CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ
Một số nội dung về cán cân thương mại hàng hóa
1.1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1 Xu ất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa, theo cách tính toán của IMF về cán cân thanh toán quốc tế, là việc bán hàng hóa cho nước ngoài Theo định nghĩa quốc tế, xuất khẩu hàng hóa cũng được hiểu là việc di chuyển hàng hóa sang nước khác nhằm mục đích buôn bán và trao đổi.
1 [36] – link truy cập http://vi.wikipedia.org/wiki/Xuất_khẩu_hàng_hóa cập nhật ngày 14/08/2010
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, cụ thể là Điều 28, mục 1, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc chuyển hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được công nhận là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là tổng giá trị ngoại tệ thu được từ việc bán hàng cho khách hàng nước ngoài, thường được tính trong khoảng thời gian một năm.
2 [41] – link truy c ập ập nhật ngày 14/08/2010 - tác gi ả dịch sang tiếng Việt
1.1.1.2 Nh ập khẩu hàng hóa
Theo Điều 28, mục 2, chương 2 của Luật Thương mại Việt Nam 2005, nhập khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được công nhận là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa là tổng giá trị ngoại tệ mà người dân trong nước chi tiêu để mua hàng từ nước ngoài Tương tự như kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu thường được tính toán trong khoảng thời gian một năm.
1.1.1.3 Cán cân thương mại hàng hóa
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam là sự chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định Giá trị xuất khẩu được tính theo giá FOB, trong khi giá trị nhập khẩu được tính theo giá CIF.
3 [24] – “Niên giám thống kê 2008” (2009), Nxb Th ống Kê, Hà Nội - trang 420
Giá FOB là giá giao hàng tại biên giới của nước xuất khẩu, bao gồm giá trị hàng hóa, chi phí vận chuyển đến địa điểm xuất khẩu và chi phí bốc dỡ hàng lên phương tiện vận chuyển.
Giá CIF là mức giá được tính tại biên giới nước nhập khẩu, bao gồm giá trị hàng hóa, chi phí bảo hiểm và chi phí vận chuyển đến địa điểm nhập khẩu Tuy nhiên, giá này không bao gồm chi phí dỡ hàng từ phương tiện chuyên chở.
Theo cách tính của IMF, giá trị xuất khẩu và nhập khẩu được xác định dựa trên giá FOB Do đó, khi so sánh số liệu giữa Tổng cục Thống kê Việt Nam và các nguồn khác, cần lưu ý đến phương pháp tính này để đảm bảo tính chính xác.
IMF công bố, sẽ có một chút chênh lệch.
Khi cán cân thương mại hàng hóa > 0: cán cân thương mại hàng hóa thặng dư hay còn gọi là xu ất siêu
Khi cán cân thương mại hàng hóa < 0: cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hay còn gọi là nh ập siêu
Khi cán cân thương mại hàng hóa = 0: cán cân thương mại hàng hóa ở trạng thái cân bằng.
1.1.2 Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại hàng hóa
Cán cân thương mại hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc gia, do đó việc hiểu rõ các yếu tố tác động đến nó là rất cần thiết Các nhân tố như tỷ giá hối đoái, lạm phát, giá cả hàng hóa, thu nhập quốc dân (GDP), chính sách thương mại quốc tế và luồng vốn đầu tư quốc tế đều có thể tác động đến cán cân thương mại Bài viết này sẽ phân tích tác động của một số yếu tố chính đến cán cân thương mại hàng hóa dựa trên nguyên tắc cetaris paribus, tức là khi xem xét ảnh hưởng của một yếu tố, các yếu tố khác sẽ được giữ cố định.
Có nhiều khái niệm về TGHĐ Nhưng nhìn chung, TGHĐ được định nghĩa là:
- là hệ số quy đổi của một đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác -
- là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nước tính bằng tiền tệ của một nước khác - [1], trang 203
Nhưng nhìn chung, đó là mức giá mà tại đó, hai đồng tiền chuyển đổi được cho nhau Ví dụ 1 USD = 19000 VNĐ
Có 02 phương pháp thể hiện TGHĐ (hay còn gọi là yết giá):
Phương pháp 1 để xác định tỷ giá hối đoái là sử dụng đồng nội tệ làm chuẩn, trong đó tỷ giá hối đoái (TGHĐ) được tính bằng lượng đơn vị ngoại tệ cần thiết để đổi lấy một đơn vị nội tệ, được biểu diễn qua công thức: e = số lượng đơn vị ngoại tệ / 1 đơn vị nội tệ.
Tỷ giá hối đoái (VD) hiện tại là 0.0000625 USD cho 1 VND Phương pháp này thường được áp dụng cho các quốc gia có nền kinh tế ổn định, đồng tiền mạnh và khả năng chuyển đổi cao như USD, Euro và Bảng Anh Khi tỷ giá hối đoái (TGHĐ) tăng, có nghĩa là một đồng nội tệ có thể đổi được nhiều ngoại tệ hơn, cho thấy đồng nội tệ đang tăng giá.
Phương pháp 2 để xác định tỷ giá hối đoái là sử dụng đồng ngoại tệ làm chuẩn, trong đó tỷ giá hối đoái (TGHĐ) được tính bằng số lượng nội tệ cần thiết để đổi lấy một đơn vị ngoại tệ Công thức tính tỷ giá hối đoái là E = số lượng đơn vị nội tệ / 1 đơn vị ngoại tệ.
Khi tỷ giá hối đoái (TGHĐ) tăng theo cách 2, tức là cần nhiều đồng nội tệ hơn để đổi lấy một đồng ngoại tệ, điều này cho thấy đồng nội tệ đang mất giá Ngược lại, nếu tỷ giá giảm, đồng nội tệ có thể tăng giá trị Hiện tại, tỷ giá là 16.000 VND cho 1 USD.
Và Việt Nam sử dụng phương pháp thể hiện này 6
Trong nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động thương mại quốc tế Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái dẫn đến sự biến động trong giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó tác động đến cán cân thương mại của quốc gia.
Vai trò của cán cân thương mại hàng hóa trong nền kinh tế
1.2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư, hay xuất siêu, là mục tiêu vĩ mô quan trọng mà các quốc gia hướng tới, bởi vì xuất khẩu hàng hóa mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế Xuất khẩu không chỉ giúp tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và cải thiện đời sống người dân.
Để đảm bảo hoạt động nhập khẩu diễn ra thuận lợi và có lợi thế trong đàm phán, việc tạo ra nguồn vốn ngoại tệ đầy đủ là rất cần thiết Ngoại tệ không thể được Ngân hàng Trung ương in ra mà phải được tích lũy thông qua xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và vay mượn từ các quốc gia khác Do đó, nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề công ăn việc làm và nâng cao đời sống người dân Những hoạt động này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong nước mà còn giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Xuất khẩu không chỉ giúp tiêu thụ sản phẩm thừa trong nước mà còn mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế Khi doanh nghiệp có thể sản xuất với quy mô lớn, chi phí sản xuất sẽ giảm, nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ vào lợi thế quy mô Điều này cũng giúp doanh nghiệp có thêm sức mạnh trong việc đàm phán với các đối tác cung cấp nguyên vật liệu.
Để đáp ứng yêu cầu từ khách hàng, đặc biệt là từ các thị trường khó tính như EU và Nhật Bản, các sản phẩm xuất khẩu cần có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật khắt khe Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu phải đổi mới trang thiết bị và nâng cao tay nghề, trình độ lao động nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Để thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp hỗ trợ, cần tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu Khi xuất khẩu tăng, nhu cầu về các yếu tố sản xuất cũng sẽ gia tăng, từ đó tạo ra thị trường đầu ra và kích thích các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu đầu vào Chẳng hạn, sự gia tăng xuất khẩu hàng may mặc sẽ góp phần phát triển ngành công nghiệp dệt.
Việc mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại không chỉ nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn giúp hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, từ đó nâng cao sự nhận biết của thế giới về đất nước.
Việt Nam đang gia tăng mối quan hệ ngoại thương với các quốc gia, dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng mạnh mẽ Điều này thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ đầu tư và hợp tác kinh doanh giữa các quốc gia.
Mặc dù xuất khẩu hàng hóa mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, nhưng việc xuất khẩu tràn lan mà không kiểm soát có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng Trong một số trường hợp, việc xuất khẩu quá nhiều không chỉ không mang lại lợi ích lâu dài mà còn gây thiệt hại lớn hơn so với lợi ích trước mắt.
- Xuất khẩu tài nguyên đất nước là sự đánh đổi tăng trưởng bền vững trong tương lai cho lợi nhuận trước mắt
Việc xuất khẩu hàng hóa sơ chế và gia công khiến quốc gia xuất khẩu trở thành công xưởng của thế giới, nơi cung cấp sức lao động giá rẻ Điều này đồng nghĩa với việc các quốc gia này phải gánh chịu những tác động tiêu cực như ô nhiễm môi trường và các vấn đề sức khỏe, trong khi các quốc gia nhập khẩu hưởng lợi từ sản phẩm mà không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại này.
1.2.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong cán cân thương mại hàng hóa, mang lại cả lợi ích và thách thức riêng.
Nhập khẩu máy móc và trang thiết bị công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa Điều này không chỉ nâng cao khả năng sản xuất mà còn tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm nội địa.
Nhập khẩu các yếu tố đầu vào sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nguồn cung nguyên vật liệu Điều này đặc biệt cần thiết khi nền kinh tế đối mặt với những mất cân đối trong sản xuất, góp phần vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
Nhập khẩu hàng tiêu dùng không chỉ giúp nâng cao mức sống của người dân thông qua việc mở rộng sự lựa chọn về chất lượng, mẫu mã và giá cả, mà còn thúc đẩy hàng nội địa cải thiện để cạnh tranh Việc nhập khẩu những mặt hàng mà Việt Nam không có lợi thế sẽ góp phần giảm lạm phát, mang lại nhiều lựa chọn và giá trị cho người tiêu dùng Hơn nữa, việc nhập khẩu một số sản phẩm tiêu dùng còn giúp giảm ô nhiễm môi trường do giảm bớt hoạt động sản xuất trong nước.
Nhập khẩu tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là những nguồn tài nguyên không thể phục hồi như dầu thô và khoáng sản, giúp bảo tồn tài nguyên quý giá cho thế hệ tương lai Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng bền vững mà còn giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Kinh nghi ệm quốc tế về cải thiện cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt
Việt Nam thường xuyên đối mặt với tình trạng nhập siêu, vì vậy việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong cải thiện cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt là cần thiết Tác giả sẽ tập trung vào các quốc gia có nhiều nét tương đồng với Việt Nam, như Trung Quốc, Thái Lan và Hàn Quốc, để đưa ra giải pháp phù hợp trong chương 3.
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc đã sử dụng công cụ chính sách tỷ giá để cải thiện cán cân xuất nhập khẩu, với đồng nhân dân tệ (CNY) được neo cố định với USD ở mức 8,28 CNY/USD từ năm 1997 đến 2005 Hiệp hội các doanh nghiệp của Mỹ (NAM) nhận định rằng đồng CNY bị đánh giá thấp khoảng 40%, dẫn đến một môi trường kinh doanh không công bằng, khiến hàng nhập khẩu từ Mỹ trở nên quá đắt và mất đi tính cạnh tranh trên thị trường.
11 PGS TS Nguyễn Văn Tiến -
Các nhà phân tích cho rằng có bằng chứng cho việc “dìm giá” thông qua sự gia tăng đột biến trong cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ Trước tình hình này, Mỹ cùng với các đối tác thương mại lớn khác đang chú ý đến những diễn biến này.
Trung Quốc đã gây sức ép để đồng nhân dân tệ tăng giá Cuối cùng Trung Quốc đã phải điều chỉnh tỷ giá vào 2005
Bảng 1-2: Diễn biến tỷ giá, cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của
Năm E (CNY/USD) Cán cân thương mại
Dự trữ ngoại tệ (tỷ USD)
Trung Quốc áp dụng các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời, bao gồm thuế chống bán phá giá, nhằm hạn chế lượng hàng nhập khẩu Bộ Thương Mại Trung Quốc (MOFCOM) là cơ quan chủ trì thực hiện các biện pháp này.
Từ tháng 7 năm 2005, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã công bố việc thay đổi chế độ tỷ giá, trong đó tỷ giá sẽ được xác định dựa trên một rổ các đồng tiền chính như đôla Mỹ, Euro, Yên Nhật và Won Hàn Quốc Tuy nhiên, các thành phần và tỷ trọng của các đồng tiền trong rổ này không được công bố công khai Bên cạnh đó, NHTW Trung Quốc cũng cho phép biên độ dao động hàng ngày của các tỷ giá song phương là 0,3%.
Chế độ tỷ giá của Trung Quốc là một dạng chế độ tỷ giá BBC (Basket, Band and Crawl Regime), cho phép điều chỉnh theo rổ tiền tệ với biên độ dao động rộng Mặc dù tỷ giá CNY/USD giảm, nhưng tỷ giá đa phương danh nghĩa của CNY lại tăng, giúp Trung Quốc duy trì lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế Từ 1/1/2002 đến 31/12/2004, MOFCOM đã điều tra 79 vụ kiện, trong đó có 52 vụ bị áp thuế chống bán phá giá.
Những biện pháp trên đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, thặng dư thương mại và tăng dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc
1.3.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc từng bị coi là một trong những nước nông nghiệp nghèo nhất thế giới do những thiệt hại nặng nề từ Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc chiến Nam – Bắc Triều Tiên Tuy nhiên, vào cuối thập kỷ 80, Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu kinh tế nổi bật, được biết đến với tên gọi “Kỳ tích trên sông Hàn”, nhờ vào việc áp dụng nhiều biện pháp quản lý và điều tiết nền kinh tế, tập trung vào xuất khẩu.
Trong những năm 60, Hàn Quốc đối mặt với tình trạng thiếu thị trường nội địa và tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, dẫn đến việc thực hiện chính sách hướng về xuất khẩu Chính sách này bao gồm hai bước quan trọng: tăng cường tiết kiệm thông qua việc tăng lãi suất và cải thiện thâm hụt thương mại bằng cách phá giá nội tệ Đồng thời, Chính phủ Hàn Quốc cũng triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ xuất khẩu, như giảm thuế nhập khẩu cho sản phẩm đầu vào, cung cấp tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu, và ưu đãi cho các ngành công nghiệp mũi nhọn Mục tiêu xuất khẩu được cụ thể hóa và nhận được sự khen thưởng, động viên từ Tổng thống Hàn Quốc.
Từ kinh nghiệm phá giá tiền tệ của Hàn Quốc, có thể rút ra bài học rằng chính phủ đã linh hoạt điều chỉnh tỷ giá bằng cách để thị trường tự điều tiết khi USD tăng giá, trong khi tăng cung đồng KRW khi USD giảm giá Sự can thiệp này không quá sâu, giúp bảo vệ ngân sách nhà nước và ổn định thị trường.
Hàn Quốc không neo giữ đồng bản tệ với một ngoại tệ mạnh như USD, điều này xuất phát từ kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á Việc neo giữ tỷ giá đồng bản tệ với USD đã từng gây ra khủng hoảng, vì sự ổn định này chỉ mang tính chất tạm thời và có thể ảnh hưởng tích cực đến tâm lý nhà đầu tư khi USD mất giá Tuy nhiên, khi USD tăng giá mạnh, khả năng cạnh tranh của các nước có đồng tiền gắn chặt với USD lại bị suy yếu.
Khi Hàn Quốc phá giá đồng Won, quốc gia này đã mở rộng xuất khẩu để giảm chi phí nhập khẩu và gánh nặng nợ nước ngoài Nếu không, việc phá giá tiền tệ có thể gây ra giảm tăng trưởng do ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư, làm giảm nhập khẩu tư liệu sản xuất Tuy nhiên, chiến lược này đã giúp nền kinh tế Hàn Quốc duy trì sự tăng trưởng ổn định ngay cả khi đồng Won mất giá.
1.3.3 Kinh nghiệm của Thái Lan
Trước khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của các nước Đông Á giảm do suy giảm thương mại toàn cầu, tỷ giá hối đoái thực tăng cao và nhu cầu giảm đối với hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng điện tử Thái Lan ghi nhận thâm hụt tài khoản vãng lai lên tới 7,9% GDP vào năm 1996, được tài trợ bởi dòng vốn vay ngắn hạn nước ngoài Việc giữ tỷ giá cố định ở mức 25 Baht/USD đã tạo áp lực giảm giá đồng Baht Ngày 2/7/1997, Thái Lan buộc phải thả nổi đồng Baht, dẫn đến tỷ giá tăng từ 25,61 lên 47,25 Baht/USD Mặc dù gây ra biến động tiêu cực cho nền kinh tế, tỷ giá này lại cải thiện khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, giúp Thái Lan giảm nhập siêu từ 9,5 tỷ USD năm 1991 xuống còn 4,624 tỷ USD năm 1997 và đạt thặng dư từ năm 1998.
Bảng 1-3: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 1998-2007 ĐVT: Triệu USD
1.3.4 Bài học sử dụng cho Việt Nam
Dựa trên nghiên cứu các bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan, Việt Nam có thể rút ra một số bài học quan trọng để cải thiện cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt.
Hoạt động xuất khẩu có thể tận dụng chính sách phá giá nội tệ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia trong từng giai đoạn Một chính sách tỷ giá hối đoái hiệu quả cần phải được xác định rõ ràng để hỗ trợ sự phát triển này.
- Lựa chọn thời điểm phá giá đồng nội tệ phù hợp
Để kiểm soát và bình ổn tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế, việc duy trì một quỹ dự trữ ngoại hối mạnh là vô cùng quan trọng Một dự trữ ngoại hối lớn sẽ giúp nâng cao khả năng quản lý và ổn định tỷ giá, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.
THỰC TRẠNG CÁN CÂN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VIỆT
T ổng quan về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ 1998 – 7/2010 21 1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
Từ năm 1998 đến tháng 7 năm 2010, bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, bắt đầu bằng việc phân tích kim ngạch xuất nhập khẩu để nhận diện xu hướng nhập siêu Tiếp theo, tác giả sẽ xem xét cơ cấu và thị trường xuất nhập khẩu, từ đó đánh giá các ưu nhược điểm cùng với những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nhập siêu trong cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam.
2.1.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động XNK của Việt Nam có nhiều dấu hiệu khởi sắc nhất là kể từ sau khi
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007 Mặc dù vào năm 2009, nền kinh tế toàn cầu gặp khủng hoảng nghiêm trọng, Việt Nam vẫn giữ vững niềm tin vào các hoạt động xuất nhập khẩu Bảng 2-1 sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình xuất nhập khẩu của đất nước.
Bảng 2-1 Cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam giai đoạn 1998-7/2010 ĐVT: Tỷ USD
Năm XK NK Tốc độtăng
Cán cân thương mại hàng hóa
Nguồn: [24] – giai đoạn 1998-2008; [27] – giai đoạn 2009-2010
Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đang gia tăng liên tục, cho thấy sự hội nhập sâu rộng vào thương mại quốc tế Trong giai đoạn 1998-2009, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt 17,07% và nhập khẩu là 17,19%.
12 Tốc độ tăng xuất khẩu năm t = [(kim ngạch xuất khẩu năm t – kim ngạch xuất khẩu năm t-1)/kim ngạch xuất kh ẩu năm t -1]*100%
13 Tác giả tự tính dựa trên sồ liệu của Tổng cục thống kê
Từ năm 1998 đến 2010, Việt Nam liên tục rơi vào tình trạng nhập siêu do tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thấp hơn nhập khẩu, cùng với giá trị tuyệt đối của kim ngạch xuất khẩu nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu, dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa.
Giai đoạn 2007-2008, nhập khẩu tăng vọt khiến nhập siêu tăng cao lên 14,2 tỷ USD (2007) và 18 tỷ USD (2008) Nguyên nhân:
- Việt Nam chính thức gia nhập vào WTO từ cuối 2006, đầu 2007 nên thuế suất nhiều loại mặt hàng được gỡ bỏ, giá các mặt hàng nhập khẩu giảm.
Kinh tế toàn cầu đang chậm lại, với nhiều thị trường nhập khẩu lớn như Mỹ và EU bị suy thoái, dẫn đến nhu cầu giảm đối với hàng xuất khẩu từ các quốc gia châu Á Điều này đã tạo ra tình trạng nhiều mặt hàng từ các nước láng giềng tràn vào Việt Nam.
Giá dầu thế giới đã tăng mạnh từ tháng 7/2007 đến tháng 8/2008, đạt đỉnh 126,33 USD/thùng vào tháng 6/2008 Mặc dù Việt Nam là nước xuất khẩu dầu thô, nhưng vẫn phải nhập khẩu xăng dầu thành phẩm.
Giá dầu thô thế giới hàng tháng tăng cao đã dẫn đến sự gia tăng kim ngạch nhập khẩu chung của Việt Nam Hơn nữa, do máy móc và công nghệ sản xuất cũng như vận tải của nước ta chưa phát triển, mức tiêu hao nhiên liệu vẫn ở mức cao.
14 Vi ệt Nam chính thức sản xuất được xăng thành phẩm đầu tiên (từ nhà máy lọc dầu Dung Quất) là vào đầu 2009
- Giai đoạn này, lạm phát ở Việt Nam rất cao (năm 2007:12,6%; 2008:19,9% -
Giới đầu tư đang chuyển hướng sang nắm giữ các loại tài sản khác, đặc biệt là vàng, do tình hình kinh tế biến động Từ giữa năm 2007, giá vàng thế giới đã có xu hướng tăng cao, thu hút sự chú ý của nhiều nhà đầu tư.
Hình 2-2: Giá vàng thế giới tính theo USD/ounces
Nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất tại Việt Nam đã tăng cao trong năm 2007 và nửa đầu năm 2008 nhờ vào sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ Sự gia nhập chính thức của Việt Nam vào WTO, cùng với các cải cách về cơ chế chính sách và môi trường đầu tư, đã tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam Kết quả là, nhu cầu nhập khẩu máy móc, hàng hóa vật tư và nguyên liệu phục vụ sản xuất cũng gia tăng đáng kể.
Giá nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất trên thế giới đang tăng cao, trong khi những mặt hàng này chiếm hơn 60% tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên từ tháng 6/2008 trở đi, thị trường nhập khẩu có phần yên ắng và lắng xuống, mức nhập siêu từ cuối 2008 bắt đầu giảm Nguyên nhân:
Suy thoái kinh tế toàn cầu đã dẫn đến sự giảm mạnh nhu cầu hàng xuất khẩu của Việt Nam, với mức giảm 8,93% vào năm 2009 Đồng thời, khối lượng và giá thành của các tư liệu sản xuất nhập khẩu phục vụ cho sản xuất cũng giảm đáng kể Cụ thể, giá xăng dầu nhập khẩu giảm 42%, lúa mì giảm 40%, phân bón giảm 35%, sắt thép giảm 32%, chất dẻo giảm 24% và sợi dệt giảm 15%.
- Việt Nam cũng xuất hiện xu hướng suy thoái kinh tế, đầu tư và tiêu dùng giảm dẫn đến giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng và sản xuất
- Chính phủ đã có những chính sách và biện pháp để hạn chế nhập khẩu, kìm hãm nhập siêu kể từ cuối 2008
Tổng quan cho thấy, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn thâm hụt trong suốt thời gian nghiên cứu Tuy nhiên, như đã phân tích trong chương 1, không thể vội vàng kết luận rằng nhập siêu là điều tiêu cực; cần tìm hiểu thêm về cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu để có cái nhìn chính xác hơn về tình trạng cán cân thương mại hàng hóa Nội dung này sẽ được trình bày chi tiết trong mục 2.1.2 dưới đây.
2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu
2.1.2.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Việt Nam có nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhưng một số mặt hàng chủ yếu đóng góp lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, cần tập trung vào các giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu cho những mặt hàng này.
Bảng 2-2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
Gỗ và sp gỗ 311 1102 1561 1943 2385 2830 2598 1831 Điện tử, máy tính, linh kiện 789 1062 1427 1808 2165 2638 2763 1847
Gỗ và sp gỗ 2,15 4,16 4,81 4,88 4,91 4,51 4,55 4,75 Điện tử, máy tính, linh kiện 5,45 4,01 4,40 4,54 4,46 4,21 4,84 4,79
Nguồn: [24] cho giai đoạn 2000-2008 và [27] cho giai đoạn 2009-2010
Bảng 2-3 Trị giá xuất khẩu hàng hoá theo bảng phân loại tiêu chuẩn ngoại thương
Giá trị (Tỷ USD) Xuất khẩu 14.49 15,03 16.7 20.15 26.48 32.45 39.83 48.57
Hàng thô/sơ chế 8.08 8.01 8.29 9.4 12.55 16.1 19.23 21.66 Hàng chế biến/tinh chế 6.4 7.02 8.41 10.75 13.93 16.34 20.59 26.89 Hàng hoá khác 0.006 0.0004 0.002 0.004 0.003 0.005 0.007 0.018
Hàng thô/sơ chế 55,78 53,29 49,63 46,64 47,39 49,62 48,28 44,60 Hàng chế biến/tinh chế 44,18 46,71 50,35 53,34 52,60 50,36 51,70 55,37 Hàng hoá khác 0,04 0,00 0,01 0,02 0,01 0,02 0,02 0,04
Bảng 2.2 liệt kê 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam từ năm 2000 đến nay, chiếm khoảng 70% tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa Trong số đó, dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản là những mặt hàng đóng góp lớn nhất, với kim ngạch xuất khẩu thường xuyên vượt 3 tỷ USD Gần đây, mặt hàng gạo cũng đã tăng cường tỷ trọng xuất khẩu nhờ sự tăng giá trên thị trường quốc tế.
Việt Nam đang đối mặt với suy thoái kinh tế toàn cầu, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực giảm mạnh, như dầu thô giảm 40,2%, giày dép giảm 14,7%, cao su giảm 23,5% và cà phê giảm 18% Trong khi những năm trước, xuất khẩu các mặt hàng này thường tăng trưởng ổn định Mặc dù tỷ trọng hàng hóa thô hoặc sơ chế trong xuất khẩu của Việt Nam đã giảm dần theo thời gian, nhưng vẫn còn nhiều mặt hàng thuộc loại này.
Với dầu thô, Việt Nam chủ yếu xuất sang các thị trường Úc, Singapore, Malaysia,