M ỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Giúp sinh viên đi sâu vào kiến thức thực tế, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm Tìm hiểu quy trình làm việc tại công ty
Học hỏi kinh nghiệm, các kĩ năng cơ bản trong công việc và cải thiện các kĩ năng mềm
Phân tích tìm hiểu tình hình của công ty, thực hiện trực tiếp các công việc liên quan đến đề tài.
P HẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, cụ thể tìm hiều kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Thời gian: tháng 7 năm 2019 và tháng 1 năm 2020
B Ố CỤC ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM
- Tên tổng công ty: Công ty TNHH MTV cao su Kon Tum
- Tổng giám đốc: Lê Khả Liễm
- Trụ sở chính: 639 Phan Đình Phùng, phường Duy Tân, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum
Nhà máy Yachim tọa lạc tại thôn Tân An, xã Yachim, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum Nhà máy Ngọc Hồi nằm ở thôn Nông Nhầy 2, xã Đăk Nông, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum Ngoài ra, nhà máy chế biến gỗ cao su được đặt tại thôn 1B, xã Đăk La, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
- Lĩnh vực chính: Cao su thiên nhiên – Gỗ cao su
- Hoạt động chính: Trồng – Sơ chế – Kinh doanh – Xuất khẩu cao su thiên nhiên; Trồng – Sơ chế – Kinh doanh – Xuất khẩu gỗ cao su
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Cách đây 30 năm, nhằm thực hiện chính sách của Đảng và Chính phủ về chuyển hướng phát triển cao su từ miền Đông Nam Bộ lên Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung, Công ty cao su Kon Tum, tiền thân của Công ty TNHH MTV cao su Kon Tum, đã được thành lập vào ngày 17/08/1984 Mục tiêu chiến lược của công ty là xây dựng kinh tế, kết hợp an ninh quốc phòng, tạo công ăn việc làm cho người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng thời phủ xanh đất trống đồi núi trọc và bảo vệ môi trường sinh thái tại khu vực từng là chiến trường ác liệt với nhiều hậu quả chiến tranh.
Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, từ một doanh nghiệp nhỏ chỉ với 39 cán bộ và hoạt động tại 4 huyện, đã phát triển thành đơn vị dẫn đầu trong ngành cao su tại khu vực Tây Nguyên với 2.466 CBCNV, 3.129 hộ nhận khoán và 1.397 hộ liên kết trồng cao su, quản lý hơn 10.217 ha cao su Năm 2013, Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng trong 11 năm liên tiếp, với tổng diện tích khai thác đạt 9.059,98 ha và sản lượng thực hiện đạt 13.160,97 tấn Trong năm, Công ty tiêu thụ 12.758,38 tấn mủ cao su, đạt tổng doanh thu 655 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế ấn tượng.
Công ty đã đầu tư 110 tỷ đồng và hiện có 28 tổ sản xuất với năng suất bình quân đạt trên 1,8 tấn/ha Đặc biệt, 4 nông trường của công ty đã vinh dự được tham gia câu lạc bộ 02 tấn/ha của Tập đoàn.
Công nghiệp Cao su Việt Nam là Nông trường cao su Yachim, ĐăkHrin, PleiKần và Tân Hưng.
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
Trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su;
Sản xuất, mua bán sản phẩm công nghiệp, cao su, nguyên phụ liệu ngành công nghiệp cao su;
Trồng rừng và sản xuất, mua, bán các sản phẩm nguyên liệu (mủ cao su), gỗ thành phẩm;
Sản phẩm chủ yếu của công ty là mủ nguyên liệu khai thác và mủ sơ chế
Mủ nguyên liệu khai thác bao gồm ba loại chính: mủ nước, mủ tạp và mủ đông Các sản phẩm này không được xuất bán mà sẽ được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất mủ sơ chế.
- Ở sản phẩm mủ sơ chế có thể chia sản phẩm của công ty thành hai mảng:
- Thứ nhất, Sản phẩm mủ tờ xông khói (RSS- Rubber Smoked Sheets): sản xuất 2 loại RSS1 và RSS 3
- Thứ hai, Sản phẩm mủ cốm (SVR – Standard Vietnamese Rubber) gồm: SVR 3L, SVR5, SVR10, 20
1.3.3 Tình hình tài chính kinh doan
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong 3 năm tài chính
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 35,028,610,287 38,528,301,820 42,703,801,037 3,499,691,533 9.99 4,175,499,217 10.84
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
Giám đốc điều hành là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo trước nhà nước về các hoạt động này Ông có quyền quyết định về việc điều hành công ty, đảm bảo tuân thủ các kế hoạch, chủ trương và chính sách pháp luật của nhà nước.
Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc và điều hành công ty theo sự phân công và ủy quyền Các phòng ban chuyên môn sẽ cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc hiệu quả.
- Các phòng ban chức năng:
Phòng Tổ chức - hành chính là bộ phận quan trọng trong cơ cấu quản lý của mọi cơ quan, có nhiệm vụ tư vấn cho lãnh đạo về nhân sự, đồng thời đảm nhận công tác lưu trữ, văn thư hành chính và quản lý tài sản.
Phòng Vật tư – Quản trị có trách nhiệm thiết lập kế hoạch vốn hàng tháng, hàng quý và hàng năm Đơn vị này phân bổ nguồn vốn dựa trên tình hình sản xuất tại các đơn vị trực thuộc công ty, xác định định mức và vật tư cho từng loại công việc, đồng thời thực hiện kiểm tra và giám sát các công trình.
Phòng Vật tư – Quản trị
Phòng Kế toán chịu trách nhiệm thống kê và thiết lập các chỉ tiêu tài chính trong sản xuất kinh doanh, hạch toán giá thành và hiệu quả sử dụng vốn Đồng thời, phòng cũng theo dõi công nợ và quản lý trực tiếp tài sản của công ty.
Phòng Marketing – Bán hàng có nhiệm vụ chính là xuất bán hàng hóa ra thị trường, tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường, đồng thời tư vấn cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế.
Phòng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và đề xuất các phương án về chủng loại, chất lượng và tiêu thụ sản phẩm, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất trong khâu tiêu thụ Đồng thời, phòng cũng tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm và xử lý khiếu nại từ khách hàng.
Nhà máy sản xuất: Sản xuất và chế biến nguyên liệu mủ thành phẩm đầu ra.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM 6 1 Mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, trong đó toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán Các đơn vị sản xuất không có bộ phận kế toán riêng, mà chỉ thực hiện kế toán dưới hình thức báo sổ, chuyển toàn bộ chứng từ gốc lên phòng tài chính kế toán để tiến hành ghi sổ và hạch toán.
1.5.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Kế toán công nợ và tiền lương
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật tư kiêm thủ kho
Kế toán tính giá thành SP – KT bán hàng
Kế toán trưởng ( Kế toán tổng hợp)
1.5.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phần
Kế toán trưởng, hay còn gọi là kế toán tổng hợp, có trách nhiệm tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty Vị trí này đóng vai trò tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh, thực hiện phân tích tổng hợp và đảm nhận chức năng kiểm soát viên nhà nước tại công ty Tất cả các bộ phận trong phòng kế toán đều chịu sự lãnh đạo của kế toán trưởng.
Kế toán công nợ và tiền lương có vai trò quan trọng trong việc theo dõi chi tiêu, quản lý tài khoản tiền gửi và vay ngân hàng Họ lập phiếu thu, chi tiền mặt dựa trên chứng từ hợp lệ để thủ quỹ xuất tiền Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu để lập báo cáo quyết toán Đồng thời, họ cũng theo dõi các khoản nợ của người mua và người bán, kiểm tra chứng từ để quyết toán nợ, lập các chứng từ liên quan và xác định doanh thu cùng số thuế phải nộp.
Kế toán vốn bằng tiền có trách nhiệm lập các chứng từ phát sinh như phiếu thu, phiếu chi, viết séc và lập ủy nhiệm chi Sau đó, kế toán tiến hành ghi sổ và theo dõi các biến động trên tài khoản này để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Kế toán vật tư kiêm thủ kho có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép tình hình nhập xuất cũng như sử dụng vật tư của toàn Công ty Họ cũng kiểm tra tình hình tồn đọng vật tư trong kho của các Nông trường và nhà máy.
Kế toán tính giá thành sản phẩm và kế toán bán hàng có nhiệm vụ quan trọng trong việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái Vào cuối kỳ, các kế toán viên sẽ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính để phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
TỔ CHỨC HÌNH THỨC TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM
1.6.1 Chính sách kế toán tại công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Phương pháp tính khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tính theo GTGT theo phương pháp khấu trừ
( Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính )
Dựa trên đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô và khối lượng nghiệp vụ kinh tế, cũng như yêu cầu quản lý và năng lực kế toán viên, công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung thông qua phần mềm kế toán trên máy tính.
Việc sử dụng phần mềm kế toán đã tối ưu hóa quy trình làm việc, giúp tiết kiệm thời gian trong việc ghi chép sổ sách và nhanh chóng hoàn thiện các báo cáo kế toán cuối kỳ.
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú: Theo dõi, nhập theo ngày Đối chiếu với nhau
In sổ vào cuối tháng hoặc kì
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ kế toán cùng loại
Báo cáo tài chính phần mềm kế toán
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán từ các phòng ban và đơn vị nội bộ làm căn cứ để ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ nhật ký chung và Sổ cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu thông qua việc tự động đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết Kế toán có khả năng kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Cuối mỗi tháng và cuối năm, sổ kế toán tổng hợp cùng với sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra giấy, được đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định liên quan đến việc ghi chép sổ kế toán bằng tay.
1.6.2 Tổ chức hình thức sổ sách, chứng từ tại công ty
Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian Nó cũng phản ánh quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, giúp kiểm tra và đối chiếu với các sổ sách và báo cáo liên quan.
Sổ cái là công cụ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán Nó được tổ chức theo tài khoản kế toán theo quy định trong hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp.
Sổ chi tiết là công cụ quan trọng trong kế toán, được sử dụng để ghi chép chi tiết các đối tượng cần theo dõi Chúng phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra mà sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng.
Các loại sổ chi tiết
Sổ chi tiết công nợ
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền mặt
Sổ chi tiết doanh thu
Sổ chi tiết phải thu, phải trả nội bộ
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Ngoài ra còn một số chứng từ khác có liên quan để theo dõi như giấy đề nghị tạm ứng, giấy nộp tiền,
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
2.1.1 Lao động và hạch toán lao động tại công ty
Chi phí lao động đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Lao động không chỉ là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, mà còn là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất, người lao động tiêu hao sức lao động, do đó cần có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao tương xứng với sự cống hiến của họ, và tiền lương chính là khoản thanh toán đó.
Tiền lương là mức giá cho sức lao động, được xác định thông qua thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, phù hợp với các quy luật và mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường.
Ngoài lương, người lao động còn nhận trợ cấp ốm và quyền khám chữa bệnh từ quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, và BHTN Các khoản này được trích từ tổng tiền lương phải trả cho người lao động theo quy định, gọi là các khoản trích theo lương.
2.1.2 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, KPCĐ a Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương mà doanh nghiệp quản lý và chi trả cho cán bộ công nhân viên, bao gồm lương theo cấp bậc, các khoản phụ cấp, lương chính, lương phụ, lương theo sản phẩm và lương khoán.
Tiền lương chính là khoản tiền mà người lao động nhận được trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, bao gồm lương theo cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và các khoản tiền thưởng liên quan đến sản xuất.
Tiền lương phụ là khoản tiền phải trả cho người lao động trong thời gian không thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định Điều này bao gồm tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thực hiện nghĩa vụ xã hội, tham gia hội họp, học tập, hoặc trong thời gian ngừng sản xuất.
Hình thành quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp cho người lao động dựa trên tỷ lệ quy định, tính toán từ tổng số quỹ lương và các khoản phụ cấp (như chức vụ, khu vực, ) phát sinh trong tháng.
Sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viên phí, thuốc than cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ d Quỹ BHTN
KPCĐ được hình thành dựa trên tỷ lệ quy định từ tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp thực tế phát sinh của người lao động trong tháng.
Dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn
2.1.3 Các hình thức tiền lương a Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là khoản tiền lương cố định được xác định dựa trên hợp đồng lao động và thời gian làm việc Hình thức này bao gồm tiền lương theo tháng, ngày và giờ.
Tiền lương tháng là khoản tiền trả cho người lao động, bao gồm lương theo bậc và các phụ cấp (nếu có) Khoản lương này áp dụng cho nhân viên làm việc trong lĩnh vực quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành nghề không liên quan đến sản xuất.
Lương tháng = Lương cơ bản x phụ cấp (nếu có )
Ngày công chuẩn của tháng x số ngày làm việc thực tế
Lương ngày được xác định bằng cách chia lương tháng cho tổng số ngày làm việc theo chế độ Số lương ngày này là cơ sở để tính toán trợ cấp BHXH cho công nhân, đồng thời cũng được sử dụng để trả lương cho nhân viên trong các ngày tham gia hội họp, học tập, và theo hợp đồng lao động.
Lương ngày= Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ
Lương giờ được xác định bằng cách chia lương ngày cho tổng số giờ làm việc trong ngày theo quy định Đây là cơ sở để tính toán các khoản phụ cấp cho giờ làm thêm.
Lương giờ = Tiền lương ngày
Số giờ làm theo chế độ (8 giờ )
12 b Tính lương cho nhân viên bộ phận gián tiếp
Công việc tính lương và các khoản phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán nông trường Kế toán sẽ dựa vào bảng chấm công để lập bảng thanh toán tiền lương cùng với bảng kê chi tiết các khoản trích theo lương.
Lương cơ bản = Lương tối thiểu x Hệ số lương
Tổng lương = Lương cơ bản + Phụ cấp x Số ngày làm việc
26( hoặc 27) Các khoản trích theo lương= lương cơ bản x tỷ lệ % c Tính lương cho công nhân trực tiếp sản sản xuất
Các tổ sản xuất tổ chức thực hiện khối lượng công việc được gia khoán theo hợp đồng, đảm bảo tiến độ và yêu cầu kỹ thuật Đồng thời, họ theo dõi ngày công lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ tính lương sau này.
Tiền lương công nhân được tính theo công thức:
Tiền lương = Đơn giá sản phẩm cho một sản phẩm x Số lượng sản phẩm hoàn thành
Kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 622 Tổng tiền lương phải trả cho công nhân
Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của chi nhánh, hạch toán vào TK 627
Kế toán định khoản và ghi sổ cái TK 627
Nợ TK 627 Tổng tiền trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ cho công
Có TK 338 nhân trực tiếp sản xuất
( Chi tiết BHXH – 3383: 30,5% trích trên tiền lương cơ bản
KPCĐ – 3382: 2% trích trên tiêng lương cơ bản
BHYT – 3384: 4,5% trích trên tiêng lương cơ bản
BHTN – 3389: 2% trích trên tiêng lương cơ bản d Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tiền lương không chỉ đóng vai trò là động lực vật chất cho người lao động mà còn là yếu tố quan trọng trong cơ cấu chi phí sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong tương lai.
Kế toán tiền lương cần dựa vào các chứng từ kế toán hợp lệ và hợp pháp để thực hiện việc kiểm tra và ghi chép sổ sách Việc sử dụng chứng từ đúng quy định là rất quan trọng trong quá trình này.
Mẫu số 01 – LĐTL, hay còn gọi là “Bảng chấm công”, là tài liệu quan trọng dùng để tính lương dựa trên thời gian làm việc thực tế của từng nhân viên Bảng này được lập hàng tháng theo thời gian làm việc của từng bộ phận, như sản xuất hoặc các phòng ban khác.
- Mẫu số 02 – LĐTL:”Bảng thanh toán tiền lương”
- Mẫu số 06 – LĐTL:” Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”
- Mẫu số 07 – LĐTL:”Phiếu làm thêm giờ”
Phiếu này được sử dụng để ghi nhận thời gian làm việc ngoài giờ quy định của cán bộ công nhân viên, nhằm làm cơ sở tính lương cho khoản phụ cấp làm thêm giờ theo chế độ quy định.
- Mẫu số 08 – LĐTL: “Hợp đồng lao động, các bản cam kết”
Ngoài các chứng từ chính, còn có một số chứng từ liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, công lệch (giấy đi đường) và hóa đơn Những tài khoản và sổ sách được sử dụng để quản lý và ghi chép các giao dịch này rất quan trọng trong công tác kế toán.
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334
Sổ cái TK 334 Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hằng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu
* TK 334 "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và thu nhập thực tế của công nhân viên, cũng như tình hình thanh toán các khoản này.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 334
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên
- Các khoản đã khấu trừ và tiền lương, tiền thưởng của công nhân viên
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên
TK334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt
Số dư bên Nợ (nếu có): thể hiện số tiền đã trả quá số phải trả cho Công nhân viên
Số dư Có: Số tiền phải trả cho công nhân viên
TK 334 Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán chi tiết TK 334 c Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
(1) Khi thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên
Nợ TK334: Phải trả Công nhân viên
Có TK112: Tiền gửi Ngân hàng
(2) Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúclợi
Có TK 334: Phải trả Công nhân viên
(3) Khi xác định số tiền phải trả cho công nhân viên và phân bổ vào chi phí thì kế toán ghi vào đối tượng có liên quan
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
(4) Khi khấu trừ vào lương công nhân viên, các khoản công nhân viên còn nợ doanh nghiệp như: Tạm ứng, vay lương, bồi thường
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 1388: Phải thu khác
Có TK 338 (2,3,4): KPCĐ,BHXH, BHYT
Có TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
(5) Tính tiền thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp nhà nước kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước(3338)
Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất được kế toán trích trước hàng tháng dựa trên kế hoạch, và khoản trích này sẽ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, từ đó đưa vào giá thành sản phẩm như một phần chi phí.
(7) Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn để tính vào chi phí của các đối tượng Kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Riêng phần Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp mà công nhân chịu trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK334: Phải trả công nhân viên
Có TK338 (3383, 3384, 3389): BHXH, BHYT, BHTN
Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX
= Tiền lương chính thức phải trả CNTTSX x Tỷ lệ trích trước
Bồi thường vật chất và Tiền lương và các khoản phụ và tạm ứng trừ vào lương cấp phải thanh toán cho CNVC
KPCĐ, BHXH, BHYT Tiền thưởng phải trả CNV và thuế thu nhập khấu trừ vào lương CNV
Trả lương cho CNVC BHXH thanh toán cho CNVC
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương 2.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương a Chứng từ sử dụng
Mẫu số 01 – LĐTL, hay còn gọi là “Bảng chấm công”, là chứng từ quan trọng để tính lương dựa trên thời gian làm việc thực tế của từng nhân viên Bảng chấm công này được lập hàng tháng theo thời gian làm việc của các bộ phận như sản xuất và phòng ban.
- Mẫu số 02 – LĐTL:”Bảng thanh toán tiền lương”
- Mẫu số 06 – LĐTL:” Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”
Mẫu số 07 – LĐTL, hay còn gọi là "Phiếu làm thêm giờ", được sử dụng để ghi nhận thời gian làm việc ngoài giờ của cán bộ công nhân viên Phiếu này là căn cứ quan trọng để tính lương cho những giờ làm thêm, bao gồm cả phụ cấp làm đêm theo quy định hiện hành.
- Mẫu số 08 – LĐTL: “Hợp đồng lao động, các bản cam kết”
Ngoài các chứng từ chính, còn có một số chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, công lệch (giấy đi đường) và hóa đơn Những tài khoản và sổ sách liên quan đến các chứng từ này cũng cần được sử dụng đúng cách để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.
Ghi hằng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ luân chuyển chứng từ TK 338 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản phải trả và các khoản phải nộp khác, không bao gồm nội dung đã được phản ánh trong các tài khoản công nợ phải trả từ TK331 đến TK336.
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị tài sản thừa
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 338
Sổ cái TK 338 Bảng tổng hợp chi tiết TK 338 Chứng từ gốc
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định là nghĩa vụ quan trọng trong các khoản phải trả và phải nộp Những khoản này liên quan trực tiếp đến công nhân viên, được ghi nhận trên tài khoản cấp 2 thuộc TK 338.
- TK 3382 : Kinh phí công đoàn
- TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
- TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp
Để hạch toán các khoản trích theo lương, cần sử dụng các tài khoản liên quan như: Tài khoản 111 (tiền mặt), Tài khoản 112 (tiền gửi ngân hàng), Tài khoản 138 (phải thu khác), Tài khoản 141 (tạm ứng), và các tài khoản 622, 627, 641, 642.
Khi hạch toán kế toán tiền lương ngoài các tài khoản thường xuyên sử dụng đã nêu trên thì còn có các tài khoản liên quan như:
+ Tài khoản 111: Tài khoản tiền mặt
+ Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà Nước
+ Tài khoản 1338: Phải thu khác
+ Tài khoản 431: Khen thưởng,phúc lợi
- BHXH phải trả CNV - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
- KPCĐ chi tại đơn vị cơ sơ BHTN theo chế độ quy định
- Số tiền BHXH, BHYT, - Khấu trừ BHYT, BHXH vào
KPCĐ, BHTN đã nộp tại đơn vị tiền lương của CNV cấp trên
- Nhận BHXH do cơ quan BHXH cấp
- Các khoản BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
SDCK: Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN đã trích ngưng chưa nộp cho cơ quan cấp trên
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán chi tiết TK 338
19 c Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
Mỗi tháng, kế toán sẽ dựa vào tổng số tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên (CNV) để trích lập bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (CPCĐ) theo tỷ lệ quy định, nhằm tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
Nợ TK 334: 6% tổng số lương
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ
(2) Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3382, 3383, 3384: KPCĐ, BHXH, BHYT
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(3) Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(4) Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(5) Khi thanh toán BHXH cho người lao động
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(6) KPCĐ và BHXH vượt chi khi được cấp bù:
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(7) Thanh toán lương BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
(8) Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn để tính vào chi phí của các đối tượng Kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
Nộp các khoản phải Các khoản khấu trừ lương trả khác
CNV để lập các quỹ
Nhận kí quỹ ngắn hạn
TK 641,642, 622 Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
NHẬN XÉT
Trong lĩnh vực kế toán, việc ghi chép ban đầu để cung cấp thông tin kinh tế về các hoạt động cụ thể là yêu cầu nguyên tắc, ảnh hưởng đến thời gian, chất lượng và hiệu quả công việc, với chứng từ ghi sổ là nội dung quan trọng nhất Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, qua nhiều năm nỗ lực, đã phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành công, cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ trong và ngoài tỉnh Qua hai tháng thực tập, tôi đã rút ra một số nhận xét về công ty.
3.1.1 Những ưu điểm của kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp nên đáp ứng nhu cầu chỉ đại, giám sát , kiểm tra các hoạt động của công ty
Tổ chức công tác kế toán tại công ty cần được thực hiện một cách hợp lý, với việc phân công công việc và nhiệm vụ rõ ràng Cần có quy định chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán và các nhân viên trong công ty để đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao.
Công ty thực hiện công tác kiểm tra chứng từ một cách nghiêm ngặt và cẩn thận, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và trung thực Đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, nhiệt tình và năng động, với tinh thần trách nhiệm cao, giúp công việc được thực hiện nhanh chóng và chính xác Nhờ đó, ban lãnh đạo có thể nắm bắt rõ ràng tình hình công ty, từ đó đưa ra các phương án thực tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và giữ vững vị thế trên thị trường.
Trình độ tay nghề của công nhân viên được củng số qua những năm làm việc tại công ty
3.1.2 Những nhược điểm của kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty
Sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính mang lại một số hạn chế cho công ty, như gián đoạn công việc do mất điện và các lỗi kỹ thuật từ máy tính Thông tin trong hệ thống có thể bị sai lệch nếu dữ liệu đầu vào không chính xác Ngoài ra, các thao tác sửa chữa phức tạp và tốn thời gian, cùng với việc luân chuyển chứng từ chậm, làm ảnh hưởng đến khả năng chủ động trong hạch toán và xử lý chứng từ.
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn trong công việc, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế của công ty trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công việc của thủ quỹ thường xuyên phải đi rút và chuyển tiền, dẫn đến chi phí đi lại cao Do đó, em kiến nghị công ty xem xét bổ sung phụ cấp cho các nhân viên có công việc yêu cầu di chuyển thường xuyên.
Phần mềm kế toán yêu cầu kế toán viên thực hiện quy trình nhập dữ liệu một cách cẩn thận và chính xác để đảm bảo việc cập nhật, sao lưu và xuất dữ liệu được thực hiện đúng Đồng thời, cần chú trọng đến tính bảo mật của hệ thống máy tính nhằm ngăn chặn các trường hợp gian lận.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, tôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực kế toán lương Công tác kế toán lương không chỉ ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Việc thực hiện chính xác kế toán lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Điều này chứng tỏ rằng lý thuyết cần được áp dụng một cách khoa học và phù hợp với thực tiễn của công ty để đạt được hiệu quả tối ưu.
Phòng kế toán đã nghiên cứu mô hình của công ty và xác định rằng hình thức ghi sổ kế toán phù hợp nhất là "nhật ký chung", đồng thời áp dụng linh hoạt hình thức này trong công tác kế toán.
Công tác phòng kế toán tại đơn vị được thực hiện nhanh chóng và nhịp nhàng, mặc dù chế độ kế toán có những thay đổi gần đây Đơn vị đã linh hoạt tiếp thu và kịp thời đưa ra các giải pháp cụ thể trong quản lý, nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi của người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với đất nước.
Hiện nay, công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính, giúp tiết kiệm thời gian cho công tác kế toán, rút ngắn quy trình cộng sổ sách cuối kỳ và nâng cao hiệu quả trong việc lập báo cáo kế toán.
Mặc dù công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Việc giải quyết những vấn đề này sẽ giúp công ty giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.Số liệu phòng kế toán của công ty
2.Phần mềm kế toán của công ty
3.Báo cáo tài chính năm 2017-2019
5 Thuyết minh báo cáo tài chính