GIỚI THIỆU
Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế như một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng NHTM kết nối các cá nhân và tổ chức, huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi và cung cấp cho những nơi cần thiết Hoạt động tín dụng, bao gồm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, chiếm vị trí then chốt trong tổng thu nhập của mỗi NHTM.
Trong những năm gần đây, Cần Thơ đã chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng nhờ vào sự đầu tư của Đảng Nhà nước và các tổ chức trong và ngoài nước, dẫn đến nhu cầu gia tăng về kinh doanh cá thể và hộ kinh doanh Điều này đã tạo ra nhu cầu cấp thiết về vốn cho các cá nhân và hộ gia đình Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), với 30 năm phát triển, đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế và xác định khách hàng cá nhân là mục tiêu phục vụ Tuy nhiên, do quy mô kinh doanh nhỏ lẻ và hạch toán không rõ ràng, rủi ro khoản vay cao có thể xảy ra Do đó, Vietcombank chi nhánh Cần Thơ cần chú trọng công tác quản lý rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo thu hồi nợ vay hiệu quả.
Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ” là một nghiên cứu cần thiết và cấp bách, xuất phát từ những lý do đã được trình bày.
Lƣợc khảo tài liệu nghiên cứu có liên quan
Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ, tác giả đã tổng hợp và phân tích một số bài viết và nghiên cứu liên quan Nghiên cứu này nhằm xem xét sự tác động của các yếu tố đến rủi ro trễ hạn và khả năng trả nợ của khách hàng Dựa trên kết quả thực nghiệm từ các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành kiểm định lại sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến rủi ro trễ hạn và khả năng thanh toán của khách hàng.
Kết quả lược khảo các nghiên cứu về RRTD cho thấy rằng các tác giả thường áp dụng các phương pháp hồi quy như Logit, Probit hoặc Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của khách hàng Việc lựa chọn phương pháp ước lượng phụ thuộc vào cỡ mẫu và đặc tính của các biến nghiên cứu, cho thấy sự linh hoạt trong cách tiếp cận của các chuyên gia và nhà nghiên cứu.
1.2.1 Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình (2011) đã phân tích khả năng trả nợ đúng hạn của nông hộ tại tỉnh Hậu Giang thông qua việc phỏng vấn 436 hộ và sử dụng mô hình probit Tác giả đã phân chia mẫu giữa các hộ trả nợ đúng hạn và không đúng hạn, đồng thời phân bổ dữ liệu theo đơn vị hành chính cấp huyện, khả năng trả nợ và nguồn vay Kết quả cho thấy trong 7 biến độc lập, 5 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%, bao gồm thu nhập sau khi vay, lãi suất khoản vay, ngành nghề chính, số thành viên trong gia đình có thu nhập và trình độ học vấn của chủ hộ Nghiên cứu chỉ ra rằng thu nhập sau khi vay và số thành viên có thu nhập có mối tương quan thuận với khả năng trả nợ, trong khi lãi suất có mối tương quan nghịch Ngoài ra, xác suất trả nợ từ sản xuất nông nghiệp cao hơn so với các nguồn khác, và chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn có khả năng trả nợ đúng hạn tốt hơn.
Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) đã chỉ ra rằng các yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank) Chi nhánh Cần Thơ có thể được phân tích qua mô hình xác suất probit Kết quả cho thấy rằng vốn tự có của khách hàng vay càng lớn thì khả năng xảy ra RRTD càng thấp Ngoài ra, việc sử dụng vốn đúng mục đích và kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ tín dụng (CBTD) cũng có tác động tích cực, khi số lần kiểm tra và giám sát các khoản vay càng nhiều thì RRTD càng giảm Hơn nữa, việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của khách hàng vay cũng góp phần làm giảm thiểu RRTD.
Nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Lê Thị Thu Diềm (2012) đã chỉ ra rằng khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, thông qua mô hình hồi quy binary logistics và dữ liệu từ 214 doanh nghiệp tại Cần Thơ Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của từng khách hàng để tránh bỏ sót những khách hàng tiềm năng Tác giả đã lựa chọn các biến đưa vào mô hình dựa trên lý thuyết từ các nghiên cứu trước đó Để đánh giá khả năng trả nợ, có thể sử dụng phương pháp định tính qua mô hình 5C và phương pháp định lượng dựa trên thông tin tài chính từ các nghiên cứu của Fidrmuc và Hainz (2010) cũng như Psillaki và các tác giả (2010) Bên cạnh đó, lý thuyết về mối quan hệ nghịch biến giữa đòn bẩy tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp của Bigelli và Sanchez-Vidal cũng được đưa vào xem xét.
Năm 2012, theo lý thuyết cấu trúc vốn của Alonso (2005), cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp đạt được khi chi phí liên quan đến nợ và vốn cổ phần được tối thiểu hóa Kết quả mô hình cho thấy đòn bẩy tài chính, ROA và dòng tiền ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp trong mẫu khảo sát Bài viết chỉ ra rằng doanh nghiệp quy mô nhỏ nhạy cảm hơn với biến động xấu của môi trường kinh doanh, dẫn đến việc dễ gặp thất bại và khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ so với doanh nghiệp quy mô lớn Dựa trên lý thuyết này, bài viết đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại.
Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017) đã sử dụng mô hình Logit nhị thức và Logit đa thức để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) từ 316 quan sát của 5 ngân hàng Mô hình Logit nhị thức phân loại rủi ro thành hai nhóm: rủi ro và không rủi ro, trong khi mô hình Logit đa thức chia thành ba nhóm: không rủi ro, rủi ro nhưng trong mức kiểm soát, và rủi ro không kiểm soát được Kết quả cho thấy mô hình Logit đa thức giải thích tốt hơn mô hình Logit nhị thức Ở mức độ rủi ro 1, các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước bao gồm tài sản đảm bảo, sử dụng vốn vay, lịch sử vay vốn của khách hàng, ngành nghề chính tạo ra thu nhập, và kiểm tra giám sát vốn vay Ở mức độ rủi ro 2, các yếu tố quan trọng bao gồm 5 yếu tố ở mức độ rủi ro 1 cùng với khả năng tài chính của khách hàng và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
1.2.2 Các nghiên cứu ngoài nước Đối với các nghiên cứu ngoài nước thì thị trường tài chính đã có rất nhiều nghiên cứu nhưng đa phần họ chỉ sử dụng các phương pháp cơ bản như Logit hay Probit
Nghiên cứu của Kohansal và Mansoori (2009) về khả năng trả nợ vay của nông hộ tại tỉnh Khorasan – Razavi, Iran, đã sử dụng mô hình hồi quy Logit để phân tích dữ liệu từ 175 nông hộ Kết quả cho thấy, khả năng trả nợ đúng hạn (được định nghĩa là giá trị 1) có mối quan hệ tích cực với các yếu tố như kinh nghiệm canh tác, lượng vốn vay, giá trị tài sản thế chấp và thu nhập Ngược lại, lãi suất vay, số tiền đề nghị vay và số tiền đến hạn trả lại có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ Kết luận này cung cấp thông tin hữu ích cho các ngân hàng trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp.
C A Wongnaa1, D Awunyo-Vitor (2013), Nghiên cứu đã phân tích các yếu tố rất quan trọng trong việc cải thiện việc hoàn trả vốn vay của nông dân trồng khoai lang huyện ở huyện Sene của Ghana Kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên đƣợc sử dụng để chọn 100 hộ nông dân bất kỳ để tiến hành khảo sát và có cấu trúc bảng câu hỏi đƣợc quản lý để thu thập dữ liệu Tác giả sử dụng thống kê mô tả và mô hình probit Kết quả cho thấy 42% nông dân trồng khoai lang ở huyện Sene là người mù chữ Có thêm nam giới (93%) trong nông nghiệp so với nữ giới (7%) và phần lớn nông dân đã kết hôn (91%) Ngoài ra hầu hết nông dân trồng khoai lang trong huyện có một gia đình có từ 6-10 hộ (66%) và 54% trong số đó có 1-10 năm kinh nghiệm Ngoài ra, kết quả cho thấy giáo dục, kinh nghiệm, lợi nhuận, tuổi tác, giám sát và thu nhập phi nông nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến kết quả trả nợ vay Ngược lại, giới tính và hôn nhân có những ảnh hưởng tiêu cựcvề trả nợ vay, trong khi hiệu quả của quy mô hộ gia đình đƣợc cho là không rõ ràng
Nghiên cứu của Norhaziah & Mohd (2013) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ trong chương trình tín dụng vi mô tại Malaysia, với mẫu dữ liệu 309 khách hàng được thu thập từ tháng 10/2010 đến tháng 02/2011 Sử dụng mô hình hồi quy Logit, nghiên cứu kiểm tra 12 biến, bao gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, khoảng cách đến nơi vay, doanh số hàng tháng, số lần kiểm soát, và việc đáp ứng các khoản vay Kết quả cho thấy độ tuổi, giáo dục, doanh số hàng tháng, số lần kiểm soát, và tổng dư nợ có tác động tiêu cực đến khả năng trả nợ, trong khi giới tính, khoảng cách đến nơi vay và việc đáp ứng khoản vay lại có ảnh hưởng tích cực Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng tại các ngân hàng.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro trễ hạn trong việc trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ Từ đó, luận văn sẽ đề xuất những khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại chi nhánh này.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt đƣợc mục tiêu chung, cần đạt đƣợc 3 mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
(1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của KHCN tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ;
Phân tích và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ là một nhiệm vụ quan trọng Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố chính như tình hình tài chính, khả năng quản lý và các yếu tố thị trường có thể tác động đến khả năng trả nợ đúng hạn Kết quả sẽ giúp ngân hàng cải thiện quy trình cho vay và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
(3) Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của KHCN tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
Câu hỏi nghiên cứu
(1) Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của KHCN tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ?
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ là rất quan trọng Các yếu tố này có thể bao gồm tình hình tài chính, khả năng quản lý kinh doanh, và các yếu tố kinh tế vĩ mô Việc hiểu rõ những tác động này giúp ngân hàng cải thiện quy trình cho vay và giảm thiểu rủi ro.
(3) Những khuyến nghị nào sẽ đƣợc đề xuất nhằm hạn chế rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của KHCN tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của KHCN tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ
1.5.2 Không gian nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu trong phạm vi Vietcombank chi nhánh Cần Thơ bao gồm 01 Hội sở chính và 06 Phòng giao dịch
Số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của Vietcombank giai đoạn 2015–2019 được sử dụng để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh tại chi nhánh Cần Thơ.
- Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ hồ sơ KHCN vay vốn KD tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ còn dƣ nợ đến thời điểm 31/12/2019.
Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin thứ cấp được thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank, cùng với báo cáo đa chiều của chi nhánh Vietcombank Cần Thơ trong giai đoạn 2015-2019.
Số liệu sơ cấp được thu thập từ hồ sơ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ tính đến ngày 31/12/2019 Mẫu khách hàng được chọn ngẫu nhiên từ danh sách và sử dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống Sau khi lựa chọn, các hồ sơ vay được quan sát để thu thập thông tin cần thiết, đảm bảo rằng tất cả các quan sát đều liên quan đến các khoản vay đã có kỳ hạn trả nợ và được đánh giá chất lượng một cách chính xác.
1.6.2 Phương pháp phân tích Đề tài sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2015 – 2019
Phân tích thống kê mô tả là công cụ hữu ích để mô tả mẫu khảo sát và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trong việc trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân.
Mô hình hồi quy nhị phân (Binary logistic) được áp dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trong việc trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân Biến phụ thuộc là nhị phân, trong đó 0 đại diện cho không có rủi ro (nợ nhóm 1) và 1 đại diện cho có rủi ro (nợ nhóm 2, 3, 4, 5) Các biến độc lập bao gồm học vấn, tỷ lệ vốn tự có, thời gian quan hệ tín dụng, kinh nghiệm kinh doanh, tỷ lệ bảo đảm trên giá trị tài sản, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và số tiền vay vốn.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài này nhằm hỗ trợ Vietcombank chi nhánh Cần Thơ nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trong việc trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân Các khuyến nghị được đưa ra sẽ là cơ sở tham khảo giúp Vietcombank nâng cao hiệu quả trong quá trình cho vay vốn kinh doanh cho khách hàng.
Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng thụ hưởng và cuối cùng là kết cấu của luận văn
Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu thực nghiệm Ở chương này, tác giả lƣợc khảo những tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn để làm cơ sở cho việc thiết kế các nội dung nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Ở chương này, tác giả giới thiệu cơ sở lý luận, các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu và trình bày chi tiết cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả Trong chương, tác giả giới thiệu khái quát về Vietcombank chi nhánh Cần Thơ, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2019, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của KHCN tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ và đề xuất một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro trễ hạn trả nợ vay vốn kinh doanh của KHCN tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị Ở chương này, tác giả tóm tắt kết quả nghiên cứu, những đóng góp của luận văn, những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo Tác giả cũng đề xuất một số khuyến nghị đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện các khuyến nghị đã đề ra
Trong chương này, tác giả nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời giới thiệu phạm vi và phương pháp nghiên cứu Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến đối tượng thụ hưởng của luận văn và cấu trúc tổng quát của nó.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Quan hệ tín dụng đã hình thành từ rất lâu, bắt nguồn từ thời kỳ tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, mối quan hệ trao đổi hàng hóa cũng ra đời Trong giai đoạn này, tín dụng được thực hiện qua hình thức vay mượn hàng hóa Trong nền kinh tế hàng hóa, luôn có những cá nhân tạm thời thừa vốn có nhu cầu cho vay, trong khi cũng có những người thiếu vốn cần vay Hiện tượng này tạo ra một mối quan hệ kinh tế, trong đó vốn được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả kèm theo lợi tức cho người cho vay và chi phí sử dụng vốn cho người đi vay Đây chính là bản chất của quan hệ tín dụng.
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa các bên, dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức Mối quan hệ này nhằm đáp ứng nhu cầu của cả hai bên, thể hiện sự bình đẳng và lợi ích chung, đồng thời mang tính chất thỏa thuận.
Theo nghiên cứu của Mark, tín dụng được định nghĩa là việc chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật) trong một khoảng thời gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng, với điều kiện hoàn trả kèm theo một khoản giá trị lớn hơn ban đầu, gọi là lợi tức tín dụng Điểm khác biệt của quan hệ tín dụng so với các quan hệ kinh tế khác là chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản trong một thời gian nhất định, mà không có sự chuyển nhượng quyền sở hữu giữa người vay và người cho vay.
Tín dụng là một biểu hiện của mối quan hệ kinh tế, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, với nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, ra đời và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội Khi quá trình sản xuất và lưu thông phát triển, nhu cầu về vốn của các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng tăng, dẫn đến sự ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng, trở thành nguồn cung cấp tín dụng chủ yếu Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, không phải là dịch chuyển vốn trực tiếp mà thông qua ngân hàng như tổ chức trung gian Nó mang bản chất của quan hệ tín dụng, với cam kết hoàn trả cả vốn và lãi, đồng thời là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tạm thời, mang lại lợi ích cho cả hai bên Tín dụng ngân hàng diễn ra giữa ngân hàng, tổ chức chuyên về tiền tệ, và các tổ chức, cá nhân trong xã hội, với ngân hàng đóng vai trò cả người vay lẫn người cho vay.
Tín dụng ngân hàng là quá trình vận động của vốn tiền tệ thông qua các ngân hàng, nơi mà ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi từ lưu thông để tạo thành nguồn vốn lớn Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay, đóng vai trò là trung gian tài chính – tiền tệ, kết nối người có vốn và người cần vốn Theo Điều 20 của luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có và huy động để cấp tín dụng, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
2.1.2 Vai trò tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn kịp thời và hiệu quả, giúp duy trì quá trình tái sản xuất và thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế Doanh nghiệp thường gặp phải sự chênh lệch về thời gian và khối lượng giữa vốn cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa và tiền thu được từ tiêu thụ hàng hóa trong chu kỳ sản xuất trước đó, dẫn đến tình trạng luân chuyển tiền tệ không ổn định Ngân sách nhà nước cũng thường xuyên gặp phải sự chênh lệch giữa thu và chi Khi nguồn vốn của doanh nghiệp dôi dư cùng với tiền tiết kiệm từ dân cư và ngân sách nhà nước, các ngân hàng thương mại đã tận dụng để đầu tư cho những doanh nghiệp thiếu vốn, cá nhân có nhu cầu tiêu dùng vượt quá thu nhập và hỗ trợ ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu kịp thời Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn hiệu quả trong toàn bộ nền kinh tế.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, mở rộng đầu tư kinh doanh
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn từ các nguồn tạm thời nhàn rỗi của nhiều chủ thể khác nhau Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động và tập trung lượng vốn lớn, ưu tiên cho vay cho các ngành kinh tế trọng điểm, từ đó nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế Việc này không chỉ gia tăng giá trị sản phẩm và GDP mà còn sản xuất ra những hàng hóa chiến lược, góp phần tăng cường hội nhập quốc tế.
- Tín dụng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường việc quản lý tài chính, tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp
Khi các tổ chức kinh tế vay vốn, họ cần cân nhắc hiệu quả của khoản vay để đảm bảo có lãi Ngân hàng trước khi cho vay phải thực hiện phân tích tín dụng, đánh giá khả năng tài chính và năng lực của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính Điều này thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh tế, quản lý tài chính và tích lũy vốn nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả khoản vay cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng thực hiện vai trò trung gian trong chuyển đổi kỳ hạn, rủi ro, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nền kinh tế
Tín dụng trực tiếp đã đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn trong nền kinh tế, nhưng còn nhiều hạn chế về quy mô, thời gian và không gian Rủi ro từ việc khó kiểm soát người vay cũng làm tăng lãi suất và hạn chế khả năng cho vay Các trung gian tài chính, với chuyên môn hóa cao, có thể khắc phục những hạn chế này, quản lý rủi ro hiệu quả và tạo động lực cho người cho vay tham gia nhiều hơn vào cung cấp vốn Điều này giúp người vay tiếp cận nguồn vốn với chi phí hợp lý hơn, từ đó khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nước để điều tiết khối lượng đầu tư giữa các ngành trong nền kinh tế
Một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM) là tạo ra phương tiện thanh toán Khi ngân hàng cấp tín dụng, họ đồng thời tạo ra phương tiện thanh toán, trong khi việc thu hẹp tín dụng sẽ dẫn đến giảm cung tiền Do đó, tín dụng ngân hàng trở thành công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để điều tiết lượng tiền tệ lưu thông thông qua các chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền kinh tế trong nước với quốc tế, góp phần thúc đẩy mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế trong khu vực và toàn cầu.
2.1.3 Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng là sản phẩm dịch vụ vô hình
Khách hàng sử dụng tín dụng ngân hàng trong quá trình nhận dịch vụ từ ngân hàng, và thời gian sử dụng dịch vụ này liên quan trực tiếp đến thời gian cung cấp của ngân hàng Ngân hàng chỉ thu hồi đầy đủ chi phí và lãi suất từ khoản tín dụng khi khách hàng hoàn tất việc sử dụng sản phẩm tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ
Ngân hàng cung cấp tín dụng dưới hình thái tiền tệ, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tƣợng cần vốn trong nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn huy động
Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế, huy động và cho vay vốn từ các thành phần trong xã hội Tỷ trọng nguồn vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản, chủ yếu được sử dụng để phát triển hạ tầng vật chất và kỹ thuật của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng đa dạng về qui mô
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, nhờ khả năng huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ xã hội với quy mô lớn và đa dạng hình thức.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú
Đánh giá tổng quan tài liệu
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cả yếu tố tài chính lẫn phi tài chính đều có tác động đáng kể đến rủi ro trễ hạn trong việc trả nợ của khách hàng.
Nhóm yếu tố tài chính bao gồm quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, lãi suất vay, thanh khoản, lợi nhuận, lượng tiền vay, vốn tự có, ROA và dòng tiền Những yếu tố này đã được xác định qua các nghiên cứu của Dennis và Sharpe (2005), Beattie, Gooddarce và Thomson (2006), Fidrmuc và Hainz (2010), cùng với Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011), và Lê Khương Ninh và Lê Thị Thu Diềm (2012).
Nhóm yếu tố phi tài chính bao gồm kinh nghiệm, tần suất kiểm tra giám sát vốn vay, thái độ của người vay, lịch sử trả nợ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Những yếu tố này đã được xác định trong các nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết.
(2011), Lê Khương Ninh và Lê Thị Thu Diềm (2012), Lê Khương Ninh và Lâm Thị Bích Ngọc (2012), Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành (2017)
Từ các nghiên cứu được lược khảotrên, tác giả tóm tắt phương pháp và kết quả nghiên cứu của từng đề tài ở bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tóm tắt các tài liệu lƣợc khảo
STT Tác giả Tên đề tài Phương pháp nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang
Các biến có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng là:
- Thu nhập sau khi vay
- Lãi suất của khoản vay
- Ngành nghề chính tạo ra thu nhập của nông hộ
- Số thành viên trong gia đình có thu nhập
- Trình độ học vấn của chủ hộ
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh TPCT
Mô hình xác suất Probit
Các biến có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng là:
- Mục đích sử dụng vốn
- Kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ tín dụng
- Số lần kiểm tra, giám sát các khoản vay
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn
Khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh
Mô hình hồi quy Binary logistics
Các biến có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng là:
STT Tác giả Tên đề tài Phương pháp nghiên cứu
(2012) nghiệp ở thành phố Cần Thơ
Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu nhà nước ở Hậu Giang
- Mô hình Logit nhị thức
- Mô hình Logit đa thức
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các NHTM cổ phần Nhà nước bao gồm:
Mức độ rủi ro 1 được xác định dựa trên các yếu tố như tài sản đảm bảo, việc sử dụng vốn vay, lịch sử vay vốn của khách hàng, ngành nghề chính tạo ra thu nhập, và quy trình kiểm tra giám sát vốn vay.
Mức độ rủi ro 2 bao gồm 5 yếu tố từ mức độ rủi ro 1, cùng với khả năng tài chính của khách hàng và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng (CBTD).
Factors affecting on loan repayment
Mô hình hồi quy Logit
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng là:
STT Tác giả Tên đề tài Phương pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu performance of farmers in Khorasan- Razavi province of Iran
- Giá trị tài sản thế chấp
- Số tiền đề nghị vay
- Số tiền đến hạn trả theo phân kỳ
Factors Affecting Loan Repayment Performance among Yam
Farmers in the Sene District, Ghana
Các yếu tố tích cực ảnh hưởng đến kết quả trả nợ vay bao gồm giáo dục, kinh nghiệm, lợi nhuận, tuổi tác, giám sát và thu nhập phi nông nghiệp Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng hoàn trả nợ của cá nhân, từ đó góp phần vào sự ổn định tài chính và phát triển kinh tế.
- Các yếu tố ảnh hưởng tíêu cực đến kết quả trả nợ vay là: Giới tính và hôn nhân
Loan repayment problems in microfinance programs that use individual lending approach: A qualitative
Mô hình hồi quy Logit
Các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến kết quả trả nợ vay bao gồm giới tính, khoảng cách đến nơi vay, tổng số dư nợ, số lần kiểm soát sau và khả năng đáp ứng khoản vay.
- Các yếu tố ảnh hưởng
STT Tác giả Tên đề tài Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay bao gồm độ tuổi, trình độ giáo dục, doanh thu hàng tháng, số lần kiểm tra tài chính trong tháng, sự phù hợp của khoản vay với nhu cầu của người vay, tổng dư nợ, và việc đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.
Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu lược khảo, 2020
Nghiên cứu về rủi ro trễ hạn trả nợ của khách hàng cho thấy có nhiều phương pháp được áp dụng, bao gồm Probit, mô hình logit đa thức và logit nhị phân Các nghiên cứu quốc tế không chỉ sử dụng các phương pháp truyền thống mà còn cung cấp những yếu tố mới, giúp các nghiên cứu tiếp theo tìm ra mối tương quan giữa các yếu tố này.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) của khoa học công nghệ (KHCN) đã được chỉ ra qua các nghiên cứu trước đây, bao gồm quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, lãi suất vay, thanh khoản, lợi nhuận, lượng tiền vay, vốn tự có, ROA, dòng tiền, kinh nghiệm, số lần kiểm tra giám sát khoản vay, thái độ của người vay, lịch sử trả nợ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chưa kiểm định đầy đủ tất cả các yếu tố này, với một số nghiên cứu tập trung vào nhóm yếu tố tài chính và một số khác chú trọng vào nhóm yếu tố phi tài chính.
Điểm nổi bật của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này kế thừa mô hình hồi quy nhị phân (Binary logistic) nhằm ước lượng các yếu tố tác động đến rủi ro trễ hạn trong việc trả nợ vay vốn kinh doanh của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KHCN) Công trình trước đây của Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành đã đặt nền tảng cho nghiên cứu này.
Năm 2017, nghiên cứu chỉ tập trung vào các ngân hàng thương mại nhà nước Tác giả đã phân tích rủi ro trễ hạn trong việc trả nợ vay vốn kinh doanh của khách hàng cá nhân tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ Các khuyến nghị được đưa ra trong đề tài phù hợp với kết quả nghiên cứu và thực tế hoạt động của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
Trong chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý luận và lược khảo tài liệu liên quan đến rủi ro trễ hạn trả nợ của khách hàng Tác giả phân tích tài liệu từ hai khía cạnh: phương pháp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trễ hạn và các yếu tố cụ thể tác động đến rủi ro này trong lĩnh vực khách hàng doanh nghiệp Bên cạnh đó, tác giả cũng đánh giá các tài liệu đã lược khảo và nêu bật những điểm nổi bật trong đề tài nghiên cứu của mình.