chi
Kế toán trưởng ký duyệt
Kế toán tiền lương thực hiện lập bảng chấm công tổng hợp, từ đó căn cứ vào bảng này để lập bảng thanh toán lương Tiếp theo, quá trình phân bổ lương cho các đối tượng được tiến hành và cuối cùng là chuyển bảng thanh toán lương cho Giám đốc ký duyệt.
(3) Giám đốc ký duyệt xong sẽ chuyển đến cho Kế toán trưởng ký duyệt
(4) Sau khi kế toán trưởng ký duyệt sẽ chuyển bảng thanh toán cho kế toán thanh toán lương đến cho kế toán thanh toán viết phiếu chi lương
(5) Phiếu chi lương sẽ được trình lên kế toán trưởng ký duyệt
(6) Phiếu chi lương sau khi đã được kế toán trưởng ký duyệt sẽ chuyển sang cho thủ quỹ
Thủ quỹ sẽ chi tiền dựa trên phiếu chi và ký vào phiếu để chuyển một liên cho kế toán thanh toán Kế toán thanh toán sẽ ghi nhận vào sổ quỹ tiền mặt theo thông tin trên phiếu chi.
(8) Sau đó, kế toán thanh toán chuyển chứng từ sang cho kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK 334
2.1.4.2 Đối với hình thức trả lương theo thời gian Được dùng để tính lương cho cán bộ công nhân viên làm tại văn phòng của Công ty theo giờ hành chính Lương thời gian được tính trên cơ sở đơn giá tiền lương một ngày công theo quy định của Công ty và số công làm việc thực tế của CBCNV đó
Lương thời gian phải trả = Số công nhân làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương một ngày công
(Đơn giá tiền lương một ngày công được tính toán dựa vào cấp bậc lương, hệ số lương và mức lương tối thiểu theo quy định)
+ Số công làm việc một tháng quy định 22 ngày công
+ Thưởng: Theo chất lượng và hiệu quả công tác nhưng mức thưởng không quá 2 tháng lương cơ bản
Thông qua bảng chấm công, có thể xác định số ngày công làm việc thực tế của từng cá nhân, từ đó tính toán thời gian hưởng lương tương ứng cho họ.
+ Tiền lương nghỉ phép: Một năm được tính 12 công, nếu công tác trong Công ty từ
Sau 5 năm làm việc, người lao động sẽ được cộng thêm 1 ngày công nghỉ phép Mức lương cho những ngày nghỉ phép này được tính dựa trên đơn giá tiền lương hàng ngày của từng cá nhân.
- Nghỉ phép 7 ngày được hưởng mức lương như cũ (100%)
* Tiền lương theo chế độ:
Tiền lương cho ngày nghỉ phép trong năm học do công ty cử đi học hoặc công tác là 100% mức lương theo cấp bậc và chức vụ của nhân viên.
Ngày nghỉ ốm đau tiêu chuẩn quy định, người lao động sẽ được hưởng mức lương 75% so với tiền lương cấp bậc và chức vụ hiện tại.
Trong trường hợp nghỉ bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ thai sản, mức trợ cấp sẽ được trả 100% tiền lương theo cấp bậc và chức vụ trong thời gian nghỉ theo quy định Tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng theo giờ hành chính đều được áp dụng mức lương này.
K Ế TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP KON RẪY
- Bảng chấm công: phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi bộ phận
- Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, phiếu xuất, nhập kho
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 642, được sử dụng để ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp, phản ánh các khoản thanh toán như lương, thưởng và bảo hiểm xã hội cho công nhân viên Các khoản chi này được kế toán ghi nhận qua tài khoản 334 - “Phải trả công nhân viên”.
Nội dung kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ: - Các khoản tiền lương tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã thanh toán cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả người lao động
Số dƣ bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Số dƣ bên nợ (cá biệt): Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản đã thanh toán cho công nhân viên lớn hơn số phải trả
Trình tự hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy tháng 09/2019:
Mỗi tháng, dựa trên bảng phân bổ tiền lương tháng 9/2019 và các chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp số tiền lương cùng các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho nhân viên Sau đó, số tiền này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động.
Dựa trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, kế toán thực hiện tổng hợp các khoản khấu trừ vào lương của nhân viên, bao gồm: bảo hiểm xã hội (8%), bảo hiểm y tế (1,5%), và bảo hiểm thất nghiệp (1%).
- Cuối tháng, kế toán viết phiếu chi, chi tiền mặt để thanh toán lương cho NV:
Phiếu Chi của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy, mẫu số 02 - TT, có địa chỉ tại Thôn 9 - Đăk Ruồng-Kon Rẫy, được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính.
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Mai Địa chỉ: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy
Lý do chi: Chi lương tháng 09 năm 2019 (Văn phòng)
(Viết bằng chữ): (Năm mươi mốt triệu, ba trăm bảy mươi lăm ngàn, hai trăm đồng)
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Ngày 05/10: Phiếu chi số CT 88: Chi lương tháng 9 năm 2019 cho bộ phận Văn phòng
Phiếu Chi của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy, mẫu số 02 - TT, được phát hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính, có địa chỉ tại Thôn 9 - Đăk Ruồng-Kon Rẫy.
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Mai Địa chỉ: Công ty
Lý do chi: Chi lương tháng 09 năm 2019 (Lâm trường Măng Đen)
(Viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu, bảy trăm lẻ năm ngàn, chín trăm đồng)
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Ngày 05/10: Phiếu chi số CT 89: Chi lương tháng 9 năm 2019 cho Lâm trường
Phiếu Chi của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy, mẫu số 02 - TT, được phát hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính, có địa chỉ tại Thôn 9 - Đăk Ruồng-Kon Rẫy.
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Mai Địa chỉ: Công ty
Lý do chi: Chi lương tháng 09 năm 2019 (Lâm trường Đăk Ruồng)
(Viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu, năm trăm bày mốt ngàn, tám trăm đồng)
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Ngày 05/10: Phiếu chi số CT 90: Chi lương tháng 9 năm 2019 cho Lâm trường ĐăK Ruồng
Phiếu Chi của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy, mẫu số 02 - TT, được cấp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, có địa chỉ tại Thôn 9 - Đăk Ruồng, huyện Kon Rẫy.
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Mai Địa chỉ: Công ty
Lý do chi: Chi lương tháng 09 năm 2019 (Đội KTXL-CG)
(Viết bằng chữ): Mười ba triệu, tám trăm mười sáu ngàn, bảy trăm đồng)
Kèm theo:1 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Ngày 05/10: Phiếu chi số CT 91: Chi lương tháng 9 năm 2019 cho Đội KTXL -
Biểu mẫu 2.5 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon
Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo Thông tư
200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 09 năm 2019 ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ Chứng từ
Diễn giải Đã ghi sổ cái
30/09/2019 BH-09 30/09/2019 1 Chi phí lương tháng 09/2019 bộ phận VP công ty
KPCĐ tính vào chi phí lương bộ phận VP công ty
30/09/2019 BH-09 30/09/2019 2 Chi phí lương tháng 09/2019 bộ phận xây lắp - cơ giới
KPCĐ tính vào chi phí lương bộ phận xây lắp - cơ giới
Ngày tháng ghi sổ Chứng từ
Diễn giải Đã ghi sổ cái
30/09/2019 BH-09 30/09/2019 3 Chi phí lương tháng 09/2019 bộ phận Lâm trường Đăk Ruồng
KPCĐ tính vào chi phí lương bộ phận Lâm trường Đăk Ruồng
30/09/2019 BH-09 30/09/2019 4 Chi phí lương tháng 09/2019 bộ phận Lâm trường Măng Đen
KPCĐ tính vào chi phí lương bộ phận Lâm trường Măng Đen
30/09/2019 BH-09 30/09/2019 5.Chi nộp tiền trả BHXH, BHYT,
30/09/2019 30/09/2019 6 Chi nộp tiền trả KPCĐ cho công đoàn cấp trên
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
Biểu mẫu 2.6 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, Xã Đăk Rường, Huyện Kon Rẫy, Tỉnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Mẫu số S38-DN (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Từ ngày 01/09 đến 05/10/2019 ĐVT: đồng
Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số dƣ
HS NT Nợ Có Nợ Có
BH-09 30/09/2019 Tính lương NV Văn phòng 642 75.545.906 75.545.906
BH-09 30/09/2019 Trích BH trừ vào lương NV
PC 88 05/10/2019 Thanh toán lương tháng 09/2019 111 62.177.700
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.7 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334 Bộ phận: Lâm trường Măng Đen
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) ĐVT: đồng
Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số dƣ
HS NT Nợ Có Nợ Có
Tính lương NV Lâm Trường Măng Đen 622
BH-09 30/09/2019 Trích BH trừ vào lương 338 6.445.872
PC 89 05/10/2019 Thanh toán lương tháng 09/2019 111 29.980.900
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.8 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334
Bộ phận: Lâm trường Đăk Ruồng
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) ĐVT: đồng
Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số dƣ
HS NT Nợ Có Nợ Có
Tính lương NV Lâm Trường Đăk Ruồng 622
Trích BH trừ vào lương 338 6.449.076
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.8 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334
Bộ phận: Kỹ thuật – cơ giới
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) ĐVT: đồng
Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số dƣ
HS NT Nợ Có Nợ Có
BH-09 30/09/2019 Tính lương bộ phận kỹ thuật - cơ giới 622
BH-09 30/09/2019 Trích BH trừ vào lương 338 3.290.941
PC 91 05/10/2019 Thanh toán lương tháng 09/2019 111 15.306.700
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.9 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334
TK 334 - Phải trả người lao động
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) ĐVT: đồng
Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số dƣ
NT HS NT Nợ Có Nợ Có
30/09/2019 BH-09 30/09/2019 Tính lương NV Lâm
30/09/2019 BH-09 30/09/2019 Tính lương NV VP 642 75.545.906
30/09/2019 BH-09 30/09/2019 Trích BH trừ vào lương 338 29.554.094
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP
TK 338: Phải trả phải nộp khác Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2, trong đó có 4 tài khoản liên quan đến các khoản trích theo lương:
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 338 (Phải trả, phải nộp khác) ghi nhận tình hình lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cùng với kinh phí công đoàn.
Tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác” được sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương, phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) tại doanh nghiệp.
2.3.3.1 Kế toán các khoản khấu trừ vào lương nhân viên
Dựa trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, kế toán sẽ tổng hợp các khoản khấu trừ vào lương của nhân viên, bao gồm: Bảo hiểm xã hội (8%), Bảo hiểm y tế (1,5%) và Bảo hiểm thất nghiệp (1%).
- Cuối tháng, kế toán dùng ủy nhiệm chi, nộp tiền BH cho bảo hiểm huyện, kế toán hạch toán:
UỶ NHIỆM CHI Số: 20 CHUYỂN KHOẢN CHUYỂN TIỀN THƢ, ĐIỆN Lập ngày 01/10/2019 Đơn vị trả tiền: Công ty TNHH MTV LN Kon Rẫy PHẦN DÀNH CHO
Tại Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT huyện Kon Rẫy-Kon Tum
Tên đơn vị nhận tiền: BHXH huyện Kon rẫy
Tại Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT huyện Kon Rẫy-Kon Tum
Số tiền bằng chữ: Bảy triệu, không trăm năm mươi sáu ngàn, ba trăm mười lăm đồng./
Nội dung thanh toán: Chuyển tiền BHXH (8%), BHYT(1,5%), BHTN (1%) tháng 09/2019 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày Ghi sổ ngày
Kế toán TP.Kế toán Kế toán TP.Kế toán
TÀI KHOẢN CÓ TÀI KHOẢN NỢ
2.3.3.2 Kế toán các khoản trả thay lương tính vào chi phí của doanh nghiệp
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản BH mà doanh nghiệp trả thay người lao động, kế toán ghi (BHXH, HYT, BHTT, KPCĐ)
- Cuối tháng, kế toán dùng ủy nhiệm chi, nộp tiền BH cho bảo hiểm huyện, kế toán hạch toán:
- Và dùng ủy nhiệm chi để nộp kinh phí công đoàn cho Liên đoàn lao động tỉnh Kon Tum
UỶ NHIỆM CHI Số: 21 CHUYỂN KHOẢN CHUYỂN TIỀN THƢ, ĐIỆN Lập ngày 01/10/2019 Đơn vị trả tiền: Công ty TNHH MTV LN Kon Rẫy PHẦN DO NGÂN
Tại Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT huyện Kon rẫy-Kon tum
Tên đơn vị nhận tiền: BHXH huyện Kon rẫy
Tại Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT huyện Kon rẫy-Kon tum
Số tiền bằng chữ: Mười lăm triệu, năm trăm chín tám ngàn, một trăm bảy mươi đồng./
Nội dung thanh toán: Chuyển tiền BHXH (17.5%), BHYT(3%), BHTN(1%) T9 năm
2019 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày Ghi sổ ngày
Kế toán TP.Kế toán Kế toán TP.Kế toán
TÀI KHOẢN CÓ TÀI KHOẢN NỢ
UỶ NHIỆM CHI Số: 22 CHUYỂN KHOẢN CHUYỂN TIỀN THƢ, ĐIỆN Lập ngày 01/10/2019 Đơn vị trả tiền: Công ty TNHH MTV LN Kon Rẫy PHẦN DO NGÂN
Tại Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT huyện Kon rẫy-Kon tum
Tên đơn vị nhận tiền: Liên đoàn lao động tỉnh Kon Tum
Tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Kon tum
Số tiền thanh toán là một triệu, chín trăm bốn mươi ngàn, không trăm bảy tám đồng Nội dung của giao dịch là chuyển tiền KPCĐ (2%) tháng 9 năm 2019, với đơn vị trả tiền là Ngân hàng A và Ngân hàng B.
Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày Ghi sổ ngày
Kế toán TP Kế toán Kế toán TP Kế toán
TÀI KHOẢN CÓ TÀI KHOẢN NỢ
2.3.3.3 Chế độ thanh toán BHXH tại Công ty
Công ty thực hiện thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) và thời gian nghỉ BHXH cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước Điều này áp dụng trong các trường hợp người lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản hoặc tai nạn rủi ro, với xác nhận từ cán bộ y tế.
Mức hưởng BHXH trong trường hợp thai sản là 100% lương cơ bản không bao gồm phụ cấp
Mức hưởng BHXH trong trường hợp ốm đau, tai nạn, chăm con ốm được hưởng 75% lương cơ bản không bao gồm phụ cấp
* Công thức tính lương BHXH trả thay lương:
Tiền lương Mức lương cơ bản Số ngày Tỉ lệ
BHXH trả thay = × nghỉ × hưởng
Thanh toán BHXH cho nhân viên bị ốm
Vào tháng 09 năm 2019, anh Nguyễn Văn Quý, nhân viên phòng Kỹ thuật QLBVR, bị sốt rét theo xác nhận của bác sĩ trung tâm y tế huyện Kon Rẫy Trong tháng này, anh làm việc 17 ngày và nghỉ ốm 5 ngày, với hệ số lương là 2,65 Công ty áp dụng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 1.490.000 đồng Theo chế độ hiện hành, anh sẽ được hưởng mức trợ cấp BHXH thay lương được tính dựa trên các thông số này.
Tiền lương tháng 9 là: (2,65 x 1.490.000)/22 x 17 = 3.051.113 đồng
Tổng cộng tiền lương và trợ cấp tháng 9 của anh là: 3.724.152 đồng ĐỊNH KHOẢN:
- Tiền lương tháng 9 : Nợ TK 642: 3.051.113
- Trợ cấp BHXH tháng 9: Nợ TK 3383: 673.039
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH (Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hóa)
Họ và tên: Nguyễn Văn Quý Tuổi: 31 tuổi
Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên Đơn vị công tác: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy
Thời gian đóng BHXH: 5 năm
NGƯỜI THANH TOÁN BCHCĐ CƠ SỞ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Biểu mẫu 2.10 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3382
TK 3382 - Kinh phí công đoàn Đối tƣợng : KPCĐ
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Từ ngày 01/09/2019 đến 05/10/2019 ĐVT: đồng
Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số dƣ
SH NT Nợ Có Nợ Có
BH-09 30/09/2019 KPCĐ trả thay lương
BH-09 30/09/2019 KPCĐ trả thay lương
PC 30/09/2019 TT khoản trích KPCĐ theo lương T9/2019 112
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.11 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3383
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội Đối tƣợng : BHXD
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Từ ngày 01/09/2019 đến 05/10/2019 ĐVT: đồng
Số phát sinh Số dƣ
SH NT Nợ Có Nợ Có
BH-09 30/09/2019 BHXH trừ vào lương nhân viên 334 10.996.888
BH-09 30/09/2019 Chi phí BHXH trả thay lương NV Lâm
PC 30/09/2019 Chi phí BHXH trả thay lương NV Văn phòng 642 10.881.098
BH-09 30/09/2019 TT các khoản trích BHXH theo lương T9/2019 112 35.052.581
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.12 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3384
TK 3383 – Bảo hiểm y tế Đối tƣợng : BHYT
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Từ ngày 01/09/2019 đến 05/10/2019 ĐVT: đồng
Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số dƣ
SH NT Nợ Có Nợ Có
BH-09 30/09/2019 BHYT trừ vào lương Nhân viên 334 2.061.917
BH-09 30/09/2019 Chi phí BHYT trả thay lương NV
PC 30/09/2019 Chi phí BHYT trả thay lương NV
BH-09 30/09/2019 TT các khoản trích BHYT theo lương T9/2019 112 6.185.744
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.13 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3386
TK 3383 – Bảo hiểm thất nghiệp Đối tƣợng : BHTN
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Từ ngày 01/09/2019 đến 05/10/2019 ĐVT: đồng
Số phát sinh Số dƣ
SH NT Nợ Có Nợ Có
BH-09 30/09/2019 BHTN trừ vào lương Nhân viên 334 1.374.611
BH-09 30/09/2019 Chi phí BHTN trả thay lương NV Lâm Trường 622 752.832
PC 30/09/2019 Chi phí BHTN trả thay lương NV Văn phòng 642 621.777
TT các khoản trích BHTN theo lương
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.14 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh
TK 334 - Phải trả người lao động
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có
30/09/2019 BL-09 30/09/2019 - Chi phí lương tháng 09/2019
30/09/2019 BL-09 30/09/2019 - Chi phí lương tháng 09/2019
- Trích 10,5 % BHXH,BHYT, BHTN trừ vào lương CBCNV tháng 09/2019
- Trích 10,5% BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương CBCNV tháng 09/2019
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu mẫu 2.15 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy Địa chỉ: Quốc lộ 24, xã Đắk Ruồng, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum
TK 338 - Phải trả khác Ngày 30 tháng 09 năm 2019
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Số TT dòng Nợ Có
BHXH,BHYT, BHTN cho CNTTSX
Số TT dòng Nợ Có
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC