Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ trong điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân thể đàm thấp. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn Đối tượng nghiên cứu được chon là những bệnh án đáp ứng các điều kiện sau:
- Bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu theo quy định của Bộ Y tế
- Bệnh nhân được chẩn đoán đàm thấp
- Bệnh nhân vào viện điều trị trong khoảng thời gian 01/01/2016- 31/12/2016
- Bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp cấy chỉ
- Bệnh nhân không điều trị đủ 30 ngày
- Bệnh nhân không cấy chỉ đủ 3 lần
- Bệnh nhân ngoài cấy chỉ còn được điều trị bằng các phương pháp khác
- Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân không đầy đủ
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân vào viện trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến 31/12/2016
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Điều trị cao cấp, bệnh viện Y học cổ truyền- bộ Công an
Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng kỹ thuật hồi cứu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Chọn mẫu thuận tiện và thu thập tất cả các bệnh nhân đáp ứng tiêu chí lựa chọn, đồng thời loại trừ những bệnh nhân không đủ điều kiện theo tiêu chuẩn đã nêu trong phần thời gian và địa điểm tại mục 2.1.2.
2.2.3 Kỹ thuật thu thập thông tin
- Phiếu thu thập số liệu xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu và các biến số nghiên cứu
- Thu thập số liệu dựa trên ghi chép hồ sơ bệnh án
- Các thông tin thu thập bao gồm:
5 Tiền sử ( bệnh tật, lối sống, gia đình)
6 Tình trạng lúc vào viện ( mạch, nhiệt độ, huyết áp, chiều cao, cân nặng)
7 Triệu chứng lúc vào (nôn, béo bệu, hoa mắt chóng mặt, miệng dính, bụng chướng, tức ngực, nặng nề tay chân, lưỡi, rêu, mạch, mệt mỏi)
8 Xét nghiệm công thức máu và sinh hóa máu lúc vào
9 Triệu chứng sau 30 ngày điều trị
10 Xét nghiệm công thức máu và sinh hóa máu thời điểm 30 ngày
11 Các tai biến xảy ra
2.2.4 Các tiêu chuẩn đánh giá
Thừa cân và béo phì được phân loại theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WPRO) và Hội nghiên cứu béo phì quốc tế, phối hợp với Viện nghiên cứu bệnh đái tháo đường quốc tế (IDI) vào năm 2000 Các tiêu chí này giúp xác định mức độ thừa cân và béo phì, từ đó hỗ trợ trong việc quản lý sức khỏe cộng đồng và phòng ngừa các bệnh liên quan.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
2.2.4.2 Đánh giá hiệu quả điều trị
Dựa theo tiêu chuẩn nghiên cứu lâm sàng của Bộ Y tế Trung Quốc
Hiệu quả tốt khi đạt 1 trong các tiêu chuẩn:
Hiệu quả khá khi đạt được:
Không thay đổi các chỉ tiêu hoặc thay đổi ít (ở dưới mức các chỉ tiêu của hiệu quả khá)
- HLD-C giảm ≥ 0,12 mmol 2.2.4 Phương pháp xử lí số liệu
- Các số liệu thu thập sẽ được xử lý trên máy vi tính theo phương pháp thống kê y học với chương trình phần mềm: SPSS
- Sử dụng phương pháp tính tỷ lệ phần trăm, trung bình, phương sai,test χ 2
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
2.2.5 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được sự cho phép của khoa Y- Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Được sự đồng ý của Bệnh viện YHCT – Bộ Công an
- Các bệnh án được sử dụng đều có sự đồng ý của bệnh nhân
- Các số liệu, thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các đặc điểm của bệnh nhân rối loạn lipid máu
Nhận xét: tuổi trung bình của các bệnh nhân là 55.7 ± 8.0 Phần lớn bệnh nhân thuộc nhóm từ 50-60 tuổi
Biểu đồ 3.1 Giới tính dối tượng nghiên cứu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Nhận xét: Qua biểu đồ 3.1 ta thấy hầu hết các đối tượng nghiên cứu là nam giới (87%) Nữ giới chỉ chiếm 13% trong số các bệnh nhân RLLPM được chọn.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân RLLPM
BMI Nhẹ cân Bình thường
Thừa cân Béo phì Độ I
Trong nghiên cứu, 66.7% bệnh nhân có chỉ số BMI bình thường, cho thấy đây là nhóm chiếm ưu thế Ngoài ra, 30% bệnh nhân được phân loại là thừa cân, trong khi chỉ có 3.3% thuộc nhóm béo phì độ I Đáng chú ý, không có bệnh nhân nào bị nhẹ cân hoặc béo phì độ II.
Biểu đồ 3.2 Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện
Nhận xét: Thời gian xuất hiện triệu chứng đến khi vào viện của các bệnh nhân RLLPM nghiên cứu chủ yếu là dưới 1 tháng (56%) 27% sô bệnh nhân có
Dưới 1 tháng Từ 1 đến 3 tháng Trên 3 tháng
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU bệnh sử kéo dài từ 1-3 tháng, chỉ có 17% số bệnh nhân đến viện sau khi triệu chứng xuất hiện dài hơn 3 tháng
Bảng 3.3 Thói quen sinh hoạt và tiền sử mắc bệnh nội khoa khác
Tiền sử đã từng mắc các bệnh nội khoa khác
Tiền sừ chưa từng mắc các bệnh nội khoa khác Lối sống không tích cực (n)
Trong nghiên cứu với 30 bệnh nhân, 47% có lối sống không tích cực và tiền sử mắc các bệnh nội khoa khác Ngược lại, chỉ 10% bệnh nhân duy trì lối sống tích cực nhưng cũng đã từng mắc bệnh nội khoa.
Các chỉ số lipid máu trước điều trị
Chỉ số 𝐱̅±𝑺𝑫 Cao nhất Thấp nhất
Nhận xét: Các giá trị trung bình của các chỉ số Lipid máu các bệnh nhân trước điều trị đều nằm ngoài khoảng bình thường
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Phân loại bệnh nhân
Tăng cholesterol huyết thanh đơn thuần
Tăng Triglycerid huyết thanh đơn thuần
Tăng lipid máu hỗn hợp 20 66.7
Theo phân loại của De Gennes, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh Tăng lipid máu hỗn hợp cao nhất đạt 66.7%, tiếp theo là nhóm Tăng cholesterol huyết thanh đơn thuần với 33.3%, trong khi không ghi nhận bệnh nhân nào thuộc nhóm Tăng Triglycerid đơn thuần.
Bảng 3.6 Phân loại bệnh nhân RLLPM theo EAS
Theo bảng 3.6, tỷ lệ bệnh nhân thuộc loại D theo phân loại của EAS là cao nhất, đạt 53.4% Tiếp theo là loại E với 23.3%, loại A chiếm 20%, trong khi loại B chỉ có 3.3% và không có bệnh nhân nào thuộc loại C.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Đặc điểm bệnh nhân RLLPM theo YHCT
Bảng 3.7 Các biểu hiện bênh lí của đàm thấp
Theo bảng 3.7, số lượng bệnh nhân vào viện với triệu chứng nôn chỉ có 1 bệnh nhân và tức ngực là 5 bệnh nhân Các triệu chứng chủ yếu được ghi nhận bao gồm rêu nhờn dính (23 bệnh nhân), lưỡi bè nhợt (22 bệnh nhân), miệng dính (19 bệnh nhân) và mệt mỏi (19 bệnh nhân).
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Các chỉ số lipid máu sau điều trị (D30)
Bảng 3.8 Sự thay đổi Cholesterol toàn phần của bệnh nhân trước và sau điều trị
Trước điều trị (D0) Sau điều trị (D30) 𝐱̅±𝑺𝑫 (mmol/L) 6.11 ± 0.59 5.05 ± 0.5
Nhận xét: sau 30 ngày điều trị, chỉ số Cholesterol toàn phần của các bệnh nhân giảm 16.7% và kết quả này có ý nghĩa thống kê (p 0.05).
Các tác dung không mong muốn của phương pháp cấy chỉ
Bảng 3.15 Các tai biến xảy ra sau khi cấy chỉ
Chảy máu Mắc kim Dị ứng Nhiễm trung
Nhận xét: chỉ có duy nhất 1 trường hợp chảy máu khi tiến hành thủ thuật cấy chỉ
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Đánh giá hiệu quả sau điều trị rllpm bằng phương pháp cấy chỉ
Biểu đồ 3.3 Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cấy chỉ theo tiêu chuẩn YHHĐ
Trong nghiên cứu về hiệu quả điều trị RLLPM bằng phương pháp cấy chỉ, tỷ lệ bệnh nhân đạt hiệu quả cao nhất là 46.7% Tiếp theo, nhóm bệnh nhân có hiệu quả cao chiếm 30%, trong khi nhóm không đạt hiệu quả là 20% Đáng chú ý, có 3.3% bệnh nhân gặp kết quả xấu.
Hiệu quả tốt Hiệu quả khá Không hiệu quả Hiệu quả xấu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
BÀN LUẬN
Một số đặc điểm chung của bệnh nhân rối loạn Lipid máu
Dựa vào bảng 3.1 ta thấy tuổi trung bình của các bệnh nhân là 55.7 ± 8.0
Trong đó phần lớn bệnh nhân thuộc nhóm từ 50-60 tuổi (73.3%)
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân RLLPM là 63.4, với 66.7% bệnh nhân thuộc nhóm tuổi trên 60, điều này tương đồng với nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Ánh (2006) cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân RLLPM là 56.3, với 75% bệnh nhân thuộc nhóm tuổi từ 45-60, tỷ lệ bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 13.3% và dưới 45 tuổi là 11.7%.
Y học cổ truyền cho rằng vấn đề này liên quan đến sự suy yếu của thiên quý Theo "Hải thượng y tông tâm lĩnh", vào tuổi bốn mươi, thiên quý suy kém đến một nửa, trong khi "Tố vấn kinh" khẳng định rằng lão suy là quy luật phát triển tự nhiên của con người Từ tuổi trung niên, thận tinh và thận khí bắt đầu suy giảm, cùng với sự giảm sút của tỳ vận khí, dẫn đến những bất thường trong chuyển hóa dinh huyết Do đó, rối loạn lưỡng phế mạn tính thường gặp ở những người từ 40 tuổi trở lên.
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ các bệnh nhân RLLPM thể đàm ẩm thuộc là nam giới (87%) cao hơn so với nữ giới (13%)
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Ánh (2006) cho thấy trong số 60 bệnh nhân có 34 nam (56,7%) và 26 nữ (43,3%) Tuy nhiên, nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016) trên 120 bệnh nhân lại chỉ ra tỷ lệ bệnh nhân nữ giới cao hơn, với 71,7% nữ và 28,3% nam.
Bệnh Viện Y học cổ truyền - bộ Công an có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân do đặc thù là bệnh viện ngành, chủ yếu phục vụ cho cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng Công an Theo quy định năm 2016 của Bộ, điều này ảnh hưởng đến cơ cấu bệnh nhân điều trị tại đây.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Tỷ lệ tuyển sinh vào các trường An ninh dành cho nữ giới không vượt quá 10%, theo thông tin từ Công An [3] Kết quả này đã được nghiên cứu và ghi nhận.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân RLLPM
Rất nhiều nghiên cứu trước đây đều chỉ ra thừa cân, béo phì thường đi đôi với rối loạn lipid máu và các biến chứng xơ vữa mạch máu
Theo bảng 3.2, 66.7% bệnh nhân có chỉ số BMI bình thường, trong khi 33.3% thuộc nhóm thừa cân và béo phì Không có bệnh nhân nào rơi vào nhóm nhẹ cân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì ở bệnh nhân RLLPM đạt 45%, tương tự như nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016) Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Văn Ánh (2006) ghi nhận tỷ lệ này là 41.7%.
Theo Y học hiện đại, lối sống tĩnh tại, tiêu thụ nhiều bia rượu và thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa là những nguyên nhân thứ phát gây ra rối loạn lipid máu (RLLPM) Những thói quen xấu này cũng góp phần vào tình trạng thừa cân, béo phì, dẫn đến việc RLLPM thường xuất hiện đồng thời với tình trạng thừa cân ở bệnh nhân.
4.2.2 Thói quen sinh hoạt (lối sống)
Theo bảng 3.3, có 60% bệnh nhân (18 người) có lối sống không tích cực trước khi nhập viện, trong đó 47% (14 người) đã từng mắc các bệnh nội khoa Ngược lại, 40% bệnh nhân (12 người) có lối sống tích cực trước đó, và trong số này, 10% (3 người) đã từng mắc các bệnh nội khoa khác.
So sánh kết quả này với các nghiên cứu trước đây ta thấy có sự tương đồng:
Nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016) cho thấy 60,8% bệnh nhân RLLPM có thói quen lười vận động, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Văn Ánh (2006) chỉ ra rằng trong số 60 bệnh nhân, có 32 người thường xuyên tiêu thụ thực phẩm giàu mỡ và đạm động vật.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Lối sống không tích cực là nguyên nhân chính gây ra RLLPM thứ phát, và việc thay đổi thói quen để có lối sống lành mạnh đòi hỏi quyết tâm lâu dài Sau khi nhập viện điều trị, bệnh nhân sẽ nhận khẩu phần ăn theo tiêu chuẩn của viện và được khuyến khích hạn chế tối đa việc hút thuốc và uống rượu bia.
Các chỉ số Lipid máu trước điều trị
Theo bảng 3.4 thì giá trị trung bình của các chỉ số Lipid máu trước điều trị như sau: TC: 6.11mmol/L; TG: 3.86 mmol/L; HDL-C: 1.1 mmol/L; LDL- C: 4.16 mmol/L
Trong đó khoảng giao động của TG là cao nhất: Maximum =7.9mmol/L, Minimum = 0.9 mmol/L
So với kết quả nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016), các chỉ số lipid trong máu hiện tại có xu hướng cao hơn, cụ thể là TC đạt 5.86 mmol/L, TG là 3.00 mmol/L, HDL-C ở mức 1.07 mmol/L và LDL-C là 4.16 mmol/L.
Phân lọai
Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân tăng lipid máu hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao nhất với 66.7%, tiếp theo là nhóm tăng cholesterol huyết thanh đơn thuần với 33.7% Đáng chú ý, không có bệnh nhân nào được ghi nhận thuộc nhóm tăng triglycerid huyết thanh đơn thuần.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhóm tăng lipid máu hỗn hợp ở những người uống Axore là 60%, tương tự như nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016) và Trần Thị Tới (2006) với tỷ lệ lần lượt là 60% và 64.7%.
Theo bảng 3.6, tỷ lệ bệnh nhân thuộc loại Type D theo phân loại của EAS cao nhất, đạt 53.4% Tiếp theo là loại E với 23.3%, loại A chiếm 20%, trong khi chỉ có 1 bệnh nhân (3.3%) thuộc loại B và không có bệnh nhân nào thuộc loại C.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016) cho thấy tỷ lệ type D ở nhóm 60 bệnh nhân sử dụng Axore đạt mức cao nhất là 56,7%, đồng thời tỷ lệ type D ở 120 bệnh nhân cũng cao, với con số 42,5%.
Đặc điểm bệnh nhân theo Y học cổ truyền
Theo bảng 3.7, các biểu hiện chủ yếu của đàm thấp ở bệnh nhân nghiên cứu bao gồm rêu nhờn dính (76,7%), lưỡi bè nhợt (73,3%), miệng dính (63,3%), mệt mỏi (63,3%), và mạch huyền hoạt (56,7%) Biểu hiện hiếm gặp nhất là nôn, chỉ xuất hiện ở 1 trong 30 bệnh nhân.
Nghiên cứu của Tạ Thu Thủy cho thấy tỷ lệ bệnh nhân rối loạn mỡ máu có các triệu chứng như rêu nhờn dính đạt 53.3%, mạch huyền hoạt là 73.3%, và mệt mỏi cùng ăn uống kém chiếm 50%.
Theo y học cổ truyền, các biểu hiện này được lý giải là do sự hình thành đàm ẩm, ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết và sự thăng giáng của khí trong cơ thể, dẫn đến các chứng bệnh ở nhiều bộ phận khác nhau.
Đánh giá tác dụng điều trị qua các chỉ số lipid máu
Sau 30 ngày điều trị bằng phương pháp cấy chỉ, nồng độ cholesterol toàn phần đã giảm rõ rệt từ 6.11 mmol/L xuống 5.05 mmol/L, tương ứng với mức giảm 16,7% và có ý nghĩa thống kê với p0.05).
So sánh với nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016), kết quả cho thấy sự thay đổi chỉ số BMI và huyết áp động mạch trước và sau điều trị không có ý nghĩa thống kê.
Đánh giá tác dụng dựa trên sự thay đổi các triệu chứng đàm thấp
Kết quả từ bảng 3.12 cho thấy tất cả các triệu chứng của thể đàm thấp đều giảm sau 30 ngày điều trị, với mức giảm cao nhất ở triệu chứng hoa mắt chóng mặt (9/10), miệng dính (18/19), bụng chướng (13/15) và tức ngực (4/5) Tuy nhiên, có một số triệu chứng giảm rất ít, chẳng hạn như béo bệu (5/16).
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Kết quả nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016) cho thấy nhiều điểm tương đồng, bao gồm sự giảm mức độ bệu của lưỡi, sự xuất hiện của rêu trắng nhờn hoặc dính, và cử động chậm chạp, nặng nề hơn Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng ghi nhận sự giảm hoặc mất các triệu chứng như mệt mỏi, tê nặng ở chân tay, tê nặng toàn thân, cũng như giảm các biểu hiện đau đầu và hoa mắt.
Đàm thấp có đặc điểm "bản hư, tiêu thực" dẫn đến tình trạng đàm trọc và huyết ứ, làm tổn thương công năng tạng phụ Do đó, việc điều trị để loại bỏ hoàn toàn các triệu chứng trong vòng 30 ngày là không khả thi Tuy nhiên, nếu sau 30 ngày cấy chỉ các triệu chứng biến mất hoặc thuyên giảm một phần, đó là dấu hiệu tích cực Việc điều trị RLLPM đòi hỏi thời gian và sự quyết tâm từ phía người bệnh.
Đánh giá tác dụng điều trị của phương pháp cấy chỉ trên bệnh nhân
Theo biểu đồ 3.3, tỷ lệ bệnh nhân điều trị đạt hiệu quả khá là 46.7%, tiếp theo là hiệu quả tốt 30%, hiệu quả kém 20%, và chỉ có 3.3% bệnh nhân có hiệu quả xấu.
Ta có thể so sánh hiệu quả của phương pháp cấy chỉ với một số phương pháp khác khi điều trị RLLPM [1,13,24 ]
Biểu đồ 4.1 So sánh hiệu quả điều trị của phương pháp cấy chỉ với một số phương pháp khác
0 10 20 30 40 50 60 70 cấy chỉ cao lỏng Đại an viên nang cholestin giáng chỉ ẩm
Hiệu quả tốt Hiệu quả khá Hiệu quả kém Hiệu quả xấu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Các tác dụng không mong muốn
Cấy chỉ là một thủ thuật an toàn, với chỉ 1,1% trường hợp chảy máu xảy ra trong tổng số 90 lần thực hiện Không ghi nhận bất kỳ biểu hiện không mong muốn nào khác, tuy nhiên, cần theo dõi bệnh nhân lâu dài để đánh giá các tác dụng không mong muốn khác liên quan đến chuyển hóa và giải phẫu.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU