1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đăng ký kết hôn tại uỷ ban nhân dân phường thống nhất TP kon tum thực trạng và kiến nghị

51 54 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN (0)
    • 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN (10)
      • 1.1.1 Một số khái niệm chung (10)
      • 1.1.2. Các điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nước ta (10)
    • 1.2. Trường hợp cấm kết hôn (13)
      • 1.2.1 Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng (13)
      • 1.2.2. Về năng lực hành vi dân sự (14)
      • 1.2.3. Việc kết hôn không có dòng máu trực hệ, không có họ hàng trong phạm vi ba đời (15)
      • 1.2.4. Việc kết hôn giữa những người cùng giới tính (16)
      • 1.2.5. Việc kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (16)
    • 1.3. Quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn nước ta hiện nay (17)
      • 1.3.1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn (17)
      • 1.3.2. Thủ tục đăng ký kêt hôn (17)
      • 1.3.3 Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn (18)
      • 1.3.4 Một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn (19)
  • CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THỐNG NHẤT- TP KON TUM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (9)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ KON TUM (23)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội (23)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận của Uỷ ban nhân dân Phường (24)
    • 2.2. Bộ phận một cửa một cửa liên thông (28)
      • 2.2.1. Khái niệm (28)
      • 2.2.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự một cửa (29)
      • 2.2.3. Nhiệm vụ mục tiêu và nguyên tắc thực hiện (29)
    • 2.3. Thực trạng đăng ký kết hôn tại phường Thống Nhất (30)
      • 2.3.1. Thực trạng về các trường hợp nam, nữ cùng một phường đăng ký kết hôn với (30)
      • 2.3.2. Thực trạng trường hợp kết hôn mà nam, nữ cư trú tai hai đia phương khác nhau (34)
      • 2.3.4. Thực trạng về thực tế nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (0)
      • 2.3.5. Thực trạng về nghi thức đăng ký kết hôn (42)
    • 2.4. Thực trạng về những vấn đề khác (43)
      • 2.4.1 Xác minh điều kiện kết hôn (43)
      • 2.4.2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (43)
  • CHƯƠNG 3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT. 40 (0)
    • 3.1 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT (46)

Nội dung

SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

1.1.1 Một số khái niệm chung

Kết hôn là quá trình mà nam và nữ thiết lập quan hệ vợ chồng, điều này chỉ diễn ra khi họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn và thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân

Kết hôn trái pháp luật xảy ra khi hai người xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Hôn nhân là mối quan hệ gắn bó giữa một người đàn ông và một người phụ nữ, với mục tiêu sống chung suốt đời và xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững Tình yêu giữa hai người là yếu tố then chốt đảm bảo cho sự liên kết này được vững chắc và tràn đầy hạnh phúc.

- Đăng ký kết hôn là việc nam, nữ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật

Khi kết hôn, nam nữ cần tuân thủ các điều kiện theo Luật hôn nhân và gia đình, đồng thời phải đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Chỉ khi thực hiện đầy đủ các bước này, việc kết hôn mới được công nhận hợp pháp và quan hệ vợ chồng giữa hai bên sẽ được pháp luật công nhận.

1.1.2 Các điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nước ta

Chức năng tái sản xuất con người là vai trò quan trọng nhất của gia đình trong việc duy trì xã hội loài người Gia đình bắt nguồn từ quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới, được nhà nước công nhận và bảo vệ Nếu coi gia đình là nền tảng xã hội, thì điều kiện kết hôn là yếu tố pháp lý thiết yếu để xây dựng nền tảng này Các quy định về điều kiện kết hôn, chịu ảnh hưởng từ luật pháp và nền kinh tế, cần được điều chỉnh khi xã hội có biến đổi để phù hợp hơn Những quy định này cũng giúp hạn chế tệ nạn như tảo hôn và kết hôn không tự nguyện, từ đó góp phần xây dựng một xã hội vững mạnh với nguồn nhân lực chất lượng.

Việc quy định điều kiện kết hôn là cần thiết và phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội, đồng thời đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cộng đồng Điều này cũng phản ánh đúng chủ trương, chính sách và đường lối của Đảng.

Kết hôn là việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ, và người kết hôn cần tuân thủ các quy định của luật hôn nhân gia đình Để kết hôn hợp pháp, các bên phải đủ tuổi kết hôn theo quy định, có sự tự nguyện, tuân thủ nguyên tắc một vợ một chồng, không mắc các bệnh cấm và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn Độ tuổi kết hôn phản ánh sự phát triển của con người, đảm bảo khả năng xây dựng gia đình và phát triển xã hội Thông thường, độ tuổi kết hôn là 18 tuổi ở nhiều quốc gia, nhưng có thể thấp hơn nếu có sự đồng ý của cha mẹ hoặc trong trường hợp mang thai Độ tuổi này không chỉ liên quan đến khả năng sinh sản mà còn đảm bảo sự ổn định và hạnh phúc trong gia đình, cũng như sự phát triển toàn diện của con cái Suy nghĩ nghiêm túc về hôn nhân thường đến khi con người đạt đến độ tuổi nhất định, cho phép họ có khả năng tham gia vào lao động và tạo ra thu nhập, từ đó đảm bảo cuộc sống độc lập về kinh tế và tâm lý Quan niệm truyền thống cho rằng nữ 13 tuổi và nam 16 tuổi là đủ tuổi kết hôn đã có sự thay đổi theo sự phát triển của xã hội ngày nay.

Theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nam giới phải từ 20 tuổi trở lên và nữ giới từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn Đây là điều kiện thiết yếu để đảm bảo hôn nhân có giá trị pháp lý.

Ví dụ: Anh Nguyễn Văn An Khánh sinh ngày 15/04/2000 đến ngày 16/04/2020 anh

Nguyễn Văn An là người đã đủ tuổi kết hôn (20 tuổi) theo luât hôn nhân gia đình năm

Chị Trần Thu Hương, sinh ngày 15/03/2002, đã đủ tuổi kết hôn theo luật hôn nhân gia đình năm 2014 vào ngày 16/03/2020 Do đó, từ ngày 16/05/2020, chị Trần Thị Thu Hương và anh Nguyễn Văn An có quyền kết hôn theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính tự nguyện trong mối quan hệ hôn nhân của họ.

Tự nguyện trong kết hôn được hiểu là mong muốn của cả nam và nữ, xuất phát từ ý chí cá nhân mà không bị ép buộc bởi bất kỳ ai Điều này thể hiện qua quyết định kết hôn, nhằm xây dựng gia đình dựa trên tình yêu thương và sự gắn bó Sự tự nguyện đảm bảo rằng cả hai bên đều muốn chung sống suốt đời, thỏa mãn nhu cầu tình cảm của nhau Yếu tố tự nguyện là rất quan trọng để hôn nhân tồn tại lâu dài và bền vững, thường được thể hiện qua việc cùng nhau đăng ký kết hôn.

Hôn nhân tự nguyện tiến bộ, theo chủ nghĩa Mác, bao gồm quyền tự do kết hôn và ly hôn Tình yêu là nền tảng của hôn nhân, do đó, việc chọn lựa bạn đời phải do chính hai bên quyết định Khi tình yêu không còn, quyền ly hôn trở nên cần thiết để giải phóng cho cả hai Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam ghi nhận nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, đảm bảo nam nữ bình đẳng trong quyền kết hôn và ly hôn theo quy định pháp luật.

Dưới chế độ phong kiến, hôn nhân bị quyết định bởi cha mẹ, dẫn đến việc tình yêu không phải là yếu tố chính trong hôn nhân Mặc dù giai cấp tư sản đã tuyên bố về tự do hôn nhân, nhưng sự tự do này chỉ thực sự tồn tại khi hôn nhân được xây dựng trên nền tảng tình yêu chân chính, không bị chi phối bởi vật chất hay địa vị xã hội Cần phân biệt giữa hôn nhân tự nguyện và tự do yêu đương, vì tự do yêu đương có thể dẫn đến sự bừa bãi và trốn tránh trách nhiệm với gia đình và xã hội.

Dưới chủ nghĩa xã hội, việc xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho hôn nhân tự do thực sự, tức là hôn nhân được xây dựng trên nền tảng tình yêu chân chính giữa nam và nữ, theo quy định của Hiến pháp Việt Nam.

Theo Điều 36 năm 2013, nam, nữ có quyền kết hôn và ly hôn, với hôn nhân dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã cụ thể hóa nguyên tắc này qua một số điều luật, trong đó Điều 5, khoản 2 cấm các hành vi như kết hôn và ly hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, và cản trở ly hôn Điều 8, khoản 1 quy định rằng việc kết hôn phải do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bị mất năng lực hành vi dân sự, và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Điều 5.

Anh Lê Trần Nhật Hoàng và chị Trần Thị Châu Anh đã đủ tuổi kết hôn và quyết định sẽ kết hôn sau thời gian yêu nhau Tuy nhiên, khi gia đình chị Châu Anh biết về ý định này, họ đã phản đối và ép chị phải kết hôn với anh Trần Văn Thanh, một người quen có nhiều ơn nghĩa với gia đình Trước tình huống này, gia đình anh Hoàng cũng không đồng ý cho anh kết hôn với chị Châu Anh.

Trường hợp cấm kết hôn

1.2.1 Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định, điểm c, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều

Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Cụ thể, Điều 48 đề cập đến các hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

1 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015, hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể bị xử lý hình sự.

1 Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm

2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó

Ví dụ: ông Nguyễn Văn Hậu kết hôn với bà Nguyễn Thị Hoa năm 2016 tại xã X-

Huyện Y, tỉnh A, có mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân giữa ông Hậu và bà Hoa Sau một cuộc cãi vã vào tháng 6/2017, ông Hậu rời bỏ nhà và không liên lạc với bà Hoa Trong thời gian này, ông Hậu đến tỉnh H làm ăn và sống chung như vợ chồng với bà Nguyễn Thị Cúc từ năm 2018, có một con chung mà bà Cúc không biết ông Hậu đã có gia đình Đến năm 2019, khi ông Hậu đưa bà Cúc và con về quê ra mắt gia đình, bà Hoa đã làm đơn tố cáo ông Hậu và bà Cúc vì vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, khi mà bà Hoa và ông Hậu vẫn chưa ly hôn và bà Hoa vẫn là vợ hợp pháp của ông Hậu.

Ông Hậu sống chung với bà Cúc như vợ chồng và có con với bà Cúc trong khi chưa ly hôn với bà Hoa, vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, và cần phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

1.2.2 Về năng lực hành vi dân sự

Kết hôn tự nguyện là việc nam nữ quyết định kết hôn mà không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ ai khác, thể hiện rõ mong muốn trở thành vợ chồng Ý chí của cả hai bên phải thống nhất và không bị ép buộc, đảm bảo họ có quyền tự do thể hiện tình cảm và nguyện vọng Pháp luật cấm những người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn, cũng như những người đang trong trạng thái say rượu hoặc bị chấn động về thần kinh cho đến khi hồi phục Để bảo đảm tính tự nguyện trong hôn nhân, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nghiêm cấm việc cưỡng ép, lừa dối hoặc cản trở kết hôn, theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng xác lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự thông qua hành vi của mình Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người mất năng lực hành vi dân sự là những người bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác khiến họ không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình, và điều này phải được Tòa án công nhận dựa trên kết luận của tổ chức giám định Tuy nhiên, nếu không còn căn cứ để tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án sẽ hủy bỏ quyết định này theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan.

Trước đây, Luật hôn nhân gia đình năm 2000 quy định rằng những người không có năng lực hành vi dân sự bị cấm kết hôn, trong khi Luật hôn nhân và gia đình 2014 lại xem đây là một điều kiện cần thiết để kết hôn Tuy không có sự thay đổi trong cách hiểu, pháp luật vẫn không công nhận việc kết hôn của những người mất năng lực hành vi dân sự Điều này là hợp lý, vì họ không thể hiện ý chí một cách chính xác, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá sự tự nguyện khi tham gia vào quan hệ hôn nhân.

Người mất năng lực hành vi dân sự là những cá nhân mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh điên, dẫn đến việc họ không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của chính mình.

Ông Trần Văn Bảo, người có tiền sử bệnh tâm thần và không nhận thức được hành vi của mình, đã được cơ quan y tế chỉ định chữa bệnh bắt buộc Do đó, ông Bảo thuộc nhóm đối tượng bị cấm kết hôn.

1.2.3 Việc kết hôn không có dòng máu trực hệ, không có họ hàng trong phạm vi ba đời

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cấm kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời Điều này được quy định tại Điều 5 của luật, nhằm bảo vệ các giá trị gia đình và ngăn chặn các mối quan hệ có thể gây ra hậu quả tiêu cực về mặt di truyền.

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, và giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi là không hợp pháp Điều này cũng áp dụng cho những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cũng như các mối quan hệ như cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, và mẹ kế với con riêng của chồng.

TRẠNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THỐNG NHẤT- TP KON TUM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ KON TUM

2.1.1 Quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội

Phường Thống Nhất, thành lập năm 1991 từ phường Thắng Lợi sau khi tỉnh Kon Tum được tái lập, đã gặp nhiều khó khăn trong việc đăng ký và quản lý hộ tịch trong giai đoạn đầu Tình trạng nam nữ sống chung như vợ chồng, đặc biệt trong các thôn có người đồng bào dân tộc thiểu số, vẫn còn phổ biến Ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là về hôn nhân gia đình, của người dân trong khu vực này còn hạn chế.

Kể từ khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực, ý thức pháp luật của người dân đã có nhiều chuyển biến tích cực Người dân ngày càng nhận thức rõ về quyền lợi và quan hệ tài sản trong gia đình, như tài sản chung, tài sản riêng, và quyền lợi của con cái Các vấn đề này được pháp luật công nhận và bảo vệ khi nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định Do đó, tình trạng sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn đã gần như không còn tồn tại.

Phường Thống Nhất, thành lập ngày 03/02/1991 từ phường Thắng Lợi, hiện thuộc thành phố Kon Tum, luôn chú trọng công tác hôn nhân và gia đình Ủy ban nhân dân phường thường xuyên tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện cho người dân thực hiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Đảng bộ phường có 20 chi bộ trực thuộc, bao gồm 14 chi bộ tổ dân phố, thôn, một chi bộ quân sự, một chi bộ công an và sáu chi bộ trường học, với tổng số 154 đảng viên Phường cũng có đầy đủ các tổ chức chính trị - xã hội và cơ sở hạ tầng, bao gồm 01 trường THCS, 02 trường THPT, 03 trường tiểu học và 01 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

Hệ thống chính trị tại phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, được củng cố và hoạt động hiệu quả thông qua các tổ chức như Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ và Đoàn thanh niên Phường Thống Nhất nằm ở vị trí địa lý phía đông nam của thành phố, góp phần vào sự phát triển cộng đồng và nâng cao đời sống người dân.

Khu vực tọa lạc tại vĩ độ Bắc 14° 11'04'' - 14° 40'22'' và độ kinh Đông 108° 00'33'' - 108° 02'08'' Phía Bắc giáp với đường Trần Hưng Đạo thuộc phường Thắng Lợi, phía Đông tiếp giáp phường Thắng Lợi và xã Đăkrơwa, phía Nam giáp sông Đăkbla thuộc xã Chưhreng, và phía Tây giáp đường Trần Phú thuộc phường Quyết Thắng.

Diện tích tổng thể của khu vực là 452,92 ha, bao gồm 264,78 ha đất nông nghiệp và 188,14 ha đất phi nông nghiệp Địa giới hành chính được chia thành 12 tổ dân phố và 02 thôn, với địa hình bằng phẳng và hệ thống giao thông hoàn thiện Tổng dân số đạt 12.465 hộ, tương ứng với 2.645 khẩu, trong đó dân tộc Bahnar có 408 hộ với 3.053 khẩu, chiếm tỷ lệ đáng kể trong dân số toàn phường Theo thống kê, có 640 người theo đạo Thiên Chúa, chiếm 1,95% dân số Kinh tế khu vực phát triển ổn định, với mức tăng trưởng GDP trung bình 12% từ năm 2008 đến 2010, thu nhập bình quân đầu người đạt 15 triệu đồng/năm vào năm 2010 Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nông dân được cải thiện, và chính sách xã hội cũng như an ninh trật tự được duy trì tốt.

Mặc dù là phường nội thành, nhưng vẫn có 50% dân cư phụ thuộc vào kinh tế nông nghiệp, trong khi đời sống của một bộ phận người dân là lực lượng vũ trang và địa phương vẫn đối mặt với nhiều khó khăn; hiện có 229 hộ nghèo trên tổng số 1.039 khẩu, chiếm 9,90% Bên cạnh đó, trình độ nhận thức của một số người dân ở hai làng đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế Khu vực này cũng tập trung nhiều hàng quán như café, karaoke, nhà trọ và nhà nghỉ, dẫn đến tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội khá phức tạp.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận của Uỷ ban nhân dân Phường a Cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và ủy viên Chủ tịch ủy ban nhân dân là đại biểu hội đồng nhân dân Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách nhiệm vụ chung, giúp việc cho Chủ tịch là các phó Chủ tịch và các ủy viên có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về những vấn đề quan trọng, liên quan đến địa phương là cơ quan tham mưu giúp việc cho Ủy ban nhân dân trong phạm vi chuyên môn của mình

* Các ủy viên gồm có:

1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân

2 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

* Các công chức chuyên môn gồm:

1 Văn phòng - thống kê.(VP-TK)

2 Địa chính - xây dựng.(ĐC-XD)

3 Tư pháp - hộ tịch.(TP-HT)

4 Tài chính - kê toán.(TC-KT)

5 Văn hóa - xã hội.(VH-XH)

6 Phường đội trưởng b Chức năng, nhiệm vụ cụ thể

* Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân bao gồm các thành viên và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Việc phân công công tác của Ủy ban nhân dân và các thành viên trong Ủy ban nhân dân phường được thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả trong công việc chuyên môn.

Chủ tịch: Đ/c Phạm Văn Dũng Điện thoại: 0905.386.209

Email: pvdung.tp@gmail.com

* Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân được tổ chức và quản lý theo các khối công việc như khối kinh tế - tài chính và khối văn hóa xã hội, với nhiệm vụ được phân công bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Ngoài ra, những công việc khác cũng sẽ được thực hiện theo ủy nhiệm của Chủ tịch khi ông vắng mặt.

Phó Chủ tịch: Đ/c Trần Thị Khánh Vân Điện thoại: 039.312.8152

Email: khanhvan15pt@gmail.com

* Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch

Ủy ban nhân dân xã hỗ trợ trong việc soạn thảo và ban hành các văn bản quản lý theo quy định pháp luật Đồng thời, Ủy ban cũng tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật và pháp lệnh theo kế hoạch và hướng dẫn từ cơ quan chuyên môn cấp trên Ngoài ra, Ủy ban còn có nhiệm vụ phổ biến và giáo dục pháp luật cho nhân dân tại địa phương.

UBND phường cần chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng và kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước, đồng thời thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định Ngoài ra, cần quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức hoạt động nghiên cứu pháp luật phục vụ nhân dân, và phối hợp hướng dẫn hoạt động của tổ hòa giải Cuối cùng, cần phối hợp với trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố để sơ kết, tổng kết công tác hòa giải và báo cáo với Ủy ban nhân dân phường cùng cơ quan tư pháp cấp trên.

+ Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao

+ Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định

+ Giúp Ủy ban nhân dân phường thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật

+ Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở phường

+ Giúp Ủy ban nhân dân phường về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp

+ Giúp Ủy ban nhân dân phường trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại phường

Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến quyền sử dụng đất và bất động sản gắn liền với đất, theo đúng quy định của pháp luật.

+ Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định

+ Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của pháp luật

* Công chức Địa chính - Xây dựng

Lập sổ địa chính cho việc sử dụng đất hợp pháp là cần thiết để hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường thực hiện thủ tục và thẩm tra đăng ký đất đai Sau khi hoàn tất, cần chỉnh lý biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã phê duyệt Công tác thẩm tra và lập văn bản sẽ giúp Ủy ban nhân dân phường và cấp trên quyết định về giao, thu hồi, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức Đồng thời, thu thập tài liệu về đất đai, tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch theo phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Cuối cùng, thực hiện chế độ báo cáo và thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định.

* Công chức Văn phòng - Thống kê

Ủy ban nhân dân phường được hỗ trợ trong việc xây dựng chương trình công tác và lịch làm việc, theo dõi thực hiện và tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Hỗ trợ soạn thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền và gửi báo cáo lên cấp trên Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, hồ sơ lưu trữ và báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng và chất lượng cán bộ, công chức Hỗ trợ tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân, tiếp dân và nhận đơn khiếu nại để chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền Đảm bảo điều kiện vật chất cho các kỳ họp và công tác thi đua khen thưởng tại phường Thực hiện nghiệp vụ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định pháp luật, đồng thời nhận và trả kết quả giao dịch công việc giữa Ủy ban nhân dân với cơ quan, tổ chức và nhân dân theo cơ chế "một cửa".

* Công chức Văn hóa - Xã hội

Bộ phận một cửa một cửa liên thông

Theo quyết định số 45/QĐ – UB ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thị xã Kon Tum, hiện nay là thành phố Kon Tum, đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” đã được phê duyệt tại Ủy ban nhân dân phường Thống Nhất.

Một cửa là cơ chế giúp tổ chức và công dân giải quyết công việc với cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, từ việc tiếp nhận hồ sơ cho đến việc trả kết quả, thông qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Quy trình giải quyết hồ sơ hành chính tại bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ như sau:

(1) Công dân, tổ chức nộp hồ sư cho cán bộ, công chức chuyên môn của bộ phận tiếp nhận – giao trả hồ sơ (bộ phận một cửa)

Kiểm tra hồ sơ để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ theo quy trình Nếu hồ sơ chưa đúng, cần hướng dẫn công dân hoặc tổ chức làm lại Nếu hồ sơ đúng và đủ, trong trường hợp giải quyết trong ngày, tham mưu cho Ủy ban nhân dân phường xử lý ngay Nếu hồ sơ cần thời gian thẩm tra, ghi vào sổ và lập phiếu hẹn ngày trả, đồng thời gửi cho công dân hoặc tổ chức một bản.

Sau khi Ủy ban nhân dân hoàn tất việc giải quyết, văn phòng sẽ ghi nhận vào sổ thu lệ phí và đóng dấu để trả lại cho công dân hoặc tổ chức ngay lập tức hoặc theo ngày hẹn đã định.

(4) Trả lại cho công dân, tổ chức

2.2.2 Tổ chức bộ máy, nhân sự một cửa Ủy ban nhân dân phường Thống Nhất ra quyết định thành lập bộ phận một cửa do một Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường làm trưởng bộ phận, các thành viên bao gồm các cán bộ chuyên môn là Địa chính – Xây dựng, Tư pháp – Hộ tịch, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thương binh xã hội

Cán bộ văn phòng làm việc tất cả các ngày trong tuần, trong khi các cán bộ chuyên môn thay phiên nhau trực theo yêu cầu công việc tại địa phương Thời gian làm việc được quy định là 08 giờ mỗi ngày, tương đương 40 giờ mỗi tuần.

2.2.3 Nhiệm vụ mục tiêu và nguyên tắc thực hiện

Cơ chế một cửa có nhiệm vụ cải cách quan hệ và thủ tục làm việc giữa cơ quan hành chính Nhà nước và tổ chức, công dân, nhằm chống lại tình trạng quan liêu, tham nhũng và cửa quyền của cán bộ công chức, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Để cải thiện chất lượng dịch vụ và rút ngắn thời gian xử lý công việc cho tổ chức và công dân, cần triển khai cơ chế một cửa thông qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ Địa chính Tư pháp hộ tịch Thương binh xã hội Văn phòng xây dựng Ủy ban nhân dân phường

+ Tăng cường mối quan hệ tích cực giữa người dân và chính quyền địa phương

+ Thúc đẩy phát triển nền kinh tế, xã hội và giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

Giảm bớt thủ tục hành chính cho cán bộ và lãnh đạo giúp họ có thêm thời gian tập trung vào việc hoạch định các vấn đề chiến lược của địa phương.

- Nguyên tắc thực hiện cơ chế “Một cửa”

+ Thủ tục hành chính phải được thực hiện một cách công khai, đơn giản, rõ ràng và đúng pháp luật

+ Công khai các khoản phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc cho tổ chức, công dân

Sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan là trách nhiệm quan trọng của cơ quan hành chính Nhà nước trong việc giải quyết công việc của tổ chức và công dân.

+ Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

+ Đảm bảo giải quyết công việc phải nhanh chóng, đúng trình tự và tuận tiện cho tổ chức, công dân.

Thực trạng đăng ký kết hôn tại phường Thống Nhất

2.3.1 Thực trạng về các trường hợp nam, nữ cùng một phường đăng ký kết hôn với nhau

Theo quy định pháp luật, nam nữ có hộ khẩu thường trú tại cùng một địa phương chỉ cần nộp một tờ khai đăng ký kết hôn cho Ủy ban nhân dân phường Bên cạnh đó, họ cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu để xác minh nhân thân.

Trong trường hợp cá nhân có nhiều nơi cư trú, bao gồm cả thời gian ở nước ngoài và Ủy ban nhân dân phường không rõ tình trạng hôn nhân, cần bổ sung bản cam đoan về tình trạng hôn nhân Khi hồ sơ được xem xét đầy đủ và phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cùng các văn bản hướng dẫn, Ủy ban nhân dân phường sẽ tiến hành đăng ký và cấp giấy chứng nhận kết hôn cho cả hai vợ chồng.

* Trình tự thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn

Để đăng ký kết hôn, người dân cần chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Ủy ban nhân dân phường trong giờ hành chính các ngày làm việc Nếu hồ sơ hợp lệ, sẽ được tiếp nhận và giải quyết; nếu không hợp lệ, người nộp sẽ được hướng dẫn chỉnh sửa và bổ sung.

Bước 2: Người đi đăng ký kết hôn nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân phường

- Cách thức thực hiện: Tại trụ sở ủy ban nhân dân phường

Để đăng ký kết hôn, cần chuẩn bị các thành phần hồ sơ sau: Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; Bản cam đoan về tình trạng hôn nhân cho những người đã sống ở nhiều nơi, bao gồm cả thời gian cư trú ở nước ngoài mà Ủy ban nhân dân phường không xác minh được; Giấy chứng tử nếu một trong hai vợ chồng đã qua đời; và Bản án hoặc quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật trong trường hợp đã từng có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn.

+ Thời gian giải quyết: 01 ngày kể Nếu tình trạng phức tạp thì thời gian xác minh không quá 03 ngày

- Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân phường

+ Đối tượng thực hiện: Cá Nhân

+ Kết quả: Nhận giấy chứng nhận kết hôn

Lệ phí : Miễn lệ phí

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện: Các bên kết hôn phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

+ Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép, cản trở

+ Việc kết hôn không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn

+Hai bên nam, nữ xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế

Khi tiến hành kết hôn, cả hai bên nam và nữ cần có mặt để thực hiện các thủ tục cần thiết Họ phải thể hiện ý kiến đồng thuận về việc tự nguyện đăng ký kết hôn.

- Căn cứ thực hiện: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-

CP đã ban hành quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, theo Thông tư hướng dẫn thi hành các điều của luật này và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 Các quy định này nhằm đảm bảo việc thực thi hiệu quả luật hộ tịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và bảo vệ quyền lợi của công dân liên quan đến hộ tịch.

Kết quả các trường hợp nam, nữ kết hôn cùng một phường với nhau thực hiện tại Ủy ban nhân dân phường Thống Nhất từ năm 2013 – 2020 là: 301 trường hợp

Từ ngày 10/02/2020 đến ngày 10/05/2020, tại Ủy ban nhân dân phường Thống Nhất, có tổng cộng 11 trường hợp nam, nữ kết hôn với nhau trong cùng một phường.

Ví dụ: Trường hợp ông La Minh Hưng sinh ngày 23/10/1990 trú tại 06 Hoàng

Diệu và bà Phạm Thị Ngọc Thuận, cư trú tại phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum, đã nộp hồ sơ đăng ký kết hôn lần đầu tại Ủy ban nhân dân phường Hồ sơ bao gồm một tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu và hộ khẩu, chứng minh nhân dân của cả hai bên Việc đăng ký này được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình cùng các nghị định, thông tư liên quan, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình pháp lý.

Vào năm 2015, chính phủ đã ban hành quy định chi tiết về việc thực hiện luật hộ tịch, trong đó cán bộ Tư pháp hộ tịch Ủy ban nhân dân phường Thống Nhất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện đăng ký kết hôn Trước khi tiến hành, cán bộ Tư pháp yêu cầu ông La Minh Hưng và bà Phạm Thị Ngọc Thuận xác nhận sự tự nguyện kết hôn, và cả hai đã đồng ý Sau đó, cán bộ Tư pháp đã ghi vào sổ kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn, trình Phó chủ tịch UBND phường ký và đóng dấu Cuối cùng, cán bộ Tư pháp đã trao cho mỗi người một bản chính giấy chứng nhận kết hôn và giải thích về quyền và nghĩa vụ của họ theo luật hôn nhân và gia đình.

* Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện

Dưới chế độ phong kiến, hôn nhân bị cha mẹ quyết định, dẫn đến tình yêu không thể là nền tảng cho hôn nhân Giai cấp tư sản tuyên bố về tự do hôn nhân, nhưng chỉ khi nó được xây dựng trên tình yêu chân chính giữa nam và nữ, không bị ảnh hưởng bởi vật chất hay địa vị xã hội Cần phân biệt giữa hôn nhân tự nguyện, tự do và "tự do yêu đương", vì tự do yêu đương có thể trở thành sự bừa bãi, phóng đãng, xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, dẫn đến việc trốn tránh trách nhiệm với gia đình và xã hội.

Dưới chủ nghĩa xã hội, việc xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và thiết lập sở hữu xã hội chủ nghĩa là điều kiện cần thiết để đảm bảo hôn nhân tự do thực sự Điều này có nghĩa là hôn nhân phải dựa trên tình yêu chân chính giữa nam và nữ, theo quy định của Hiến pháp Việt Nam.

Theo Điều 36 năm 2013, cả nam và nữ đều có quyền kết hôn và ly hôn, với hôn nhân được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, và sự bình đẳng cùng tôn trọng lẫn nhau giữa các cặp vợ chồng Nguyên tắc này đã được Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cụ thể hóa qua một số điều luật.

Kết hôn tự nguyện là sự quyết định của hai bên nam nữ, thể hiện mong muốn trở thành vợ chồng mà không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ ai Ý chí kết hôn phải thống nhất và rõ ràng, nhằm đảm bảo sự gắn bó và đáp ứng nhu cầu tình cảm của cả hai Pháp luật cấm những người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn, và những người đang trong tình trạng say rượu hoặc chấn động về thần kinh cũng không được đăng ký kết hôn cho đến khi hồi phục Để bảo đảm tính tự nguyện, Luật hôn nhân và gia đình nghiêm cấm cưỡng ép, lừa dối hoặc cản trở việc kết hôn.

* Việc kết hôn đảm bảo đúng độ tuổi

Trước tuổi 18, cơ thể phụ nữ chưa hoàn thiện, dẫn đến nguy cơ cao trong việc sinh con, bao gồm khó đẻ và tai biến sản khoa, đồng thời có thể gây suy dinh dưỡng cho trẻ Giáo sư-Tiến sĩ Nguyễn Đức Vy, Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương, nhấn mạnh rằng khung xương chậu của thiếu nữ 16, 17 tuổi vẫn chưa phát triển đầy đủ, ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và con.

22 tuổi cơ thể phụ nữ mới phát triển đầy đủ cho việc sinh con, còn những trường hợp 16,

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, độ tuổi lý tưởng để mang thai lần đầu là từ 20 đến 22 tuổi, trong khi đó, nhiều trường hợp sinh con ở tuổi 17 thường phải thực hiện mổ lấy thai.

Thực trạng về những vấn đề khác

2.4.1 Xác minh điều kiện kết hôn

- Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài thêm 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký kết hôn

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn, cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ yêu cầu người đăng ký (nam hoặc nữ) xuất trình chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu Trong trường hợp không có hoặc đã mất các giấy tờ này, người đăng ký phải viết bản cam đoan và có xác nhận của tổ trưởng hoặc thôn trưởng nơi có hộ khẩu thường trú.

- Hoặc cán bộ tư pháp đi xuống cơ sở nơi có hộ khẩu thường trú của nam (nữ) để xác minh thực tế

Khi sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân có sự khác biệt về ngày tháng, năm sinh, cần sử dụng giấy tờ được lập đầu tiên làm cơ sở để đăng ký kết hôn Đối với độ tuổi kết hôn, nam phải từ 20 tuổi trở lên và nữ từ 18 tuổi trở lên mới đủ điều kiện kết hôn.

Người đang làm việc, học tập hoặc lao động ở nước ngoài muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam cần có xác nhận từ cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự Việt Nam tại quốc gia nơi họ đang cư trú, chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.

- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và tờ khai có giá trị 06 tháng kể từ ngày ký xác nhận tình trạng hôn nhân

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thu phí là: Không quá 15.000 đồng

Thực trang ? Những vướng mắc, khó khăn trong qúa trình xác minh

Việc xác minh tình trạng hôn nhân của những người đã sống ở nhiều nơi khác nhau gặp khó khăn và tốn kém thời gian Do đó, cán bộ tư pháp yêu cầu họ tự viết cam đoan về tình trạng hôn nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan đó Điều này thể hiện tính tự chịu trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ khi đăng ký kết hôn.

2.4.2 Cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Khi đăng ký kết hôn, cả nam và nữ cần hoàn thành tờ khai đăng ký và xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ Sau khi tiếp nhận tờ khai, Ủy ban nhân dân xã phường sẽ kiểm tra điều kiện kết hôn và tiến hành đăng ký Khi hai bên ký vào giấy chứng nhận và sổ đăng ký, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân sẽ ký giấy chứng nhận kết hôn Bản chính giấy chứng nhận sẽ được trao cho vợ chồng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi cư trú.

- Cấp bản sao giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của công dân và thu lệ phí là: Không quá 15000đ/tờ

- Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền thuộc Sở tư pháp

* Nhận xét, đánh giá về công tác đăng ký kết hôn tại UBND Phường

Ủy ban nhân dân Thành phố Kon Tum đã quyết định triển khai thực hiện bộ phận một cửa, bao gồm việc bố trí địa điểm, cơ sở vật chất và quy chế làm việc Đơn vị này cũng đã sắp xếp cán bộ làm việc tại bộ phận một cửa để theo dõi việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân Các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực này được niêm yết công khai, bao gồm thời gian giải quyết, lệ phí và các loại giấy tờ cần thiết, giúp cá nhân và tổ chức dễ dàng theo dõi và thực hiện công việc.

Phòng tư pháp liên tục thực hiện kiểm tra và hướng dẫn chuyên môn cho cán bộ tư pháp hộ tịch, nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục về Luật hôn nhân và gia đình, cũng như các văn bản pháp luật liên quan đến đăng ký kết hôn cho người dân.

Ủy ban nhân dân Phường Thống Nhất chú trọng đến công tác tư pháp, đặc biệt là trong việc đăng ký kết hôn Các vấn đề liên quan được giải quyết kịp thời, đúng thời gian quy định và tuân thủ pháp luật.

Đa số người dân tuân thủ Luật hôn nhân gia đình, với nam từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Tình trạng tảo hôn đã giảm, đặc biệt ở hai làng đồng bào dân tộc thiểu số, cho thấy sự tiến bộ trong việc thực hiện quy định hôn nhân.

Cán bộ tư pháp phường Thống Nhất làm việc hiệu quả, không gây khó khăn cho công dân trong việc đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân phường luôn tạo điều kiện cho cán bộ Tư pháp nâng cao trình độ chuyên môn nhằm phục vụ người dân tốt hơn.

Thường xuyên tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân về các văn bản pháp luật mới và sửa đổi là rất cần thiết Điều này giúp người dân nắm vững quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, từ đó xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc và góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Tủ sách pháp luật của phường hiện có hơn 200 đầu sách, phục vụ nhu cầu tìm hiểu của bạn đọc về các chính sách, quyền và nghĩa vụ của công dân trong quan hệ pháp luật Ngoài ra, tủ sách còn hỗ trợ việc tìm hiểu và áp dụng pháp luật trong các cơ quan.

Mặc dù công tác tư pháp, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân gia đình tại phường đã đạt nhiều ưu điểm và hiệu quả cao, vẫn còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục để nâng cao chất lượng và hoàn thiện hơn.

Công tác tuyên truyền pháp luật hôn nhân và gia đình chưa thật sự chủ động và còn chậm, đặc biệt tại hai làng đồng bào dân tộc thiểu số Người dân gặp khó khăn trong việc tiếp thu các quy định pháp luật do nhiều từ ngữ chuyên môn không có tương đương trong tiếng địa phương Hơn nữa, đặc thù của bà con dân tộc thường làm ăn xa trên nương rẫy cũng khiến cho công tác tuyên truyền gặp nhiều thách thức.

Cán bộ tư pháp hộ tịch mới tiếp cận công việc do luân chuyển công tác, dẫn đến việc chưa nắm bắt hết tình hình và phong tục tập quán của các khu dân cư, đặc biệt là hai làng đồng bào dân tộc thiểu số Hơn nữa, do kiêm nhiệm nhiều công việc khác, cán bộ thường không thể dành đủ tâm huyết và quan tâm cho công tác đăng ký kết hôn.

SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI UBND PHƯỜNG THỐNG NHẤT 40

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1.] Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 có hiệu lực ngày 13/1/1960 Khác
[2.] Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực ngày 03/1/1987 Khác
[3.] Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực ngày 01/1/2001 Khác
[4.]Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch Khác
[5.] Nghị định số 24/06/NĐ – CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí Khác
[6.] Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006 của Bộ tư pháp về việc ban hành sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch Khác
[7.] Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp Khác
[8.] Quyết định số 10/2008/ QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Khác
[9.]Nghị định số 110/2013/NĐ-CP [10.] Nghị định 67/2015/NĐ-CP [11.] Bộ luật hình sự 2015 [12.] Bộ luật Dân sự năm 2015 Khác
[13.] Nghị định 87/2001/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình Khác
[21.] Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 Khác
[22.] Quyết định số 45/QĐ – UB ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thị xã Kon tum Khác
[23.] Thông tư 15/2015/TT-BTP [24.] Luật số 81/2006/QH11 Khác
[27.] Quyết định số 10/2008/ QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT - Đăng ký kết hôn tại uỷ ban nhân dân phường thống nhất   TP kon tum  thực trạng và kiến nghị
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT (Trang 6)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w