Luận án Tiến sĩ Y học Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu trình bày các nội dung chính sau: Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của cao lỏng HVT; Nghiên cứu tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của cao lỏng HVT trên động vật thực nghiệm; Đánh giá tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn của cao lỏng HVT trên bệnh nhân rối loạn lipid máu thể đàm thấp nội trở.
TỔNG QUAN
RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1.1 Lipid máu và chuyển hóa lipid máu
Lipid là thành phần cơ bản của sinh vật, với cấu trúc chứa rất ít nhóm ưa nước như -OH, -NH2 và -COOH, dẫn đến khả năng tan kém trong nước nhưng dễ tan trong dung môi có độ phân cực thấp như ether, benzen và chloroform Trong máu, lipid không tan nên cần kết hợp với protein qua liên kết Van-der-Waals để tạo thành lipoprotein (LP), giúp lipid hòa tan trong nước và dễ dàng vận chuyển đến các mô.
(Nguồn:http://www.med.swu.ac.th/Internalmed/images/documents/lectures/endocri ne/brian/slide/dyslipidemia.pdf)
Lipoprotein là các phân tử hình cầu, bao gồm phần nhân kỵ nước chứa triglycerid (TG) và cholesterol ester (CE), được bao bọc bởi phần vỏ ưa nước cấu tạo từ phospholipid (PL), cholesterol tự do (FC) và các apoprotein (Apo).
Lipoprotein (LP) huyết tương được phân loại dựa trên phương pháp điện di hoặc tỷ trọng bằng ly tâm phân đoạn Có bốn loại LP chính theo tỷ trọng tăng dần: chylomicron (CM), lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) Ngoài ra, lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL) có tỷ trọng nằm giữa VLDL và LDL.
LDL là sản phẩm chuyển hóa của VLDL trong máu và thường xuất hiện với lượng rất nhỏ trong huyết tương Mỗi loại lipoprotein (LP) có chức năng riêng, trong đó VLDL, IDL và LDL có thể gây hại cho hệ tim mạch, trong khi HDL lại mang lại lợi ích.
Bảng 1.1 Phân loại và đặc điểm của các lipoprotein trong máu [12],[13]
Thành phần chính Nguồn gốc Vai trò
CM < 0,950 TG (85%) Ruột Vận chuyển TG ngoại sinh
(thức ăn) đến mô mỡ và cơ
1,006 TG (50%) Gan Vận chuyển TG nội sinh vào hệ tuần hoàn
Sản phẩm thoái hóa của VLDL
Vận chuyển cholesterol từ gan đến các mô ngoại vi
Gan, ruột non, huyết tương
Vận chuyển cholesterol từ các tế bào ngoại vi về gan
Lipoprotein có 2 nguồn gốc: nội sinh và ngoại sinh
Gan tổng hợp lipid, glucid và các acid amin để tạo ra các LP nội sinh Quá trình này diễn ra trên bề mặt của hệ thống lưới trong chất nguyên sinh của tế bào gan.
- Lipoprotein ngoại sinh được tạo ra từ ruột, có thể được chuyển hóa ở gan
* Chuyển hóa lipid máu ngoại sinh:
Tế bào biểu mô ruột non có khả năng hấp thu lipid từ thức ăn, bao gồm triglyceride (TG), phospholipid (PL) và cholesterol, để lắp ráp với ApoB-48 tạo thành các chylomicron (CM) Các chylomicron mới sinh này sau đó rời khỏi tế bào ruột thông qua cơ chế xuất bào, được vận chuyển qua hệ thống bạch huyết vùng bụng và vào vòng tuần hoàn, cung cấp lipid cho tất cả các mô trong cơ thể, trong đó mô mỡ và cơ là những nơi tiếp nhận chính.
Trong máu, chylomicron (CM) mới sinh nhận các protein ApoC-II và ApoE từ HDL, qua đó trở thành chylomicron trưởng thành Tại mô, ApoC-II đóng vai trò kích hoạt enzym lipoprotein lipase (LPL) nằm trên bề mặt tế bào nội mạc mao mạch, giúp thủy phân triglycerid (TG).
Chylomicron (CM) phân giải thành các acid béo tự do và glycerol, với acid béo tự do được sử dụng làm nguồn năng lượng hoặc tổng hợp triglycerid (TG) để dự trữ Trong quá trình này, CM mất dần TG và trả lại ApoC cho HDL, trở thành CM tàn dư giàu cholesterol CM được giữ lại ở tế bào gan nhờ các receptor đặc hiệu với ApoE và bị thủy phân trong lysosom Thời gian tồn tại của CM trong huyết tương rất ngắn, chỉ kéo dài vài phút, gây ra hiện tượng màu đục trắng sữa.
Tại gan, cholesterol được chuyển hóa thành acid mật và muối mật, sau đó được đào thải qua đường mật xuống ruột non Một phần cholesterol và triglycerid (TG) tham gia vào quá trình tạo thành VLDL, sau đó VLDL rời gan vào hệ tuần hoàn, bắt đầu quá trình chuyển hóa lipid nội sinh.
* Chuyển hóa lipid máu nội sinh:
VLDL, chứa nhiều triglycerid (TG), chủ yếu được tổng hợp tại gan (90%) và một phần nhỏ ở ruột non (10%) Tại gan, TG và cholesterol được kết hợp với ApoB-100 để hình thành các hạt VLDL, sau đó được giải phóng vào hệ tuần hoàn Tương tự như chylomicron (CM), các VLDL mới sinh nhận ApoC-II và ApoE từ HDL, trở thành VLDL trưởng thành Tại các mô, lipoprotein lipase (LPL) được kích hoạt bởi ApoC-II sẽ thủy phân TG của VLDL, giải phóng acid béo Enzym lecithin-cholesterol acyltransferase (LCAT) từ gan vào huyết tương ester hóa cholesterol của VLDL thành cholesterol ester (CE) Sau khi giải phóng TG, nhận thêm CE và mất ApoC, VLDL chuyển thành IDL LCAT sản xuất 75-90% CE trong huyết tương, phần còn lại được tạo ra bởi gan hoặc ruột thông qua acyl-coA: cholesterol acyl transferase (ACAT).
Khoảng một nửa số IDL trở lại gan, gắn vào các receptor đặc hiệu trên màng tế bào và bị tác động bởi lipase gan Phần còn lại tiếp tục mất dần triglycerid (TG) và ApoE, dẫn đến việc hình thành LDL.
LDL, được xem là dạng thoái hóa của VLDL sau khi mất triglycerid, chứa nhiều cholesterol, cholesterol este (CE) và ApoB-100, thành phần chính của LDL LDL có vai trò vận chuyển cholesterol đến các mô và gắn kết với các thụ thể nhận biết ApoB-100 trên màng tế bào gan cũng như các tế bào khác trong cơ thể Sau khi gắn kết, LDL được chuyển vào trong tế bào và trải qua quá trình thoái hóa trong lysosom, giải phóng cholesterol tự do.
HDL, hay lipoprotein mật độ cao, được tổng hợp tại gan hoặc từ sự thoái hóa của VLDL và CM trong máu Trong hệ tuần hoàn, HDL được làm giàu bởi các ApoA và ApoC từ các lipoprotein khác và cholesterol tự do từ màng tế bào Cholesterol tự do này được ester hóa bởi LCAT có trong HDL mới sinh, làm tăng tỷ trọng và biến HDL từ dạng đĩa sang dạng hình cầu đặc trưng cho HDL huyết tương Cholesterol trong HDL được gọi là cholesterol “tốt” vì nó giúp vận chuyển cholesterol từ các tế bào ngoại vi về gan để thải trừ qua mật.
1.1.2 Hội chứng rối loạn lipid máu
1.1.2.1 Định nghĩa rối loạn lipid máu:
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol (TC) và triglycerid (TG) trong huyết tương, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao (HDL-C) cùng với tăng nồng độ lipoprotein phân tử lượng thấp (LDL-C), dẫn đến nguy cơ gia tăng quá trình vữa xơ động mạch.
1.1.2.2 Phân loại rối loạn lipid máu
Có nhiều cách phân loại RLLPM :
- Phân loại của De Gennes đơn giản và dễ áp dụng trên lâm sàng (tăng
TC đơn thuần, tăng TG đơn thuần, tăng cả TC và TG).[17]
Bảng 1.2 Phân loại rối loạn lipid máu theo De Gennes [17]
Tăng cholesterol huyết thanh đơn thuần LDL TC/TG > 2,5
Tăng TG huyết thanh đơn thuần
Tăng lipid máu hỗn hợp LDL, VLDL
- Phân loại của EAS (Hiệp hội vữa xơ động mạch châu Âu) [18]
Bảng 1.3 Các typ RLLPM theo EAS [18]
Typ A 5,2 < TC ≤ 6,5 mmol/l TG < 2,2mmol/l
Typ B 6,5 < TC ≤ 7,8 mmol/l TG < 2,2mmol/l
Typ C TC ≤ 5,2 mmol/l 2,2 ≤ TG ≤ 5,5 mmol/l
Typ D 5,2 < TC≤ 7,8 mmol/l 2,2 ≤ TG ≤ 5,5 mmol/l Typ E TC > 7,8 mmol/l TG > 5,5mmol/l
Phân loại mức độ RLLPM theo Chương trình giáo dục Quốc gia về cholesterol của Mỹ (NCEP- ATP III) giúp xác định sự thay đổi các thành phần lipid trong máu, từ đó đánh giá nguy cơ và tác dụng bảo vệ chống lại bệnh mạch vành Phân loại này cũng cung cấp thông tin về mức độ rối loạn của các thành phần lipid, góp phần quan trọng trong việc quản lý sức khỏe tim mạch.
Bảng 1.4 Đánh giá các mức độ RLLPM theo NCEP ATP III [19]
Chỉ số Nồng độ Đánh giá mức độ rối loạn mg/dL mmol/L
< 200 < 5,17 Bình thường 200-239 5,17-6,18 Giới hạn cao
< 100 < 2,58 Tối ưu 100-129 2,58-3,33 Gần tối ưu/Trên tối ưu 130-159 3,36-4,11 Giới hạn cao
< 150 < 1,70 Bình thường 150-199 1,70-2,25 Giới hạn cao
1.1.2.3 Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu
RỐI LOẠN LIPID MÁU THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.2.1 Khái niệm, nguyên nhân của chứng đàm thấp
* Sự chuyển hóa tân dịch trong cơ thể:
Sơ đồ 1.1 Sự vận hóa tân di ̣ch [38], [39]
Tân dịch là tất cả các chất dịch bình thường trong cơ thể, bao gồm chất trong và chất đục Đây là yếu tố thiết yếu cho sự sống, được hình thành từ dinh dưỡng của thực phẩm và nhờ sự khí hoá của Tam tiêu, tân dịch phân bổ khắp cơ thể để nuôi dưỡng các tạng phủ, cơ nhục, kinh mạch và bì phu Tân dịch cũng tạo thành huyết dịch, liên tục bổ sung cho huyết dịch và cung cấp dịch thể cho tinh, tuỷ, giúp các khớp xương hoạt động linh hoạt và làm mềm mại da lông.
Sơ đồ sự vận hoá tân dịch trong cơ thể bắt đầu từ thức ăn và nước uống được chuyển từ Vị xuống Tỳ Tỳ đóng vai trò chủ yếu trong việc vận hoá, phân chia đồ ăn uống thành chất thanh và chất trọc Chất thanh được đưa lên Phế, nơi chúng được chia thành hai loại: phần tân nuôi dưỡng cơ thể và phần dịch cung cấp cho các khớp, khiếu, màng, và não tuỷ Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các chất cặn bã (trọc) tập trung lại tại Phế để được xử lý tiếp.
NGŨ TẠNG LỤC PHỦ CÂN CƠ KINH MẠCH
Chức năng của Trọc liên quan đến việc đưa chất trọc từ Phế qua Tam tiêu xuống Bàng quang, nơi hình thành thuỷ dịch Dưới tác động của khí hoá từ Thận, thuỷ dịch tại Bàng quang được Mệnh môn hoả ôn ấm, phân thành hai loại: phần thanh được khí hoá đưa lên Phế để nuôi dưỡng cơ thể, trong khi phần trọc biến thành nước tiểu và được đào thải ra ngoài Tất cả quá trình này đều phụ thuộc vào sự khí hóa của Tam tiêu.
Trong y học hiện đại, chức năng của các cơ quan trong cơ thể được liên hệ mật thiết với các loại dịch tương tự như dịch trong máu Các dịch này bao gồm dịch não tuỷ, dịch khớp, dịch màng phổi và dịch màng tim, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và hoạt động của cơ thể.
Tỳ có vai trò tương tự như gan, mật và tụy trong việc chuyển hóa lipid Chức năng khí hoá của thận chủ yếu liên quan đến quá trình tổng hợp và tái hấp thu diễn ra tại đây.
Khi có sự rối loạn chuyển hóa tân dịch sẽ sinh ra chứng đàm thấp, đàm ẩm
* Khái niệm về chứng đàm thấp:
Theo y học cổ truyền, không có thuật ngữ RLLPM Hiện nay, các chuyên gia y học cổ truyền phân loại RLLPM vào nhóm bệnh do nguyên nhân đàm thấp Đàm thấp hình thành từ sự vận hóa bất thường của tân dịch, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như lục dâm, thất tình và chế độ ăn uống không hợp lý Đàm là chất đặc, trong khi thấp lại không đặc như đàm; sự xuất hiện của đàm thấp sau khi sinh ra có thể dẫn đến nhiều chứng bệnh mới.
Sự vận hóa thủy thấp trong cơ thể được điều hòa bởi 3 tạng: Tỳ, Phế, Thận
Do vậy, sự hình thành đàm thấp cũng có liên quan đến 3 tạng Tỳ, Phế, Thận [38],
Nguyên nhân chính gây ra chứng đàm thấp là do Tỳ, khi Tỳ dương không còn khả năng vận hóa, dẫn đến tình trạng chuyển hóa tân dịch bị ngưng trệ Điều này khiến cho thấp hình thành, gây cản trở việc vận chuyển các chất tinh vi, dẫn đến tình trạng ứ đọng tại Phế hoặc chảy trong kinh mạch, từ đó gây ra bệnh.
Phế chủ việc trị tiết và khi ngoại tà xâm nhập vào Phế, sẽ dẫn đến tình trạng Phế khí không thể tuyên phát, gây cản trở cho sự vận hành của tân dịch, từ đó hình thành đàm Đàm được chia thành hai loại: đàm vô hình, cần thiết cho cơ thể và đi trong máu, và đàm hữu hình, là tân dịch tích tụ ở Phế do chức năng tuyên phát bị rối loạn Khi đàm vô hình tích tụ quá nhiều, có thể gây ra các triệu chứng bệnh lý như chóng mặt và hoa mắt do phong đàm, thậm chí có thể dẫn đến hình thành hạch (loa lịch).
Thận coi việc khai hạp (đóng mở), Thận dương không đủ, khai hạp không thông, thuỷ thấp tràn lên tụ lại thành đàm
Khi chức năng của Tỳ, Phế và Thận suy giảm, sẽ hình thành chứng đàm thấp, gây ra nhiều loại bệnh khác nhau Đàm hữu hình, tức là chất đờm, xuất phát từ tân dịch tích tụ ở Phế do sự rối loạn trong công năng tuyên phát của Phế Trong khi đó, đàm vô hình là thấp nội sinh, chỉ có thể nhận biết qua triệu chứng khi gặp dương khí Theo YHCT, hội chứng rối loạn lipid máu chủ yếu do đàm vô hình gây ra.
Biểu hiện trên lâm sàng rất đa dạng; thường thấy:
- Đàm thấp: người béo phì, đi lại nặng nề
- Hung tý: cơn đau thắt ngực, khó thở
- Phong đàm: nhẹ thì triệu chứng giống như rối loạn tuần hoàn não, nặng thì triệu chứng như tai biến mạch máu não [38],[ 42],[43]
Do bẩm tố bất thường như ít vận động và bản tạng âm hư, cơ thể không thể tàng trữ và vận chuyển mỡ hiệu quả vào máu, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh béo phì Khi trưởng thành, cơ thể trở nên béo trệ do dương khí không đầy đủ, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa mỡ Thêm vào đó, lối sống ít vận động và ngồi nhiều gây cản trở sự lưu thông của khí, làm rối loạn chuyển hóa lipid trong máu, dẫn đến tình trạng mỡ đình trệ và hình thành bệnh.
Ăn uống không điều độ, đặc biệt là tiêu thụ nhiều đồ cay và rượu, có thể gây tổn thương đến Tỳ Vị, làm rối loạn chức năng vận hóa của cơ thể Việc tiêu thụ nhiều chất béo và đường dẫn đến sự tích tụ mỡ thừa, gây rối loạn trong quá trình vận chuyển và phân phối chất dinh dưỡng, từ đó dẫn đến tình trạng rối loạn lipid máu.
Tình chí nội thương liên quan đến những cảm xúc như lo lắng, căng thẳng tinh thần và sự bất lợi của Can Đởm Khi Can uất và Tỳ hư xảy ra, chức năng tiêu hóa không được điều hòa, dẫn đến tình trạng Tỳ không thể quản lý sự vận hóa, gây ra uất hỏa và tổn thương âm Điều này làm cho tân dịch bị hun đốt thành đàm, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.
Cơ thể suy nhược ở người già thường do nguyên khí của Thận bị suy tổn, khiến lục phủ ngũ tạng, đặc biệt là Thận, yếu đi Thận có vai trò quan trọng trong việc quản lý khí huyết và các dịch cơ thể Khi Thận dương đầy đủ, việc chuyển hóa và phân phối chất béo diễn ra hiệu quả Ngược lại, Thận âm thiếu hụt sẽ dẫn đến tình trạng chất béo không được lưu trữ, thấm vào máu Thiếu Thận dương gây rối loạn chức năng ấm áp của Tỳ, trong khi nguyên âm hao tổn làm suy giảm khả năng điều hòa, dẫn đến rối loạn chức năng sơ tiết và sản sinh đàm trọc.
Không vận hóa được thủy thấp
Thủy thấp tân dịch không hóa khí được
Thận âm hư ĐÀM TRỌC NỘI SINH
Mất khả năng túc giáng, thông điều thủy đạo
Nếu tuổi chưa cao nhưng do lao động quá sức, lo lắng quá nhiều đều có thể gây nên Thận dương hao hư và gây nên chứng bệnh trên [43], [44]
1.2.2 Cơ chế bệnh sinh Đàm khi đã sinh ra theo khí phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể: trên thì lên tới đỉnh đầu, dưới thì xuống đến Dũng tuyền, trong thì vào các tạng phủ, ngoài thì ra cơ nhục, bì phu làm cho kinh lạc bế tắc, huyết mạch không thông, mạch lạc ứ trệ mà sinh ra các chứng đàm thấp, huyết ứ, đầu thống, huyễn vựng, tâm quý với biểu hiện lâm sàng tương tự như hội chứng RLLPM, VXĐM của YHHĐ [38],[45]
Hội chứng RLLPM có cơ chế bệnh sinh chủ yếu liên quan đến bản hư và tiêu thực Bản hư thường xuất phát từ sự tổn thương của Tỳ và Thận, trong khi tiêu thực chủ yếu liên quan đến đàm trọc và huyết ứ Quá trình phát triển của bệnh diễn ra qua ba giai đoạn chính.
- Rối loạn chức năng của Tỳ, Thận làm ảnh hưởng đến chuyển hóa các chất thủy cốc tinh vi gây nên chứng thấp trọc nội sinh
TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC NGHIÊN CỨU
1.3.1 Xuất xứ bài thuốc HVT
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các bài thuốc YHCT có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, tuy nhiên, hầu hết các bài thuốc này chứa từ 6 đến 11 vị thuốc, gây khó khăn trong việc nhận biết và sử dụng Thêm vào đó, nhiều vị thuốc cần nhập khẩu từ nước ngoài, làm tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân trong thời gian dài.
Mục tiêu chính của nhóm nghiên cứu là tìm ra một bài thuốc dễ kiếm, tiện sử dụng, có ít vị và ít tác dụng không mong muốn, phù hợp cho việc điều trị rối loạn lưỡng cực kéo dài tại Việt Nam.
Dựa trên lý luận của Y học cổ truyền kết hợp với nghiên cứu hiện đại, nhóm nghiên cứu đã phát triển một bài thuốc mới từ ba vị thuốc Nam.
Nụ vối 30 gam Trần bì 20 gam
Bài thuốc được đặt tên là HVT do kết hợp của ba chữ viết tắt: Hà diệp, Vối, Trần bì
Tác dụng của bài thuốc: hành khí, trừ đàm thấp, kiện tỳ
1.3.2 Thành phần của bài thuốc HVT
1.3.2.1 Hà diệp (Lá sen), Folium Nelumbinis nuciferae
Hình 1.3 Hà diệp (Lá sen)
- Bộ phận dùng: lá phơi khô của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn), họ Sen (Nelumbonaceae)
The chemical composition of Hà diệp includes 0.2-0.3% tannins and 0.77-0.84% alkaloids, primarily consisting of nuciferin, along with nor-nuciferin, roemerin, and pro-nuciferin Additionally, it contains vitamin C and various acids such as citric, tartaric, and succinic, as well as compounds like quercetin, isoquercitrin, nelumboside, leucocyanidin, and leucodelphinidin.
Hà diệp có tác dụng an thần mạnh mẽ hơn tâm sen, giúp chống co thắt cơ trơn, ngăn ngừa sốc phản vệ và ức chế loạn nhịp tim Nuciferin chiết xuất từ Hà diệp không chỉ kéo dài giấc ngủ mà còn không gây tác dụng phụ.
Hà diệp có tác dụng hạ lipid máu và giảm vữa xơ động mạch, theo nghiên cứu của Lee và cộng sự (2010), cho thấy rằng Hà diệp làm giảm rõ rệt nồng độ triglyceride (TG) và LDL-C ở thỏ ăn chế độ giàu chất béo.
Nghiên cứu của Theo Wu và cộng sự (2010) cho thấy rằng Hà diệp có khả năng giảm trọng lượng cơ thể, hạn chế sự tích tụ lipid và giảm hoạt động tổng hợp acid béo ở chuột nhắt bị rối loạn lipid máu khi áp dụng chế độ ăn hợp lý.
Nghiên cứu của Theo Dipa và cộng sự (2017) cho thấy bột Hà diệp có khả năng giảm triglycerides (TG), cholesterol xấu (LDL-C) và tổng cholesterol (TC), đồng thời tăng cholesterol tốt (HDL-C) trên mô hình chuột được gây tăng lipid máu thông qua chế độ ăn nhiều chất béo.
Bột Hà diệp đã được nghiên cứu bởi Dipa và cộng sự (2017), cho thấy khả năng hạ đường huyết hiệu quả, làm giảm đáng kể nồng độ glucose trong máu của chuột mắc bệnh tiểu đường do tiêm alloxan.
- Tính vị quy kinh: vị chát hơi đắng, mùi thơm, tính bình, không độc, quy kinh can tỳ vị
- Công dụng theo YHCT: giải thử, kiện tỳ, lương huyết, chỉ huyết
Chủ trị của bài thuốc bao gồm các triệu chứng như trúng thử, háo khát, tiêu chảy do thử thấp, huyết nhiệt gây nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu do huyết nhiệt, mất ngủ và hỗ trợ chữa béo phì.
- Liều dùng: 15-20 gam/24 giờ [85]; có thể dùng 30-40 gam/24 giờ [86]
1.3.2.2.Nụ vối, Cleistocalyx operculatus Roxb
Bộ phận sử dụng của cây Vối (Cleistocalyx operculatus) thuộc họ Sim (Myrtaceae) là nụ hoa phơi khô Nụ vối đã trở thành một thức uống phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác trên thế giới qua nhiều thế hệ.
- Thành phần hóa học: chứa tinh dầu gồm myrcen, geraniol, cadinen, caryophylen, farnesol [85]
+ Tác dụng chống oxy hóa, nhuận tràng, kháng khuẩn, giảm glucose máu Hoàn toàn không có độc đối với cơ thể [86], [88]
Dịch chiết từ nước Nụ vối, với hàm lượng phenol và flavonoid cao, đã chứng minh tác dụng hạ lipid máu và giảm vữa xơ động mạch, theo nghiên cứu của Trương Tuyết Mai và cộng sự (2009) Cụ thể, dịch chiết này cho thấy khả năng ức chế lipase tụy mạnh mẽ hơn so với dịch chiết từ lá trà xanh và lá ổi, giúp giảm hiệu quả nồng độ cholesterol toàn phần (TC) và triglyceride (TG) trong huyết thanh.
Nghiên cứu của Trương Tuyết Mai và cộng sự (2007) cho thấy chiết xuất nước Nụ vối có tác dụng hạ đường huyết hiệu quả Cụ thể, khi chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin được cho uống chiết xuất này, nồng độ glucose trong máu giảm rõ rệt.
- Tính vị quy kinh: vị đắng chát, tính mát
- Công dụng theo YHCT: thanh nhiệt giải biểu, sát trùng chỉ ngứa, tiêu trệ
- Chủ trị: đầy bụng khó tiêu, ỉa chảy, mụn nhọt, viêm loét đại tràng mãn tính, lỵ trực trùng
1.3.2.3.Trần bì (Vỏ quýt), Pericarpium Citri reticulatae perenne
- Bộ phận dùng: vỏ quả chín phơi hoặc sấy khô và để lâu năm của cây Quýt (Citrus reticulata Blanco), thuộc họ Cam (Rutaceae)
- Thành phần hóa học: tinh dầu, flavonoid, vitamin A, vitamin B
Tinh dầu quýt là một chất lỏng màu vàng nhạt, có huỳnh quang xanh và mùi thơm dễ chịu, với tỷ trọng từ 0,853 đến 0,858 Thành phần chính của tinh dầu quýt là d.limonen, cùng với một lượng nhỏ xitrala, các andehyt nonylic và dexylic, cùng 1% metylanthranilametyl, tạo nên sự huỳnh quang và hương thơm đặc biệt cho tinh dầu này.
Trần bì có tác dụng đáng chú ý trên hệ tim mạch, với liều nhỏ giúp tăng sức co bóp cơ tim, trong khi liều cao lại ức chế sức co bóp và làm giãn mạch vành Nghiên cứu trên thỏ và mèo cho thấy thuốc tiêm tĩnh mạch có khả năng hạ huyết áp từ từ, nhờ vào cơ chế tác động trực tiếp lên hệ cơ trơn của mạch máu.