1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn

72 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty TNHH MTV Sài Gòn
Tác giả Nguyễn Thị Thủy Tiên
Người hướng dẫn Trần Thị Thu Trâm
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV SÀI GÒN – CHƯ SÊ (10)
    • 1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (10)
      • 1.1.1. Khái niệm về tiền lương (10)
      • 1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương (10)
      • 1.1.3. Bản chất kinh tế của tiền lương (11)
      • 1.1.4. Phương pháp kế toán (12)
    • 1.2. CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƯƠNG (14)
      • 1.2.1. Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của DN (14)
      • 1.2.2. Chức năng kích thích NLĐ (14)
      • 1.2.3. Chức năng tái sản xuất sức lao động (14)
    • 1.3. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG (14)
      • 1.3.1. Chế độ tiền lương (14)
      • 1.3.2. Các hình thức trả lương (16)
    • 1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (18)
      • 1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương (18)
      • 1.4.2. Chứng từ kế toán (18)
      • 1.4.3. Tài khoản sử dụng (19)
      • 1.4.4. Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương 13 1.5. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG (20)
      • 1.5.1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp (23)
      • 1.5.2. Tổ chức hạch toán lao động (24)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV SÀI GÒN – CHƯ SÊ (27)
    • 2.1. TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH MTV SÀI GÒN – CHƯ SÊ (27)
      • 2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Sài Gòn – Chư Sê (27)
      • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (27)
      • 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ, quy mô lĩnh vực hoạt động, quyền hạn của công ty (27)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty (29)
      • 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán tại công ty (31)
      • 2.1.6. Một số chính sách kế toán áp dụng tại Công ty (32)
      • 2.1.7. Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây (35)
      • 2.2.1. Đặc điểm của tiền lương (36)
      • 2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương và hình thức tiền lương áp dụng tại công ty (37)
      • 2.2.3. Phương pháp tính lương (37)
      • 2.2.4. Chế độ trích các khoản theo lương được áp dụng công ty (38)
      • 2.2.5. Kế toán tiền lương tại công ty (39)
  • CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH (52)
    • 3.1. NHẬN XÉT (52)
      • 3.1.1. Ưu điểm (52)
      • 3.1.2. Nhược điểm (53)
    • 3.2. KIẾN NGHỊ (53)
  • PHỤ LỤC (58)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV SÀI GÒN – CHƯ SÊ

KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1.1 Khái niệm về tiền lương

Theo Mác, người lao động không bán lao động mà bán sức lao động, và khi sức lao động trở thành hàng hóa, nó mang giá trị riêng Khi công nhân bán sức lao động của mình, họ nhận lại giá trị đó dưới dạng tiền lương.

Tiền công, hay còn gọi là tiền lương, liên quan đến mối quan hệ mua bán và thuê mướn sức lao động ngắn hạn Trong nền kinh tế thị trường phát triển, tiền công và tiền lương được xem là tương đồng về bản chất kinh tế, phạm vi và đối tượng áp dụng Tuy nhiên, khái niệm tiền lương phổ biến hơn và đi kèm với nhiều khái niệm khác như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế và tiền lương tối thiểu.

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hóa đặc biệt, có khả năng tạo ra giá trị thông qua quá trình sản xuất Tiền lương là giá cả của sức lao động, được xác định dựa trên thỏa thuận giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) Mức lương này không chỉ phụ thuộc vào cơ chế thị trường mà còn bị chi phối bởi các quy định pháp luật như Luật lao động và hợp đồng lao động.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là:

Tiền lương là giá trị sức lao động được xác định qua thỏa thuận giữa người lao động (NLĐ) và nhà sử dụng lao động (NSDLĐ), phản ánh các quan hệ và quy luật trong nền kinh tế thị trường Nó đại diện cho số tiền mà NLĐ nhận từ NSDLĐ, tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra để tạo ra của cải vật chất hoặc giá trị hữu ích khác.

1.1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương

Ngoài việc chi trả lương cho người lao động, NSDLĐ còn phải trích một tỷ lệ phần trăm nhất định từ tiền lương để hình thành các quỹ theo quy định, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động Các khoản trích này được thực hiện theo chế độ tiền lương hiện hành tại Việt Nam.

Quỹ BHXH nhà nước yêu cầu doanh nghiệp trích lập 22% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 16% được trích vào chi phí kinh doanh, còn 6% do người lao động tự nộp từ thu nhập Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả cho các trường hợp như thay lương trong thời gian người lao động ốm đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động, cũng như để trợ cấp hưu trí và bồi dưỡng cho người lao động trong các tình huống ốm đau, thai sản và bệnh nghề nghiệp.

Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh, viện phí và thuốc men cho người lao động trong thời gian ốm đau hoặc sinh đẻ Tỷ lệ đóng góp vào quỹ là 4,5% tổng lương cơ bản, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% được khấu trừ từ lương của người lao động.

KPCĐ được sử dụng để chi tiêu cho các hoạt động của công đoàn, với tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, và khoản này được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Trợ cấp BHTN hàng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, nhưng không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở cho người lao động theo chế độ tiền lương nhà nước quy định, hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

KPCĐ không phải là nguồn hỗ trợ tài chính trực tiếp cho người lao động, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao lợi ích tinh thần cho họ KPCĐ được sử dụng cho các hoạt động văn hóa, tổ chức sự kiện công đoàn và bảo vệ quyền lợi của người lao động khi gặp phải sự xâm phạm.

Các quỹ trên DN phải trích nộp

Các doanh nghiệp cần trích lập và nộp đầy đủ các quỹ hàng quý, trong đó quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) có thể được ủy quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ hợp lý Tuy nhiên, các khoản chi này phải được thanh toán quyết toán khi nộp quỹ cho cơ quan quản lý Mục tiêu của các khoản chi phí này là hỗ trợ người lao động trong trường hợp ốm đau hoặc tai nạn lao động, với mức hỗ trợ tối thiểu.

1.1.3 Bản chất kinh tế của tiền lương

Tiền lương là biểu hiện giá trị sức lao động, gắn liền với lao động, tiền tệ và sản xuất hàng hóa Trong nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và dịch vụ Hơn nữa, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và tạo động lực cho người lao động quan tâm đến kết quả công việc Tóm lại, tiền lương là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.

Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:

Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về lao động bao gồm số lượng, thời gian làm việc, tính lương và trích các khoản theo lương Đồng thời, cần phân bổ chi phí lao động đúng theo đối tượng sử dụng lao động.

Hướng dẫn và kiểm tra nhân viên hạch toán tại các bộ phận sản xuất - kinh doanh để đảm bảo rằng các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương theo đúng chế độ và phương pháp quy định.

- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho NLĐ

Lập báo cáo lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là nhiệm vụ quan trọng, giúp phân tích định kỳ tình hình lao động và quản lý quỹ lương Việc này cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý, hỗ trợ trong việc ra quyết định hiệu quả về chi tiêu và quản lý lao động.

CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƯƠNG

1.2.1 Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của DN

Tiền lương không chỉ liên quan đến lợi ích của người lao động (NLĐ) mà còn là động lực thúc đẩy sự sáng tạo và ý thức lao động, từ đó nâng cao năng suất làm việc Khi NLĐ nhận được mức lương thỏa đáng và công tác trả lương của doanh nghiệp (DN) công bằng, hợp lý, sẽ tạo ra động lực cho quá trình sản xuất, dẫn đến tăng năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm Kết quả là doanh thu và lợi nhuận của DN sẽ không ngừng gia tăng.

1.2.2 Chức năng kích thích NLĐ

Thiết lập mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy người lao động, khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận, điều này cũng đồng nghĩa với việc người lao động sẽ được hưởng lợi từ sự phát triển này.

Khi doanh nghiệp (DN) tăng trưởng, nguồn phúc lợi trong DN cũng sẽ phát triển, góp phần bổ sung thu nhập cho người lao động (NLĐ) Điều này không chỉ tạo động lực lao động mà còn tăng cường khả năng gắn kết giữa NLĐ và DN.

1.2.3 Chức năng tái sản xuất sức lao động

Tiền lương đóng vai trò là nguồn thu nhập chính của người lao động, giúp họ nuôi sống bản thân và gia đình Sự gia tăng thu nhập từ tiền lương không chỉ nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của người lao động mà còn góp phần tái tạo sức lao động cho xã hội.

Việc áp dụng chế độ tiền lương hợp lý cho người lao động không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì nguồn lao động ổn định mà còn góp phần bảo tồn các nghề truyền thống tại những vùng chuyên canh hoặc có hoạt động khai thác lâu dài, như trồng cao su và khai thác than đá.

CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG

Việc áp dụng chế độ tiền lương hợp lý giúp thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đồng thời kết nối chặt chẽ lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.

➢ Chế độ tiền lương cấp bậc

Chế độ tiền lương cấp bậc là hệ thống áp dụng cho nhân viên, được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động Mục đích của chế độ này là xác định chất lượng lao động, so sánh giữa các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành cụ thể Nó cũng cho phép so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khỏe với điều kiện lao động bình thường Chế độ tiền lương cấp bậc mang lại tác động tích cực, điều chỉnh mức lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý.

8 một cách hợp lý, nó cũng giảm được tính chất bình quân trong việc trả lương triệt để quan điểm phân phối theo lao động

Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, DN dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tùy theo đặc điểm SXKD của đơn vị mình

Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: Thang lương, mức lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật

Thang lương là bảng xác định mối quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề tương tự, dựa trên trình độ cấp bậc của họ Mỗi thang lương bao gồm nhiều bậc lương và hệ số tương ứng, được xây dựng và ban hành bởi Nhà Nước.

VD: hệ số công nhân nghành đồ dùng bậc 3/7 là 1.92, bậc 4/7 là 2.33… Mỗi nghành có một bậc lương riêng

Mức lương là số tiền trả cho công nhân trong một khoảng thời gian nhất định, như ngày, giờ hoặc tháng, và được xác định theo các bậc trong thang lương Mức lương bậc 1 được quy định cụ thể, trong khi các bậc cao hơn được tính bằng cách nhân mức lương bậc 1 với hệ số lương tương ứng Đặc biệt, mức lương bậc 1 phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu, hiện tại là 730.000 đồng.

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định mức độ phức tạp công việc và yêu cầu kỹ năng của công nhân, phản ánh trình độ lành nghề cần thiết Nó xác định những kiến thức kỹ thuật và khả năng thực hành mà công nhân phải có để đáp ứng yêu cầu công việc Tiêu chuẩn này là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ tay nghề của người lao động.

Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho những người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trong khi đó, những nhân viên gián tiếp như cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng sẽ nhận lương theo chức vụ.

➢ Chế độ lương theo chức vụ

Chế độ lương được quy định thông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành, bao gồm nhiều nhóm chức vụ và quy định cụ thể về mức lương cho từng nhóm.

Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương bậc

1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó só với bậc

1 Trong đó, mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu Hệ số này là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện Theo nguyên tắc phân phối thì việc tính tiền lương trong DN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh Bản thân nhà nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lương tối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập

Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu áp dụng hai hình thức tiền lương: tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm Mỗi hình thức này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vì vậy hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai để tối ưu hóa hiệu quả.

1.3.2 Các hình thức trả lương

➢ Trả lương theo thời gian

Hình thức trả lương theo thời gian là phương pháp xác định mức lương cho người lao động dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp và những công việc ổn định, cũng như có thể áp dụng cho lao động trực tiếp khi không thể định mức sản phẩm Trong doanh nghiệp, hình thức này thường được sử dụng cho nhân viên văn phòng như tổ chức hành chính và kế toán, với mức lương được tính dựa trên thời gian làm việc thực tế, ngành nghề và trình độ chuyên môn của người lao động.

Tùy thuộc vào từng ngành nghề và đặc thù công việc, các doanh nghiệp áp dụng các bậc lương khác nhau Độ thành thạo kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên môn được phân chia thành nhiều thang bậc lương, với mỗi bậc tương ứng với một mức lương cụ thể Điều này tạo cơ sở cho việc xác định lương và phân chia tiền lương theo thời gian.

+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho NLĐ theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng

Tiền lương cơ bản của tháng Tiền lương ngày =

Số ngày làm việc theo quy định của tháng

+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho CNV theo tháng, bậc lương được tính theo thời gian là 1 tháng

Lương tháng = Tiền lương ngày * số ngày làm việc thực tế của NLĐ trong 1 tháng

+ Tiền lương tuần: Là tiền lương tính cho NLĐ theo mức lương tuần và số ngày làm việc trong tháng

+ Tiền lương giờ: Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho NLĐ

Ví dụ: Lương ngày là 40.000đ Một NLĐ làm thêm 5 giờ Vậy NLĐ đó được hưởng là:

Hình thức trả lương theo thời gian thường mang tính bình quân và có thể không phản ánh đúng kết quả lao động thực tế của người lao động.

Các chế độ tiền lương thời gian: Đó là lương theo thời gian đơn giản và lương theo thời gian có thưởng

Hình thức trả lương theo thời gian là phương pháp đơn giản, trong đó mức lương của mỗi công nhân được xác định dựa trên cấp bậc và thời gian làm việc Mức lương cao hay thấp phụ thuộc vào số giờ làm việc của họ.

- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền mà họ được hưởng

➢ Trả lương theo sản phẩm

Khác với tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm tính toán dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động hoàn thành.

Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá

TL/SP x số lượng sản phẩm đã hoàn thành

Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp

Tiền lương của người lao động được xác định dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn và mức giá tiền lương đã quy định, không bị giới hạn bởi bất kỳ yếu tố nào Tuy nhiên, đối với các công ty thương mại, hình thức tính lương này không thể áp dụng.

Tổng tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL

+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp

KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.4.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương

Để đảm bảo quản lý lao động hiệu quả, cần tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu của từng nhân lực lao động và từng đơn vị Việc thực hiện nhiệm vụ này là rất quan trọng trong quá trình quản lý.

Doanh nghiệp cần nghiên cứu và áp dụng hệ thống chứng từ ban đầu về lao động tiền lương của nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo việc trả lương đúng cho từng loại lao động trong doanh nghiệp.

Đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc chi trả tiền lương cùng các khoản liên quan cho từng người lao động và từng hợp đồng, tuân thủ đúng quy định của nhà nước và phù hợp với các quy định quản lý của doanh nghiệp.

- Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan

Thường xuyên tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động và chi tiêu quỹ lương nhằm cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động tiền lương.

Một số chứng từ kế toán:

Mẫu số 01 – LĐTL, hay còn gọi là “Bảng chấm công”, là tài liệu quan trọng dùng để tính lương dựa trên thời gian làm việc thực tế của từng cán bộ nhân viên Bảng này được lập hàng tháng và theo từng bộ phận hoặc ngành ban cụ thể.

- Mẫu số 06 – LĐTL: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

Mẫu số 07 – LĐTL, hay còn gọi là "Phiếu làm thêm giờ", được sử dụng để ghi nhận thời gian làm việc ngoài giờ quy định của cán bộ công nhân viên Phiếu này là cơ sở để tính lương và xác định khoản phụ cấp cho việc làm thêm giờ, bao gồm cả làm đêm, theo chế độ quy định.

Ngoài ra, còn sử dụng một số chứng từ khác như:

- Mẫu số 08 – LĐTL: Hợp đồng lao động, các bản cam kết

- Mẫu số 09 – LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn

- Một số chứng từ liên quan khác như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng, công lệch (giấy đi đường), hóa đơn…

1.4.3 Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với NLĐ, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản

Tài khoản 334: “Phải trả CNV”

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho CNV trong kỳ

Bên nợ: Phát sinh tăng

+ Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV

+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của CNV

Bên có: Phát sinh giảm

+ Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV trong kỳ

Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà DN còn nợ CNV lúc đầu kỳ hay cuối kỳ

Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản:

- Tài khoản 334.1: Thanh toán lương Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà DN phải trả cho NLĐ

Tài khoản 334.8, được sử dụng để ghi nhận các khoản thu nhập không thuộc về lương, bao gồm trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội và tiền lương được trích từ quỹ khen thưởng.

Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác

Tài khoản này dùng để theo dõi việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ

Bên nợ: Phát sinh giảm

+ Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị

+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên Bên có: Phát sinh tăng

+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ

+ Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù

Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu (Nếu có số sư

Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa được cấp bù)

Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:

Kế toán hàng tháng thực hiện tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ dựa trên quy định Việc này được thực hiện trên cơ sở tổng hợp tiền lương và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, được ghi lại trong bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH (Mẫu số 01/BPB).

Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH là công cụ quan trọng để tổng hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả, bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác Các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ cần được trích nộp hàng tháng cho các đối tượng sử dụng lao động, với việc ghi có vào các tài khoản 334, 335, 338.2, 338.3 và 338.4.

1.4.4 Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương

- Tính tiền lương phải trả cho CNV

Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất

Nợ TK 241 – XDCB dở dang: Tiền lương CNV XDCB và sữa chữa TSCĐ

Nợ TK 621 – Chi phí sản xuất chung (6271)

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6421)

Nợ TK 642 – Chi phí QLDN (6421)

Có TK 334 - Phải trả CNV

- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (Các khoản mà NSDLĐ được tính vào chi phí)

Nợ TK 622 – Bộ phận trực tiếp quản lí

Nợ TK 6411 – Nhân viên bán hàng

Nợ TK 6421 – Chi phí doanh nghiệp

- Trích BHXH, BHYT (Phần do CNV phải nộp từ tiền lương của mình)

Nợ TK 334 – Các khoản phải trả CNV

Để tính số bảo hiểm xã hội (BHXH) phải trả trực tiếp cho công nhân viên (CNV) trong trường hợp ốm đau hoặc thai sản, kế toán cần phản ánh theo quy định phù hợp, tùy thuộc vào các quy định cụ thể về việc phân công quản lý quỹ BHXH.

Doanh nghiệp được phép giữ lại một phần quỹ BHXH để chi tiêu trực tiếp cho nhân viên trong các trường hợp như ốm đau và thai sản, theo quy định hiện hành Khi tính toán BHXH, doanh nghiệp phải trả trực tiếp cho nhân viên và ghi sổ kế toán theo định khoản quy định.

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)

Có TK 334 – Phải trả CNV

Số quỹ BHXH để lại DN chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên

Trong trường hợp chế độ tài chính quy định rằng toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội (BHXH) phải nộp lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên (CNV) tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo chi phí thực tế, kế toán sẽ ghi sổ số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV theo định khoản quy định.

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Có TK 334 – Phải trả CNV

- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên

Trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có tính thời vụ, để giảm thiểu sự biến động giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất như một khoản chi phí phải trả.

Tỷ lệ trích trước = Lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân trích trước sản xuất

Tổng số lương chính kế hoạch năm của CN trích trước Định kỳ, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 622 – Chi phí công nhân trực tiếp

Có TK 335 – Chi phí phải trả

Các khoản phải thu từ cán bộ nhân viên, bao gồm tiền bồi thường vật chất và tiền bảo hiểm y tế (phần mà người lao động phải chịu), hiện đang được thu hồi Kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản phù hợp.

Nợ TK 334 – phải trả CNV

Có TK 338 – Phải thu khác

- Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản

Nợ TK 334 – Phải trả CNV

- Tính thuế thu nhập mà CNV, NLĐ phải nộp nhà nước, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV

Có TK 333 – Thuế và các khoản khác (333.8)

- Khi thanh toán (chi trả) tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV

- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK cấp 2 tương ứng)

- Khi chi tiêu KPCĐ, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Mức lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả x

Tỷ lệ trích trước phải trả CNV

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tiền lương, tiền thưởng

Thanh toán cho người lao động

Giữ hộ thu nhập cho NLĐ

TL và những khoản thu nhập

Có tính chất lương phải trả cho NLĐ

Khấu trừ các khoản tiền phạt,

Tiền bồi thường, tiền tạm ứng…

Thu hộ thuế Thu nhập cá nhân cho NN

Trợ cấp BHXH phải trả Cho người lao động

Tiền lương phải trả NLĐ

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán quỹ BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ

1.5 HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV SÀI GÒN – CHƯ SÊ

TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH MTV SÀI GÒN – CHƯ SÊ

2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Sài Gòn – Chư Sê

- Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SÀI

- Tên công ty viết bằng tiếng anh: SAIGON – CHU SE ONE MEMBER COMPANY LIMITED

- Tên công ty viết tắt: SAIGON – CHU SE CO.,LTD

- Trụ sở chính của công ty: 912 Đường Hùng Vương – Tổ dân phố 4 – Thị Trấn Chư Sê – Huyện Chư Sê – Tỉnh Gia Lai – Việt Nam

- Số điện thoại: 0269.3886.111 Email: cmchuse@coopmart.vn

- Vốn điều lệ: 12.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười hai tỷ đồng)

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH MTV Sài Gòn – Chư Sê được thành lập theo Giấy Chứng Nhận đăng ký kinh doanh số 5901069542, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp vào ngày 21 tháng 9 năm 2017.

- Nơi đăng ký quản lý: Chi cục thuế Thành Phố Pleiku

- Người đại diện phát luật:

+ Họ và tên: Nguyễn Thị Tranh Sinh ngày: 10/10/1963 Quốc tịch: Việt Nam + Chỗ ở hiện tại: 351/26C Lê Đại Hành – Phường 11 – Quận 11 – TP.HCM

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ, quy mô lĩnh vực hoạt động, quyền hạn của công ty

• Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Co.opmart Chư Sê được xác định là đơn vị kinh tế với các chức năng sau:

- Tổ chức kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho đời sống nhân dân, đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế

- Phân phối hàng theo giá chỉ đạo đến tay người tiêu dùng và đại lý ủy thác thu mua cho các đơn vị nhà nước

- Mua bán hàng theo giá thỏa thuận để tăng quỹ phục vụ người tiêu dùng

- Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo nước theo quy định của Nhà Nước

Co.opmart Chư Sê được xác định là đơn vị kinh tế với các chức năng sau:

- Tổ chức kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho đời sống nhân dân, đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế

- Phân phối hàng theo giá chỉ đạo đến tay người tiêu dùng và đại lý ủy thác thu mua cho các đơn vị nhà nước

- Mua bán hàng theo giá thỏa thuận để tăng quỹ phục vụ người tiêu dùng

- Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo nước theo quy định của Nhà Nước

• Quy mô và lĩnh vực hoạt động

Hệ thống siêu thị Co.opmart, từ những ngày đầu chỉ là một siêu thị duy nhất, đã nhanh chóng phát triển và trở thành một điểm đến mua sắm tin cậy cho người tiêu dùng tại Thành Phố Hiện nay, Co.opmart đã trở thành "Ngôi chợ" văn minh, hiện đại với 80 siêu thị hoạt động trên khắp cả nước.

Hệ thống bán lẻ của Saigon Coop bao gồm siêu thị Co.opmart, đại siêu thị CoopXtra, chuỗi cửa hàng thực phẩm CoopFood, chuỗi cửa hàng Coop và cửa hàng Bến Thành Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Saigon Coop (SCID), thành viên của Liên hiệp Hợp tác xã Thương Mại Thành phố Hồ Chí Minh, là nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam và nằm trong top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á Thái Bình Dương SCID còn đầu tư vào xây dựng và quản lý các khu phức hợp, trung tâm thương mại Xí nghiệp nước chấm Nam Dương, với hơn 50 năm uy tín, cung cấp cho người tiêu dùng nhiều sản phẩm chất lượng cao.

Công ty chuyên nhập khẩu và phân phối độc quyền các sản phẩm cao cấp tại Việt Nam, bao gồm bút Parker và Waterman từ tập đoàn Newwell Rubbermaid (Anh), bột dinh dưỡng Topmass từ AIDA, cùng sữa Vitaplan nhập khẩu từ New Zealand.

2.1.4.Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

Quyền và nghĩa vụ của giám đốc tuân thủ theo luật Doanh Nghiệp, còn có các chức năng và quyền hạn theo quy định của điều lệ công ty

Quyết định tất cả vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày và tổ chức kế hoạch kinh doanh của công ty Đề xuất phương án cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ, đồng thời thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý trong công ty.

Vi tính Bảo trì Tạp vụ QLCL

Khu cho thuê Hợp tác

Chuyên viên quản lý chất lượng

Chuyên viên quản lý chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm thực phẩm nhập khẩu và tiêu thụ, tuân thủ quy định pháp luật và an toàn cho người tiêu dùng Họ thực hiện đánh giá chất lượng cơ sở sản xuất, chuẩn bị hồ sơ công bố, kiểm nghiệm sản phẩm, theo dõi chất lượng hàng hóa và xử lý các sự cố liên quan đến chất lượng sản phẩm.

➢ Tổ phi thực phẩm (bao gồm các bộ phận tổ hóa phẩm, tổ may mặc, tổ đồ dùng,…)

Tổ hóa phẩm chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng cho các sản phẩm như bột giặt, nước xả và dầu gội Họ quản lý số lượng sản phẩm, thiết lập cách trưng bày trên quầy kệ và giải đáp thắc mắc của khách hàng liên quan đến ngành hóa phẩm.

Ngành may mặc cung cấp các sản phẩm mềm như quần áo, khăn vớ và giày dép Để thành công, cần tìm kiếm nguồn hàng chất lượng, quản lý số lượng sản phẩm hiệu quả và thiết lập cách trưng bày hấp dẫn trên quầy kệ Đồng thời, việc giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm cũng rất quan trọng để nâng cao trải nghiệm mua sắm.

Tổ đồ dùng bao gồm các sản phẩm cứng như tô, dĩa, chén gốm sứ, thủy tinh, pha lê, bình hoa và bộ ly Việc tìm kiếm nguồn hàng chất lượng, quản lý số lượng sản phẩm và thiết lập cách trưng bày hấp dẫn trên quầy kệ là rất quan trọng Ngoài ra, cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc của khách hàng về ngành đồ dùng cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình kinh doanh.

Thực phẩm công nghệ và đông lạnh bao gồm các mặt hàng như bột ngọt, dầu ăn, nước ngọt, sữa, sản phẩm đóng hộp và sản phẩm đông lạnh Để quản lý hiệu quả, cần theo dõi số lượng sản phẩm và thiết lập cách trưng bày hợp lý trên quầy kệ Ngoài ra, việc giải đáp thắc mắc của khách hàng về ngành thực phẩm công nghệ và đông lạnh cũng rất quan trọng.

Thực phẩm tươi sống bao gồm cá, thịt, rau và trái cây cần được chế biến và nấu chín đúng cách Việc tìm kiếm nguồn hàng chất lượng và quản lý số lượng sản phẩm là rất quan trọng Ngoài ra, thiết lập cách trưng bày sản phẩm trên quầy kệ cũng góp phần thu hút khách hàng Đội ngũ nhân viên cần sẵn sàng giải đáp thắc mắc của khách hàng về ngành thực phẩm chế biến để nâng cao trải nghiệm mua sắm.

Tổ bảo vệ có nhiệm vụ đảm bảo an toàn và an ninh cho siêu thị, bảo vệ nhân viên, hàng hóa và khách hàng ra vào Họ cũng thực hiện các biện pháp ngăn chặn và xử lý những tình huống thường gặp như trộm cắp, trẻ lạc và các hành vi gây rối.

➢ Tổ thu ngân (bao gồm nhân viên thu ngân và bộ phận Marketing)

Nhân viên thu ngân đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bán hàng tại siêu thị, thực hiện quy trình thanh toán cho khách hàng trong khu vực tự chọn Công việc của họ bao gồm thanh toán trực tiếp tại quầy tính tiền và xử lý các giao dịch qua thẻ tín dụng, đảm bảo trải nghiệm mua sắm thuận tiện cho người tiêu dùng.

Bộ phận marketing: Thực hiện việc quản lý thẻ khách hàng thân thiết, thực hiện tiếp nhận các chương trình chăm sóc khách hàng

(cấp phiếu quà tặng, coupon, giảm giá,…), chương trình khuyến mãi, quản lý hợp đồng quảng cáo,…

➢ Tổ văn phòng (bao gồm bộ phân marketing, tổ chức - hành chánh, kế toán, vi tính, tạp vụ, quản lý chất lượng và bảo trì)

Tổ chức và hành chính trong siêu thị đảm bảo thực hiện và điều hành các hoạt động chính, quản lý cơ sở vật chất và xây dựng cơ bản Đồng thời, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, lao động và tiền lương, cũng như theo dõi và kiểm tra việc chấp hành quy chế của siêu thị.

Kế toán chịu trách nhiệm quản lý sổ sách kế toán và thực hiện quyết toán kinh doanh cho siêu thị Ngoài ra, kế toán còn cung cấp các dịch vụ ngoại hối và xử lý thanh toán cho khách hàng, bao gồm cả thanh toán quốc tế.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.4.Trình từ ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký sổ cái - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
Sơ đồ 2.4. Trình từ ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký sổ cái (Trang 34)
2.1.7. Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
2.1.7. Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây (Trang 35)
Bước 1: Cuối tháng phòng nhân sự chốt bảng chấm công sau đó dựa vào bảng chấm công vừa lập để lập bảng lương theo thời gian - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
c 1: Cuối tháng phòng nhân sự chốt bảng chấm công sau đó dựa vào bảng chấm công vừa lập để lập bảng lương theo thời gian (Trang 42)
Bảng chấm công và tính  lương nhân sự - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
Bảng ch ấm công và tính lương nhân sự (Trang 44)
Hình ảnh 2.1: PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
nh ảnh 2.1: PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH (Trang 48)
Công ty TNHH MTV Sài Gòn - Chư Sê BẢNG CHẤM CÔNG - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
ng ty TNHH MTV Sài Gòn - Chư Sê BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 58)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Trang 59)
BẢNG CHẤM CÔNG - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 60)
1 Phạm Thị Nguyệt  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
1 Phạm Thị Nguyệt (Trang 61)
BẢNG CHẤM CÔNG - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 62)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Trang 63)
BẢNG CHẤM CÔNG - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 64)
Bộ phận bán hàng BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Mẫu số: 02 - LĐTL - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
ph ận bán hàng BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Mẫu số: 02 - LĐTL (Trang 65)
Gòn - Chư Sê BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Mẫu số: 02 - LĐTL - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
n Chư Sê BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Mẫu số: 02 - LĐTL (Trang 66)
(Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm: 2021  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
ng cho hình thức Nhật ký chung) Năm: 2021 (Trang 70)
TK đối ứng  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
i ứng (Trang 71)
(Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm: 2021  - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV sài gòn
ng cho hình thức Nhật ký chung) Năm: 2021 (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w