1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu

156 101 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Của Cao Lỏng HVT Trên Hội Chứng Rối Loạn Lipid Máu
Tác giả Đỗ Linh Quyên
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Việt Bình, PGS.TS. Vũ Thị Ngọc Thanh
Trường học Viện Y Học Cổ Truyền Quân Đội
Chuyên ngành Y Học Cổ Truyền
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 156
Dung lượng 5,29 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BẢNG

  • Bảng 1.1. Phân loại và đặc điểm của các lipoprotein trong máu 4

  • Bảng 1.2. Phân loại rối loạn lipid máu theo De Gennes 6

  • Bảng 1.3. Các typ RLLPM theo EAS 7

  • Bảng 1.4. Đánh giá các mức độ RLLPM theo NCEP ATP III 7

  • Bảng 1.5. Phân loại Fredrickson của tăng lipid máu nguyên phát 8

  • Bảng 1.6. Mối tương quan về bệnh nguyên RLLPM giữa YHHĐ và YHCT 24

  • Bảng 1.7. Nghiên cứu độc vị của nước ngoài 26

  • Bảng 1.8. Nghiên cứu và đánh giá tác dụng của một số bài thuốc 27

  • Bảng 1.9. Nghiên cứu độc vị trong nước 28

  • Bảng 1.10. Nghiên cứu bài thuốc trong nước 28

  • Bảng 2.1. Thành phần cao lỏng HVT 35

  • Bảng 2.2. Phân loại tăng huyết áp theo WHO/ISH 38

  • Bảng 2.3. Thành phần hỗn hợp dầu cholesterol 41

  • Bảng 2.4. Bảng phân loại BMI dành cho người trưởng thành Châu Á 47

  • Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của HVT 53

  • Bảng 3.2. Ảnh hưởng của HVT đến thể trọng chuột cống 54

  • Bảng 3.3. Ảnh hưởng của HVT đến số lượng hồng cầu trong máu chuột 55

  • Bảng 3.4. Ảnh hưởng của HVT đến hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột 55

  • Bảng 3.5. Ảnh hưởng của HVT đến Hematocrit trong máu chuột 56

  • Bảng 3.6. Ảnh hưởng của HVT đến số lượng bạch cầu trong máu chuột 56

  • Bảng 3.7. Ảnh hưởng của HVT đến công thức bạch cầu trong máu chuột 57

  • Bảng 3.8. Ảnh hưởng của HVT đến số lượng tiểu cầu trong máu chuột 57

  • Bảng 3.9. Ảnh hưởng của HVT đến hoạt độ AST (GOT) trong máu chuột cống 58

  • Bảng 3.10. Ảnh hưởng của HVT đến hoạt độ ALT (GPT) trong máu chuột cống 58

  • Bảng 3.11. Ảnh hưởng của HVT đến nồng độ bilirubin toàn phần trong máu chuột cống 59

  • Bảng 3.12. Ảnh hưởng của HVT đến nồng độ albumin trong máu chuột cống 59

  • Bảng 3.13. Ảnh hưởng của HVT đến nồng độ cholesterol toàn phần trong máu chuột cống 60

  • Bảng 3.14. Ảnh hưởng của HVT đến nồng độ creatinin trong máu chuột cống 60

  • Bảng 3.15. Thay đổi trọng lượng chuột trong thời gian nghiên cứu 66

  • Bảng 3.16. Nồng độ các chỉ số lipid máu trước khi nghiên cứu 67

  • Bảng 3.17. Nồng độ các chỉ số lipid máu tại các thời điểm 2 tuần nghiên cứu 68

  • Bảng 3.18. Nồng độ các chỉ số lipid máu tại các thời điểm 4 tuần nghiên cứu 69

  • Bảng 3.19. Thay đổi trọng lượng chuột trong thời gian nghiên cứu 72

  • Bảng 3.20. Mô hình gây rối loạn lipid máu bằng Poloxamer-407 73

  • Bảng 3.21. Tác dụng của HVT lên các chỉ số lipid máu của chuột trên mô hình nội sinh 74

  • Bảng 3.22. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 75

  • Bảng 3.23. Nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu 76

  • Bảng 3.24. Một số triệu chứng lâm sàng theo YHCT trước điều trị của 2 nhóm. 78

  • Bảng 3.25. Chiều cao, cân nặng, BMI, mạch, huyết áp của các bệnh nhân RLLPM trước điều trị 77

  • Bảng 3.26. Chỉ số lipid máu trước điều trị của 2 nhóm 81

  • Bảng 3.27. Tỷ lệ bệnh nhân RLLPM theo phân loại De Gennes trước điều trị 81

  • Bảng 3.28. Tỷ lệ bệnh nhân RLLPM theo phân loại EAS trước điều trị 82

  • Bảng 3.29. Sự liên quan giữa các thông số lipid và huyết áp 83

  • Bảng 3.30. Sự thay đổi về thể trạng, hình thái lưỡi và rêu lưỡi của 2 nhóm 84

  • Bảng 3.31. Sự thay đổi về mạch theo YHCT của 2 nhóm 85

  • Bảng 3.32. Sự thay đổi triệu chứng lâm sàng theo YHCT của 2 nhóm 86

  • Bảng 3.33. Sự thay đổi chỉ số BMI sau điều trị của 2 nhóm 87

  • Bảng 3.34. Sự thay đổi huyết áp động mạch sau điều trị của 2 nhóm 87

  • Bảng 3.35. Sự thay đổi cholesterol toàn phần sau điều trị của 2 nhóm 88

  • Bảng 3.36. Sự thay đổi triglycerid sau điều trị của 2 nhóm 88

  • Bảng 3.37. Sự thay đổi HDL-C sau điều trị của 2 nhóm 89

  • Bảng 3.38. Sự thay đổi LDL-C sau điều trị của 2 nhóm 89

  • Bảng 3.39. Sự thay đổi non-HDL-C sau điều trị của 2 nhóm 90

  • Bảng 3.40. Sự thay đổi TC-HDL-C/HDL-C sau điều trị của 2 nhóm. Chỉ số xơ vữa mạch Atherogenic Index (AI) 90

  • Bảng 3.41. Sự thay đổi TC/HDL-C sau điều trị của 2 nhóm. Chỉ số nguy cơ mạch vành Coronary Risk Index (CRI) 91

  • Bảng 3.42. Sự thay đổi log(TG/HDL-C) sau điều trị của 2 nhóm. Chỉ số xơ vữa huyết tương Atherogenic Index plasm (AIP) 91

  • Bảng 3.43. Mối liên quan đến tăng huyết áp và hiệu quả điều trị 93

  • Bảng 3.44. Thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa sau điều trị 94

  • Bảng 3.45. Một số tác dụng không mong muốn 95

  • Bảng 4.1. So sánh tác dụng điều chỉnh RLLPM trên thực nghiệm của một số bài thuốc YHCT 107

  • Bảng 4.2. So sánh tác dụng điều chỉnh RLLPM của một số bài thuốc YHCT 121

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • Biểu đồ 3.1. Nồng độ TC tại các thời điểm nghiên cứu 70

  • Biểu đồ 3.2. Nồng độ non-HDL-C tại các thời điểm nghiên cứu 71

  • Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo giới 76

  • Biểu đồ 3.4. Thời gian phát hiện bệnh 77

  • Biểu đồ 3.5. Thói quen sinh hoạt của các bệnh nhân RLLPM 77

  • Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân theo phân loại BMI trước điều trị 80

  • Biểu đồ 3.7. Tình trạng huyết áp bệnh nhân trước điều trị 80

  • Biểu đồ 3.8. Đánh giá hiệu quả điều trị theo YHHĐ 92

  • Biểu đồ 3.9. Đánh giá hiệu quả điều trị theo YHCT 92

  • DANH MỤC HÌNH

  • Hình 1.1. Cấu trúc Lipoprotein 3

  • Hình 1.2. Cơ chế tác dụng của các nhóm thuốc điều chỉnh RLLPM 13

  • Hình 1.3. Hà diệp (Lá sen) 30

  • Hình 1.4. Nụ vối 31

  • Hình 1.5. Trần bì 32

  • Hình 2.1. Cao lỏng HVT 35

  • Hình 3.1. Hình thái vi thể gan chuột cống lô chứng sau 8 tuần uống thuốc 61

  • Hình 3.2. Hình thái vi thể gan chuột cống lô trị 1 sau 8 tuần uống thuốc 61

  • Hình 3.3. Hình thái vi thể gan chuột cống lô trị 2 sau 8 tuần uống thuốc 62

  • Hình 3.4. Hình thái vi thể thận chuột cống lô chứng sau 8 tuần uống thuốc 62

  • Hình 3.5. Hình thái vi thể thận chuột cống lô trị 1 sau 8 tuần uống thuốc 62

  • Hình 3.6. Hình thái vi thể thận chuột cống lô trị 2 sau 8 tuần uống thuốc 63

  • Hình 3.7. Hình thái vi thể gan chuột cống lô chứng sau 2 tuần dừng thuốc 63

  • Hình 3.8. Hình thái vi thể gan chuột cống lô trị 1 sau 2 tuần dừng thuốc 64

  • Hình 3.9. Hình thái vi thể gan chuột cống lô trị 2 sau 2 tuần dừng thuốc 64

  • Hình 3.10. Hình thái vi thể thận chuột cống lô chứng sau 2 tuần dừng thuốc 65

  • Hình 3.11. Hình thái vi thể thận chuột cống lô trị 1 sau 2 tuần dừng thuốc 65

  • Hình 3.12. Hình thái vi thể thận chuột cống lô trị 2 sau 2 tuần dừng thuốc 65

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • Sơ đồ 1.1. Sự vận hóa tân dịch 17

  • Sơ đồ 1.2. Cơ chế bệnh sinh hội chứng RLLPM theo quan niệm của YHCT 20

  • Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu tăng lipid máu ngoại sinh trên thực nghiệm 42

  • Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu tăng lipid máu nội sinh trên thực nghiệm 44

  • Sơ đồ 2.3. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát. 52

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN

    • * Điều trị phối hợp thuốc:

    • * Sự chuyển hóa tân dịch trong cơ thể:

  • Chương 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • * Tiêu chuẩn đánh giá theo YHHĐ:

    • + Đánh giá sự thay đổi từng chỉ số lipid vào thời điểm D0 và D30.

    • + Đánh giá sự thay đổi các chỉ số nguy cơ VXĐM (AI, CRI, AIP) vào thời điểm D0 và D30.

    • + Tác dụng của thuốc được đánh giá qua sự thay đổi của các thành phần lipid máu trước và sau điều trị. So sánh kết quả ở từng nhóm và giữa hai nhóm với nhau.

    • + Đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến một số chỉ tiêu sinh hóa và huyết học vào thời điểm D0 và D30.

    • * Tiêu chuẩn đánh giá theo YHCT:

    • Đánh giá hiệu quả lâm sàng trước và sau điều trị thông qua phân tích bằng bảng đánh giá triệu chứng lâm sàng theo tiêu chuẩn của Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị RLLPM” do bộ Y tế Trung Quốc quy định (2002) [101] (Phụ lục 6).

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • Bảng 3.21. Tác dụng của HVT lên các chỉ số lipid máu của chuột trên mô hình nội sinh

  • Nhận xét: Nồng độ các chỉ số lipid máu của chuột nhắt trắng ở lô mô hình và các lô dùng thuốc tại thời điểm 24 giờ sau khi tiêm màng bụng dung dịch P-407 để gây rối loạn lipid máu nội sinh:

  • Chương 4

  • BÀN LUẬN

    • Trong suốt thời gian nghiên cứu, cả ba lô chuột cống (2 lô uống HVT, 1 lô chứng uống nước lọc) đều ăn uống, hoạt động bình thường, lông mượt, mắt sáng, phân khô. Không thấy biểu hiện đặc biệt gì ở các lô chuột cống. Không có sự khác biệt giữa sự gia t...

  • KẾT LUẬN

  • Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng RLLPM, từ kết quả nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

  • KIẾN NGHỊ

Nội dung

Luận án Tiến sĩ Y học Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu trình bày các nội dung chính sau: Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của cao lỏng HVT; Nghiên cứu tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của cao lỏng HVT trên động vật thực nghiệm; Đánh giá tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn của cao lỏng HVT trên bệnh nhân rối loạn lipid máu thể đàm thấp nội trở.

TỔNG QUAN

RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1.1.1 Lipid máu và chuyển hóa lipid máu

Lipid là thành phần cơ bản của sinh vật, với cấu trúc chứa rất ít nhóm ưa nước như -OH, -NH2 và -COOH, dẫn đến khả năng tan kém trong nước nhưng dễ tan trong dung môi có độ phân cực thấp như ether, benzen và chloroform Trong máu, lipid không tan nên cần kết hợp với protein qua liên kết Van-der-Waals để tạo thành lipoprotein (LP), giúp lipid hòa tan trong nước và dễ dàng vận chuyển đến các mô.

(Nguồn:http://www.med.swu.ac.th/Internalmed/images/documents/lectures/endocri ne/brian/slide/dyslipidemia.pdf)

Lipoprotein là các phân tử hình cầu, bao gồm phần nhân kỵ nước chứa triglycerid (TG) và cholesterol ester (CE), được bao bọc bởi phần vỏ ưa nước cấu tạo từ phospholipid (PL), cholesterol tự do (FC) và các apoprotein (Apo).

Lipoprotein (LP) huyết tương được phân loại dựa trên phương pháp điện di hoặc tỷ trọng bằng ly tâm phân đoạn Có bốn loại LP chính theo tỷ trọng tăng dần: chylomicron (CM), lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) Ngoài ra, lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL) có tỷ trọng nằm giữa VLDL và LDL.

LDL là sản phẩm chuyển hóa của VLDL trong máu và thường xuất hiện với lượng rất nhỏ trong huyết tương Mỗi loại lipoprotein (LP) có chức năng riêng, trong đó VLDL, IDL và LDL có thể gây hại cho hệ tim mạch, trong khi HDL lại mang lại lợi ích.

Bảng 1.1 Phân loại và đặc điểm của các lipoprotein trong máu [12],[13]

Thành phần chính Nguồn gốc Vai trò

CM < 0,950 TG (85%) Ruột Vận chuyển TG ngoại sinh

(thức ăn) đến mô mỡ và cơ

1,006 TG (50%) Gan Vận chuyển TG nội sinh vào hệ tuần hoàn

Sản phẩm thoái hóa của VLDL

Vận chuyển cholesterol từ gan đến các mô ngoại vi

Gan, ruột non, huyết tương

Vận chuyển cholesterol từ các tế bào ngoại vi về gan

Lipoprotein có 2 nguồn gốc: nội sinh và ngoại sinh

Gan tổng hợp lipid, glucid và các acid amin để tạo ra các LP nội sinh Quá trình này diễn ra trên bề mặt của hệ thống lưới trong chất nguyên sinh của tế bào gan.

- Lipoprotein ngoại sinh được tạo ra từ ruột, có thể được chuyển hóa ở gan

* Chuyển hóa lipid máu ngoại sinh:

Tế bào biểu mô ruột non có khả năng hấp thu lipid từ thức ăn, bao gồm triglyceride (TG), phospholipid (PL) và cholesterol, để lắp ráp với ApoB-48 tạo thành các chylomicron (CM) Các chylomicron mới sinh này sau đó rời khỏi tế bào ruột thông qua cơ chế xuất bào, được vận chuyển qua hệ thống bạch huyết vùng bụng và vào vòng tuần hoàn, cung cấp lipid cho tất cả các mô trong cơ thể, trong đó mô mỡ và cơ là những nơi tiếp nhận chính.

Trong máu, chylomicron (CM) mới sinh nhận các protein ApoC-II và ApoE từ HDL, qua đó trở thành chylomicron trưởng thành Tại mô, ApoC-II đóng vai trò kích hoạt enzym lipoprotein lipase (LPL) nằm trên bề mặt tế bào nội mạc mao mạch, giúp thủy phân triglycerid (TG).

Chylomicron (CM) phân giải thành các acid béo tự do và glycerol, với acid béo tự do được sử dụng làm nguồn năng lượng hoặc tổng hợp triglycerid (TG) để dự trữ Trong quá trình này, CM mất dần TG và trả lại ApoC cho HDL, trở thành CM tàn dư giàu cholesterol CM được giữ lại ở tế bào gan nhờ các receptor đặc hiệu với ApoE và bị thủy phân trong lysosom Thời gian tồn tại của CM trong huyết tương rất ngắn, chỉ kéo dài vài phút, gây ra hiện tượng màu đục trắng sữa.

Tại gan, cholesterol được chuyển hóa thành acid mật và muối mật, sau đó được đào thải qua đường mật xuống ruột non Một phần cholesterol và triglycerid (TG) tham gia vào quá trình tạo thành VLDL, sau đó VLDL rời gan vào hệ tuần hoàn, bắt đầu quá trình chuyển hóa lipid nội sinh.

* Chuyển hóa lipid máu nội sinh:

VLDL, chứa nhiều triglycerid (TG), chủ yếu được tổng hợp tại gan (90%) và một phần nhỏ ở ruột non (10%) Tại gan, TG và cholesterol được kết hợp với ApoB-100 để hình thành các hạt VLDL, sau đó được giải phóng vào hệ tuần hoàn Tương tự như chylomicron (CM), các VLDL mới sinh nhận ApoC-II và ApoE từ HDL, trở thành VLDL trưởng thành Tại các mô, lipoprotein lipase (LPL) được kích hoạt bởi ApoC-II sẽ thủy phân TG của VLDL, giải phóng acid béo Enzym lecithin-cholesterol acyltransferase (LCAT) từ gan vào huyết tương ester hóa cholesterol của VLDL thành cholesterol ester (CE) Sau khi giải phóng TG, nhận thêm CE và mất ApoC, VLDL chuyển thành IDL LCAT sản xuất 75-90% CE trong huyết tương, phần còn lại được tạo ra bởi gan hoặc ruột thông qua acyl-coA: cholesterol acyl transferase (ACAT).

Khoảng một nửa số IDL trở lại gan, gắn vào các receptor đặc hiệu trên màng tế bào và bị tác động bởi lipase gan Phần còn lại tiếp tục mất dần triglycerid (TG) và ApoE, dẫn đến việc hình thành LDL.

LDL, được xem là dạng thoái hóa của VLDL sau khi mất triglycerid, chứa nhiều cholesterol, cholesterol este (CE) và ApoB-100, thành phần chính của LDL LDL có vai trò vận chuyển cholesterol đến các mô và gắn kết với các thụ thể nhận biết ApoB-100 trên màng tế bào gan cũng như các tế bào khác trong cơ thể Sau khi gắn kết, LDL được chuyển vào trong tế bào và trải qua quá trình thoái hóa trong lysosom, giải phóng cholesterol tự do.

HDL, hay lipoprotein mật độ cao, được tổng hợp tại gan hoặc từ sự thoái hóa của VLDL và CM trong máu Trong hệ tuần hoàn, HDL được làm giàu bởi các ApoA và ApoC từ các lipoprotein khác và cholesterol tự do từ màng tế bào Cholesterol tự do này được ester hóa bởi LCAT có trong HDL mới sinh, làm tăng tỷ trọng và biến HDL từ dạng đĩa sang dạng hình cầu đặc trưng cho HDL huyết tương Cholesterol trong HDL được gọi là cholesterol “tốt” vì nó giúp vận chuyển cholesterol từ các tế bào ngoại vi về gan để thải trừ qua mật.

1.1.2 Hội chứng rối loạn lipid máu

1.1.2.1 Định nghĩa rối loạn lipid máu:

Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol (TC) và triglycerid (TG) trong huyết tương, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao (HDL-C) cùng với tăng nồng độ lipoprotein phân tử lượng thấp (LDL-C), dẫn đến nguy cơ gia tăng quá trình vữa xơ động mạch.

1.1.2.2 Phân loại rối loạn lipid máu

Có nhiều cách phân loại RLLPM :

- Phân loại của De Gennes đơn giản và dễ áp dụng trên lâm sàng (tăng

TC đơn thuần, tăng TG đơn thuần, tăng cả TC và TG).[17]

Bảng 1.2 Phân loại rối loạn lipid máu theo De Gennes [17]

Tăng cholesterol huyết thanh đơn thuần LDL TC/TG > 2,5

Tăng TG huyết thanh đơn thuần

Tăng lipid máu hỗn hợp LDL, VLDL

- Phân loại của EAS (Hiệp hội vữa xơ động mạch châu Âu) [18]

Bảng 1.3 Các typ RLLPM theo EAS [18]

Typ A 5,2 < TC ≤ 6,5 mmol/l TG < 2,2mmol/l

Typ B 6,5 < TC ≤ 7,8 mmol/l TG < 2,2mmol/l

Typ C TC ≤ 5,2 mmol/l 2,2 ≤ TG ≤ 5,5 mmol/l

Typ D 5,2 < TC≤ 7,8 mmol/l 2,2 ≤ TG ≤ 5,5 mmol/l Typ E TC > 7,8 mmol/l TG > 5,5mmol/l

Phân loại mức độ RLLPM theo Chương trình giáo dục Quốc gia về cholesterol của Mỹ (NCEP- ATP III) giúp xác định sự thay đổi các thành phần lipid trong máu, từ đó đánh giá nguy cơ và tác dụng bảo vệ chống lại bệnh mạch vành Phân loại này cũng cung cấp thông tin về mức độ rối loạn của các thành phần lipid, góp phần quan trọng trong việc quản lý sức khỏe tim mạch.

Bảng 1.4 Đánh giá các mức độ RLLPM theo NCEP ATP III [19]

Chỉ số Nồng độ Đánh giá mức độ rối loạn mg/dL mmol/L

< 200 < 5,17 Bình thường 200-239 5,17-6,18 Giới hạn cao

< 100 < 2,58 Tối ưu 100-129 2,58-3,33 Gần tối ưu/Trên tối ưu 130-159 3,36-4,11 Giới hạn cao

< 150 < 1,70 Bình thường 150-199 1,70-2,25 Giới hạn cao

1.1.2.3 Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu

RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

1.2.1 Khái niệm, nguyên nhân của chứng đàm thấp

* Sự chuyển hóa tân dịch trong cơ thể:

Sơ đồ 1.1 Sự vận hóa tân di ̣ch [38], [39]

Tân dịch là tất cả các chất dịch bình thường trong cơ thể, bao gồm chất trong và chất đục Đây là yếu tố thiết yếu cho sự sống, được hình thành từ dinh dưỡng của thực phẩm và nhờ sự khí hoá của Tam tiêu, tân dịch phân bổ khắp cơ thể để nuôi dưỡng các tạng phủ, cơ nhục, kinh mạch và bì phu Tân dịch cũng tạo thành huyết dịch, liên tục bổ sung cho huyết dịch và cung cấp dịch thể cho tinh, tuỷ, giúp các khớp xương hoạt động linh hoạt và làm mềm mại da lông.

Sơ đồ sự vận hoá tân dịch trong cơ thể bắt đầu từ thức ăn và nước uống được chuyển từ Vị xuống Tỳ Tỳ đóng vai trò chủ yếu trong việc vận hoá, phân chia đồ ăn uống thành chất thanh và chất trọc Chất thanh được đưa lên Phế, nơi chúng được chia thành hai loại: phần tân nuôi dưỡng cơ thể và phần dịch cung cấp cho các khớp, khiếu, màng, và não tuỷ Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các chất cặn bã (trọc) tập trung lại tại Phế để được xử lý tiếp.

NGŨ TẠNG LỤC PHỦ CÂN CƠ KINH MẠCH

Chức năng của Trọc liên quan đến việc đưa chất trọc từ Phế qua Tam tiêu xuống Bàng quang, nơi hình thành thuỷ dịch Dưới tác động của khí hoá từ Thận, thuỷ dịch tại Bàng quang được Mệnh môn hoả ôn ấm, phân thành hai loại: phần thanh được khí hoá đưa lên Phế để nuôi dưỡng cơ thể, trong khi phần trọc biến thành nước tiểu và được đào thải ra ngoài Tất cả quá trình này đều phụ thuộc vào sự khí hóa của Tam tiêu.

Trong y học hiện đại, chức năng của các cơ quan trong cơ thể được liên hệ mật thiết với các loại dịch tương tự như dịch trong máu Các dịch này bao gồm dịch não tuỷ, dịch khớp, dịch màng phổi và dịch màng tim, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và hoạt động của cơ thể.

Tỳ có vai trò tương tự như gan, mật và tụy trong việc chuyển hóa lipid Chức năng khí hoá của thận chủ yếu liên quan đến quá trình tổng hợp và tái hấp thu diễn ra tại đây.

Khi có sự rối loạn chuyển hóa tân dịch sẽ sinh ra chứng đàm thấp, đàm ẩm

* Khái niệm về chứng đàm thấp:

Theo y học cổ truyền, không có thuật ngữ RLLPM Hiện nay, các chuyên gia y học cổ truyền phân loại RLLPM vào nhóm bệnh do nguyên nhân đàm thấp Đàm thấp hình thành từ sự vận hóa bất thường của tân dịch, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như lục dâm, thất tình và chế độ ăn uống không hợp lý Đàm là chất đặc, trong khi thấp lại không đặc như đàm; sự xuất hiện của đàm thấp sau khi sinh ra có thể dẫn đến nhiều chứng bệnh mới.

Sự vận hóa thủy thấp trong cơ thể được điều hòa bởi 3 tạng: Tỳ, Phế, Thận

Do vậy, sự hình thành đàm thấp cũng có liên quan đến 3 tạng Tỳ, Phế, Thận [38],

Nguyên nhân chính gây ra chứng đàm thấp là do Tỳ, khi Tỳ dương không còn khả năng vận hóa, dẫn đến tình trạng chuyển hóa tân dịch bị ngưng trệ Điều này khiến cho thấp hình thành, gây cản trở việc vận chuyển các chất tinh vi, dẫn đến tình trạng ứ đọng tại Phế hoặc chảy trong kinh mạch, từ đó gây ra bệnh.

Phế chủ việc trị tiết và khi ngoại tà xâm nhập vào Phế, sẽ dẫn đến tình trạng Phế khí không thể tuyên phát, gây cản trở cho sự vận hành của tân dịch, từ đó hình thành đàm Đàm được chia thành hai loại: đàm vô hình, cần thiết cho cơ thể và đi trong máu, và đàm hữu hình, là tân dịch tích tụ ở Phế do chức năng tuyên phát bị rối loạn Khi đàm vô hình tích tụ quá nhiều, có thể gây ra các triệu chứng bệnh lý như chóng mặt và hoa mắt do phong đàm, thậm chí có thể dẫn đến hình thành hạch (loa lịch).

Thận coi việc khai hạp (đóng mở), Thận dương không đủ, khai hạp không thông, thuỷ thấp tràn lên tụ lại thành đàm

Khi chức năng của Tỳ, Phế và Thận suy giảm, sẽ hình thành chứng đàm thấp, gây ra nhiều loại bệnh khác nhau Đàm hữu hình, tức là chất đờm, xuất phát từ tân dịch tích tụ ở Phế do sự rối loạn trong công năng tuyên phát của Phế Trong khi đó, đàm vô hình là thấp nội sinh, chỉ có thể nhận biết qua triệu chứng khi gặp dương khí Theo YHCT, hội chứng rối loạn lipid máu chủ yếu do đàm vô hình gây ra.

Biểu hiện trên lâm sàng rất đa dạng; thường thấy:

- Đàm thấp: người béo phì, đi lại nặng nề

- Hung tý: cơn đau thắt ngực, khó thở

- Phong đàm: nhẹ thì triệu chứng giống như rối loạn tuần hoàn não, nặng thì triệu chứng như tai biến mạch máu não [38],[ 42],[43]

Do bẩm tố bất thường như ít vận động và bản tạng âm hư, cơ thể không thể tàng trữ và vận chuyển mỡ hiệu quả vào máu, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh béo phì Khi trưởng thành, cơ thể trở nên béo trệ do dương khí không đầy đủ, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa mỡ Thêm vào đó, lối sống ít vận động và ngồi nhiều gây cản trở sự lưu thông của khí, làm rối loạn chuyển hóa lipid trong máu, dẫn đến tình trạng mỡ đình trệ và hình thành bệnh.

Ăn uống không điều độ, đặc biệt là tiêu thụ nhiều đồ cay và rượu, có thể gây tổn thương đến Tỳ Vị, làm rối loạn chức năng vận hóa của cơ thể Việc tiêu thụ nhiều chất béo và đường dẫn đến sự tích tụ mỡ thừa, gây rối loạn trong quá trình vận chuyển và phân phối chất dinh dưỡng, từ đó dẫn đến tình trạng rối loạn lipid máu.

Tình chí nội thương liên quan đến những cảm xúc như lo lắng, căng thẳng tinh thần và sự bất lợi của Can Đởm Khi Can uất và Tỳ hư xảy ra, chức năng tiêu hóa không được điều hòa, dẫn đến tình trạng Tỳ không thể quản lý sự vận hóa, gây ra uất hỏa và tổn thương âm Điều này làm cho tân dịch bị hun đốt thành đàm, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.

Cơ thể suy nhược ở người già thường do nguyên khí của Thận bị suy tổn, khiến lục phủ ngũ tạng, đặc biệt là Thận, yếu đi Thận có vai trò quan trọng trong việc quản lý khí huyết và các dịch cơ thể Khi Thận dương đầy đủ, việc chuyển hóa và phân phối chất béo diễn ra hiệu quả Ngược lại, Thận âm thiếu hụt sẽ dẫn đến tình trạng chất béo không được lưu trữ, thấm vào máu Thiếu Thận dương gây rối loạn chức năng ấm áp của Tỳ, trong khi nguyên âm hao tổn làm suy giảm khả năng điều hòa, dẫn đến rối loạn chức năng sơ tiết và sản sinh đàm trọc.

Không vận hóa được thủy thấp

Thủy thấp tân dịch không hóa khí được

Thận âm hư ĐÀM TRỌC NỘI SINH

Mất khả năng túc giáng, thông điều thủy đạo

Nếu tuổi chưa cao nhưng do lao động quá sức, lo lắng quá nhiều đều có thể gây nên Thận dương hao hư và gây nên chứng bệnh trên [43], [44]

1.2.2 Cơ chế bệnh sinh Đàm khi đã sinh ra theo khí phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể: trên thì lên tới đỉnh đầu, dưới thì xuống đến Dũng tuyền, trong thì vào các tạng phủ, ngoài thì ra cơ nhục, bì phu làm cho kinh lạc bế tắc, huyết mạch không thông, mạch lạc ứ trệ mà sinh ra các chứng đàm thấp, huyết ứ, đầu thống, huyễn vựng, tâm quý với biểu hiện lâm sàng tương tự như hội chứng RLLPM, VXĐM của YHHĐ [38],[45]

Hội chứng RLLPM có cơ chế bệnh sinh chủ yếu liên quan đến bản hư và tiêu thực Bản hư thường xuất phát từ sự tổn thương của Tỳ và Thận, trong khi tiêu thực chủ yếu liên quan đến đàm trọc và huyết ứ Quá trình phát triển của bệnh diễn ra qua ba giai đoạn chính.

- Rối loạn chức năng của Tỳ, Thận làm ảnh hưởng đến chuyển hóa các chất thủy cốc tinh vi gây nên chứng thấp trọc nội sinh

TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC NGHIÊN CỨU

1.3.1 Xuất xứ bài thuốc HVT

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các bài thuốc YHCT có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, tuy nhiên, hầu hết các bài thuốc này chứa từ 6 đến 11 vị thuốc, gây khó khăn trong việc nhận biết và sử dụng Thêm vào đó, nhiều vị thuốc cần nhập khẩu từ nước ngoài, làm tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân trong thời gian dài.

Mục tiêu chính của nhóm nghiên cứu là tìm ra một bài thuốc dễ kiếm, tiện sử dụng, có ít vị và ít tác dụng không mong muốn, phù hợp cho việc điều trị rối loạn lưỡng cực kéo dài tại Việt Nam.

Dựa trên lý luận của Y học cổ truyền kết hợp với nghiên cứu hiện đại, nhóm nghiên cứu đã phát triển một bài thuốc mới từ ba vị thuốc Nam.

Nụ vối 30 gam Trần bì 20 gam

Bài thuốc được đặt tên là HVT do kết hợp của ba chữ viết tắt: Hà diệp, Vối, Trần bì

Tác dụng của bài thuốc: hành khí, trừ đàm thấp, kiện tỳ

1.3.2 Thành phần của bài thuốc HVT

1.3.2.1 Hà diệp (Lá sen), Folium Nelumbinis nuciferae

Hình 1.3 Hà diệp (Lá sen)

- Bộ phận dùng: lá phơi khô của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn), họ Sen (Nelumbonaceae)

The chemical composition of Hà diệp includes 0.2-0.3% tannins and 0.77-0.84% alkaloids, primarily consisting of nuciferin, along with nor-nuciferin, roemerin, and pro-nuciferin Additionally, it contains vitamin C and various acids such as citric, tartaric, and succinic, as well as compounds like quercetin, isoquercitrin, nelumboside, leucocyanidin, and leucodelphinidin.

Hà diệp có tác dụng an thần mạnh mẽ hơn tâm sen, giúp chống co thắt cơ trơn, ngăn ngừa sốc phản vệ và ức chế loạn nhịp tim Nuciferin chiết xuất từ Hà diệp không chỉ kéo dài giấc ngủ mà còn không gây tác dụng phụ.

Hà diệp có tác dụng hạ lipid máu và giảm vữa xơ động mạch, theo nghiên cứu của Lee và cộng sự (2010), cho thấy rằng Hà diệp làm giảm rõ rệt nồng độ triglyceride (TG) và LDL-C ở thỏ ăn chế độ giàu chất béo.

Nghiên cứu của Theo Wu và cộng sự (2010) cho thấy rằng Hà diệp có khả năng giảm trọng lượng cơ thể, hạn chế sự tích tụ lipid và giảm hoạt động tổng hợp acid béo ở chuột nhắt bị rối loạn lipid máu khi áp dụng chế độ ăn hợp lý.

Nghiên cứu của Theo Dipa và cộng sự (2017) cho thấy bột Hà diệp có khả năng giảm triglycerides (TG), cholesterol xấu (LDL-C) và tổng cholesterol (TC), đồng thời tăng cholesterol tốt (HDL-C) trên mô hình chuột được gây tăng lipid máu thông qua chế độ ăn nhiều chất béo.

Bột Hà diệp đã được nghiên cứu bởi Dipa và cộng sự (2017), cho thấy khả năng hạ đường huyết hiệu quả, làm giảm đáng kể nồng độ glucose trong máu của chuột mắc bệnh tiểu đường do tiêm alloxan.

- Tính vị quy kinh: vị chát hơi đắng, mùi thơm, tính bình, không độc, quy kinh can tỳ vị

- Công dụng theo YHCT: giải thử, kiện tỳ, lương huyết, chỉ huyết

Chủ trị của bài thuốc bao gồm các triệu chứng như trúng thử, háo khát, tiêu chảy do thử thấp, huyết nhiệt gây nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu do huyết nhiệt, mất ngủ và hỗ trợ chữa béo phì.

- Liều dùng: 15-20 gam/24 giờ [85]; có thể dùng 30-40 gam/24 giờ [86]

1.3.2.2.Nụ vối, Cleistocalyx operculatus Roxb

Bộ phận sử dụng của cây Vối (Cleistocalyx operculatus) thuộc họ Sim (Myrtaceae) là nụ hoa phơi khô Nụ vối đã trở thành một thức uống phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác trên thế giới qua nhiều thế hệ.

- Thành phần hóa học: chứa tinh dầu gồm myrcen, geraniol, cadinen, caryophylen, farnesol [85]

+ Tác dụng chống oxy hóa, nhuận tràng, kháng khuẩn, giảm glucose máu Hoàn toàn không có độc đối với cơ thể [86], [88]

Dịch chiết từ nước Nụ vối, với hàm lượng phenol và flavonoid cao, đã chứng minh tác dụng hạ lipid máu và giảm vữa xơ động mạch, theo nghiên cứu của Trương Tuyết Mai và cộng sự (2009) Cụ thể, dịch chiết này cho thấy khả năng ức chế lipase tụy mạnh mẽ hơn so với dịch chiết từ lá trà xanh và lá ổi, giúp giảm hiệu quả nồng độ cholesterol toàn phần (TC) và triglyceride (TG) trong huyết thanh.

Nghiên cứu của Trương Tuyết Mai và cộng sự (2007) cho thấy chiết xuất nước Nụ vối có tác dụng hạ đường huyết hiệu quả Cụ thể, khi chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin được cho uống chiết xuất này, nồng độ glucose trong máu giảm rõ rệt.

- Tính vị quy kinh: vị đắng chát, tính mát

- Công dụng theo YHCT: thanh nhiệt giải biểu, sát trùng chỉ ngứa, tiêu trệ

- Chủ trị: đầy bụng khó tiêu, ỉa chảy, mụn nhọt, viêm loét đại tràng mãn tính, lỵ trực trùng

1.3.2.3.Trần bì (Vỏ quýt), Pericarpium Citri reticulatae perenne

- Bộ phận dùng: vỏ quả chín phơi hoặc sấy khô và để lâu năm của cây Quýt (Citrus reticulata Blanco), thuộc họ Cam (Rutaceae)

- Thành phần hóa học: tinh dầu, flavonoid, vitamin A, vitamin B

Tinh dầu quýt là một chất lỏng màu vàng nhạt, có huỳnh quang xanh và mùi thơm dễ chịu, với tỷ trọng từ 0,853 đến 0,858 Thành phần chính của tinh dầu quýt là d.limonen, cùng với một lượng nhỏ xitrala, các andehyt nonylic và dexylic, cùng 1% metylanthranilametyl, tạo nên sự huỳnh quang và hương thơm đặc biệt cho tinh dầu này.

Trần bì có tác dụng đáng chú ý trên hệ tim mạch, với liều nhỏ giúp tăng sức co bóp cơ tim, trong khi liều cao lại ức chế sức co bóp và làm giãn mạch vành Nghiên cứu trên thỏ và mèo cho thấy thuốc tiêm tĩnh mạch có khả năng hạ huyết áp từ từ, nhờ vào cơ chế tác động trực tiếp lên hệ cơ trơn của mạch máu.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 19/08/2021, 18:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Yusuf S et al (2004). Effect of potentially modifiable risk factors associated with myocardial infarction in 52 countries (the INTERHEART study): case- control study. Lancet 2004, 364, pp.937-952 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lancet 2004
Tác giả: Yusuf S et al
Năm: 2004
3. WHO (2002). Chapter 4: Quantifying selected major risks to health. The World Health Report 2002- Reducing Risks, Promoting Healthy Life, pp.47-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The World Health Report 2002- Reducing Risks, Promoting Healthy Life
Tác giả: WHO
Năm: 2002
4. Genest J, McPherson R, Frohlich J (2009). Canadian Cardiovascular Society/Canadian guidelines for the diagnosis and treatment of dyslipidemia and prevention of cardiovascular disease in the adult-2009 recommendations, Can J Cardiol, 25(10), pp.567-579 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can J Cardiol
Tác giả: Genest J, McPherson R, Frohlich J
Năm: 2009
5. Nguyễn Trọng Thông (2018). Thuốc điều trị rối loạn lipoprotein máu. Dược lý học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr.400-408 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược lý học
Tác giả: Nguyễn Trọng Thông
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2018
6. Lee HJ, Chen CC, Chou FP, et al (2010). Water Extracts from Nelumbo Nucifera Leaf Reduced Plasma Lipids and Atherosclerosis in Cholesterol‐Fed Rabbits. Journal of Food Biochemistry, Vol. 34, Issue 4, pp.779-795 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Food Biochemistry
Tác giả: Lee HJ, Chen CC, Chou FP, et al
Năm: 2010
7. Wu CH, Yang MY, Chan KC, Chung PJ (2010). Improvement in High-Fat Diet-Induced Obesity and Body Fat Accumulation by a Nelumbo nucifera Leaf Flavonoid-Rich Extract in Mice. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 58(11), pp.7075-7081 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Agricultural and Food Chemistry
Tác giả: Wu CH, Yang MY, Chan KC, Chung PJ
Năm: 2010
8. Mai TT, Fumie N, Chuyen NV (2009). Antioxidant Activities and Hypolipidemic Effects of An Aqueous Extract From Flower Buds of Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. And Perry. Journal of Food Biochemistry, Vol 33, Issue 6, pp.790-807 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Food Biochemistry
Tác giả: Mai TT, Fumie N, Chuyen NV
Năm: 2009
9. Kurowska EM, Manthey JA (2004). Hypolipidemic effects and absorption of citrus polymethoxylated flavones in hamsters with diet-induced hypercholesterolemia. J Agric Food Chem, 52(10), pp.2879-2886 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Agric Food Chem
Tác giả: Kurowska EM, Manthey JA
Năm: 2004
10. Yang G., Lee J., Jung E.D., et al (2008), Lipid lowering activity of Citri unshii pericapium in hyperlipermic rats, Immunopharmacol Immunotoxicol, 30(4), pp. 783-791 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Immunopharmacol Immunotoxicol
Tác giả: Yang G., Lee J., Jung E.D., et al
Năm: 2008
12. Brunton LL, Chabner BA, Knollmann BC (2011). Chapter 31: Drug Therapy for Hypercholesterolemia and Dyslipidemia. Goodman &amp; Gilman’s The Pharmacological Basic of Therapeutics, 12th edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Goodman & Gilman’s The Pharmacological Basic of Therapeutics
Tác giả: Brunton LL, Chabner BA, Knollmann BC
Năm: 2011
13. Longo DL, Fauci AS, Kasper DL (2011). Chapter 356: Disorders of Lipoprotein Metabolism. Harrison's Principles of Internal Medicine, 18th edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Harrison's Principles of Internal Medicine
Tác giả: Longo DL, Fauci AS, Kasper DL
Năm: 2011
14. Nguyễn Thị Hà (2007). Chuyển hóa lipid và lipoprotein. Hóa sinh, Nhà xuất bản Y học, tr.126-147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa sinh
Tác giả: Nguyễn Thị Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
15. Nguyễn Lân Việt (2014). Rối loạn lipid máu. Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học, tr.368-378 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành bệnh tim mạch
Tác giả: Nguyễn Lân Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
16. Bộ Y tế (2015), Rối loạn chuyển hóa lipid máu, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học, tr.255-263 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2015
17. Benlian P (2001). The metabolism of lipoproteins. Genetics of dyslipidemia, Kluwer Academic Publishers, pp.1-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetics of dyslipidemia
Tác giả: Benlian P
Năm: 2001
18. ESC/EAS Guidelines (2011). ESC/EAS Guidelines for the management of dyslypidaemias, European Heart Journal (32), pp. 1769-1818 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Heart Journal
Tác giả: ESC/EAS Guidelines
Năm: 2011
19. National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002). Third report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III) final report. Circulation, 106 (25), pp.3143-3421 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Circulation
Tác giả: National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel
Năm: 2002
20. Fredrickson DS, Lees RS (1965). A system of phenotyping hyperlipoproteinemia. Circulation, 31, pp.321-327 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Circulation
Tác giả: Fredrickson DS, Lees RS
Năm: 1965
21. Tripathi KD (2008). Essentials of Medical Pharmacology, 6th edition. JP brothers medical publishers, pp.613-614 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Essentials of Medical Pharmacology
Tác giả: Tripathi KD
Năm: 2008
22. Insull W (2009). The Pathology of Atherosclerosis: Plaque Development and Plaque Responses to Medical Treatment. The American Journal of Medicine, Vol 122, No 1A, S3-S14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The American Journal of Medicine
Tác giả: Insull W
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cấu trúc lipoprotein[11] - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình 1.1. Cấu trúc lipoprotein[11] (Trang 17)
Bảng 1.3. Các typ RLLPM theo EAS [18]. - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 1.3. Các typ RLLPM theo EAS [18] (Trang 21)
Hình 1.2. Cơ chế tác dụng của các nhóm thuốc điều chỉnh RLLPM [33]. - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình 1.2. Cơ chế tác dụng của các nhóm thuốc điều chỉnh RLLPM [33] (Trang 27)
1.2.7.3 Tình hình nghiên cứu trong nước - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
1.2.7.3 Tình hình nghiên cứu trong nước (Trang 42)
Hình 1.3. Hà diệp (Lá sen) - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình 1.3. Hà diệp (Lá sen) (Trang 44)
Hình 1.4. Nụ vối - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình 1.4. Nụ vối (Trang 45)
Hình 1.5. Trần bì - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình 1.5. Trần bì (Trang 46)
Bảng 2.1. Thành phần cao lỏng HVT - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 2.1. Thành phần cao lỏng HVT (Trang 49)
Tác dụng dược lý trên mô hình ngoại sinh và nội sinh  - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
c dụng dược lý trên mô hình ngoại sinh và nội sinh (Trang 66)
Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của HVT - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của HVT (Trang 67)
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của HVT đến thể trọng chuột cống - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của HVT đến thể trọng chuột cống (Trang 68)
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của HVT đến số lượng hồng cầu trong máu chuột - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của HVT đến số lượng hồng cầu trong máu chuột (Trang 69)
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của HVT đến hoạt độ AST (GOT) trong máu chuột cống Thời gian Hoạt độ AST  - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của HVT đến hoạt độ AST (GOT) trong máu chuột cống Thời gian Hoạt độ AST (Trang 72)
+ Hình thái vi thể gan: - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình th ái vi thể gan: (Trang 75)
Hình 3.3. Hình thái vi thể gan chuột cống lô  - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình 3.3. Hình thái vi thể gan chuột cống lô (Trang 76)
Nhận xét: Hình ảnh vi thể thận lô trị 1 và lô trị 2, chưa nhận thấy khác - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
h ận xét: Hình ảnh vi thể thận lô trị 1 và lô trị 2, chưa nhận thấy khác (Trang 77)
Hình 3.6. Hình thái vi thể thận chuột cống lô  trị 2 sau 8 tuần uống  - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình 3.6. Hình thái vi thể thận chuột cống lô trị 2 sau 8 tuần uống (Trang 77)
Hình 3.8. Hình thái vi thể gan chuột cống lô  trị 1 sau 2 tuần dừng  thuốc (chuột số 47)  - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình 3.8. Hình thái vi thể gan chuột cống lô trị 1 sau 2 tuần dừng thuốc (chuột số 47) (Trang 78)
Hình 3.10. Hình thái vi thể thận chuột cống lô  chứng sau 2 tuần dừng  - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Hình 3.10. Hình thái vi thể thận chuột cống lô chứng sau 2 tuần dừng (Trang 79)
Lô 2: Mô hình - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
2 Mô hình (Trang 84)
Bảng 3.22. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.22. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (Trang 89)
Bảng 3.23. Nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.23. Nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu (Trang 90)
Bảng 3.24. Một số triệu chứng lâm sàng theo YHCT trước điều trị của 2 nhóm. - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.24. Một số triệu chứng lâm sàng theo YHCT trước điều trị của 2 nhóm (Trang 92)
Bảng 3.32. Sự thay đổi triệu chứng lâm sàng theo YHCT của 2 nhóm - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.32. Sự thay đổi triệu chứng lâm sàng theo YHCT của 2 nhóm (Trang 100)
Bảng 3.35. Sự thay đổi cholesterol toàn phần sau điều trị của 2 nhóm - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.35. Sự thay đổi cholesterol toàn phần sau điều trị của 2 nhóm (Trang 102)
Bảng 3.36. Sự thay đổi triglycerid sau điều trị của 2 nhóm - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.36. Sự thay đổi triglycerid sau điều trị của 2 nhóm (Trang 102)
Bảng 3.37. Sự thay đổi HDL-C sau điều trị của 2 nhóm - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.37. Sự thay đổi HDL-C sau điều trị của 2 nhóm (Trang 103)
Bảng 3.39. Sự thay đổi non-HDL-C sau điều trị của 2 nhóm - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.39. Sự thay đổi non-HDL-C sau điều trị của 2 nhóm (Trang 104)
Bảng 3.41. Sự thay đổi TC/HDL-C sau điều trị của 2 nhóm Chỉ số nguy cơ mạch vành Coronary Risk Index (CRI)  - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.41. Sự thay đổi TC/HDL-C sau điều trị của 2 nhóm Chỉ số nguy cơ mạch vành Coronary Risk Index (CRI) (Trang 105)
Bảng 3.43. Mối liên quan đến tăng huyết áp và hiệu quả điều trị - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu
Bảng 3.43. Mối liên quan đến tăng huyết áp và hiệu quả điều trị (Trang 107)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w