GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lí do chọn đề tài
Sự gia tăng số lượng ngân hàng đã mang lại cho người dân nhiều lựa chọn hơn trong việc thay đổi ngân hàng Người tiêu dùng dễ dàng so sánh sản phẩm và dịch vụ giữa các ngân hàng để tìm ra lựa chọn phù hợp Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng trở nên tương đồng, buộc các ngân hàng phải cải thiện chất lượng dịch vụ, mở rộng quy mô, tăng cường tiềm lực vốn và phát triển công nghệ.
Hoạt động cho vay là một trong những sản phẩm dịch vụ ngân hàng quan trọng nhất, đóng góp lớn vào lợi nhuận của các ngân hàng Do đó, các ngân hàng thường chú trọng và tập trung vào lĩnh vực này.
Tín dụng là nghiệp vụ chính trong hoạt động của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập và quyết định sự phát triển của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam Tăng trưởng tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng, nhằm gia tăng lợi nhuận trong khi vẫn đảm bảo an toàn hoạt động Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng không kiểm soát có thể dẫn đến rủi ro nghiêm trọng, thậm chí là phá sản Do đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng là cần thiết để xây dựng mức tăng trưởng hợp lý Bài viết này sẽ xem xét các yếu tố nội tại như quy mô ngân hàng, lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, tính thanh khoản, quy mô vốn chủ sở hữu, và tốc độ tăng trưởng huy động, cùng với các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chính sách tiền tệ và tính tập trung ngân hàng, nhằm phân tích ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019 Dựa trên những phát hiện từ nghiên cứu, bài viết sẽ đề xuất các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực ngân hàng.
+ Xác định yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2010-2019
Xem xét sự tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam cho thấy liệu các ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn có ảnh hưởng đến xu hướng này hay không Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa quy mô tài sản và khả năng tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng TMCP, từ đó đưa ra những nhận định quan trọng về thị trường tài chính Việt Nam.
+ Gợi ý chính sách để tăng trưởng tín dụng cho các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi thứ nhất: Yếu tố nào ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2010-2019 ?
- Câu hỏi thứ hai: tăng trưởng tín dụng có bị chi phối bởi các ngân hàng quy mô tổng tài sản lớn hay không ?
- Câu hỏi cuối cùng: Gợi ý chính sách nào để Ngân hàng TMCP tại Việt Nam có thể tăng trưởng tín dụng ?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu : 28 Ngân hàng TMCP tại Việt Nam ngoại trừ ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh
1.5.1 Các phương pháp sử dụng
Phương pháp nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu bảng không cân bằng nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP Việt Nam Các mô hình được sử dụng bao gồm hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM), hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), hồi quy Pooled OLS và hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) Phần mềm Stata 15.1 được sử dụng để khắc phục các khuyết tật của mô hình, đảm bảo tính chính xác trong phân tích.
Phương pháp định tính được áp dụng để phân tích thống kê số liệu từ các báo cáo tài chính kiểm toán của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) tại Việt Nam qua từng năm Nghiên cứu này so sánh các lý thuyết và nghiên cứu liên quan nhằm làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP trong nước.
1.5.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Tác giả đã thu thập số liệu từ 28 Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam, như được trình bày trong bảng 1.1 Dữ liệu ngân hàng được lấy từ các trang web lưu trữ báo cáo tài chính kiểm toán của các ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE, HNX, OTC và từ trang chủ của các ngân hàng trong giai đoạn 2010-2019 Bên cạnh đó, thông tin về tăng trưởng kinh tế và lạm phát được thu thập từ World Bank, trong khi dữ liệu về tăng trưởng cung tiền M2 được lấy từ báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bảng 1.1 Danh sách các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong mẫu nghiên cứu
STT Tên ngân hàng Tên viết tắt
2 Ngân hàng Tiên Phong TPBank
3 Ngân hàng Đông Nam Á SeABank
4 Ngân hàng An Bình ABBANK
6 Ngân hàng Bản Việt VietCapitalBank
7 Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam MSB
8 Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam TCB
9 Ngân hàng Kiên Long KienLongBank
11 Ngân hàng Quốc Dân NCB
12 Ngân hàngViệt Nam Thịnh Vượng VPBank
13 Ngân hàng Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh HDBank
14 Ngân hàng Phương Đông OCB
15 Ngân hàng Quân đội MB
16 Ngân hàng Quốc tế VIB
17 Ngân hàng Sài Gòn SCB
18 Ngân hàng Sài Gòn Công Thương SGB
19 Ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội SHB
20 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín STB
22 Ngân hàng Bảo Việt BVB
23 Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex PG Bank
24 Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam EIB
25 Ngân hàng Bưu điện Liên Việt LPB
26 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam VCB
27 Ngân hàng Công Thương Việt Nam CTG
28 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Nguồn : tác giả tự tổng hợp danh sách các NHTMCP trong nước trên website sbv.gov.vn
1.5.3 Quy trình phân tích dữ liệu
Bước đầu tiên trong quá trình phân tích dữ liệu là thực hiện thống kê mô tả cho dữ liệu đã thu thập, đồng thời xem xét mối tương quan giữa các biến thông qua ma trận hệ số tương quan Sau đó, cần sử dụng kiểm định VIF (Variance Inflation Factor) để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến, và công cụ Stata 15.1 sẽ hỗ trợ trong việc này.
- Bước 2: Thực hiện kiểm định F và kiểm định Hausman kiểm định Breusch – Pagan để lựa chọn một trong ba mô hình OLS, FEM, REM
Bước 3 bao gồm việc kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi thông qua kiểm định Wald và kiểm định Wooldridge để xác định mối quan hệ tương quan giữa các sai số Nếu phát hiện hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, tác giả sẽ áp dụng phương pháp GLS nhằm khắc phục vấn đề này và đánh giá tính phù hợp của kết quả cuối cùng.
Bước 4 trong quy trình nghiên cứu là xác định kết quả cuối cùng của mô hình nghiên cứu phương trình Việc này bao gồm việc so sánh các kết quả thu được với giả thuyết ban đầu, đồng thời tiến hành phân tích và thảo luận về những kết quả này.
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các yếu tố ngân hàng như quy mô ngân hàng, lợi nhuận trên tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, thanh khoản nợ xấu, tốc độ tăng trưởng huy động, tăng trưởng cung tiền M2, lạm phát và tăng trưởng kinh tế đến sự tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Nghiên cứu này nhằm xác định xem liệu sự tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) tại Việt Nam có chịu ảnh hưởng từ các ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn hay không Việc phân tích mối quan hệ giữa quy mô tài sản và tăng trưởng tín dụng sẽ giúp hiểu rõ hơn về động lực phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam.
Nghiên cứu bằng phương pháp định lượng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố tăng trưởng tín dụng tại các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam, giúp đo lường các ảnh hưởng một cách chính xác hơn Đề tài tập trung vào việc cập nhật dữ liệu và phân tích chiều ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2010-2019.
Tác giả đã đưa ra biến CR để phân tích mức độ tập trung của bốn ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống, nhằm đánh giá xem sự tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi tính tập trung của hệ thống ngân hàng hay không.
Chương 1: Giới thiệu tên đề tài
Chương này sẽ trình bày về công trình nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như những đóng góp của đề tài và bố cục của nó.
Chương 2: Tổng quan ý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Chương 2 trình bày nội dung cơ sở lý thuyết về tín dụng các yếu tố ảnh hưởng và tăng trưởng tín dụng Tổng kết các mô hình nghiên cứu trước đây về tăng trưởng tín dụng để làm cở sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương sau
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết từ chương 2 và chương 3, mô hình nghiên cứu đã được xây dựng với các biến nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu cụ thể Những yếu tố này đã được áp dụng trong luận văn nhằm đạt được kết quả tương thích với mục tiêu đề ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo uận
Chương này tiến hành thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, kiểm định mối quan hệ tương quan giữa các biến và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng Dựa trên kết quả này, mô hình hồi quy phù hợp sẽ được đưa ra, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố và tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam.
Chương 5: Kết uận và gợi ý chính sách
Chương 5 đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài những hạn chế và hướng phát triển tiếp theo Từ đó đưa ra gợi ý chính sách cho các nhà quản trị ngân hàng có thể tăng trưởng tín dụng một cách hiệu quả ổn định và an toàn hơn
Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Các phương pháp sử dụng
Phương pháp nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu bảng không cân bằng nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP Việt Nam Các mô hình được áp dụng bao gồm hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM), hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), hồi quy Pooled OLS và hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) Phần mềm Stata 15.1 được sử dụng để khắc phục các khuyết tật của mô hình.
Phương pháp định tính trong nghiên cứu này sử dụng phân tích thống kê từ các báo cáo tài chính kiểm toán của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) tại Việt Nam qua từng năm Bằng cách so sánh các nghiên cứu và lý thuyết liên quan, nghiên cứu nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
1.5.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Tác giả đã thu thập dữ liệu từ 28 Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam, bao gồm thông tin từ các báo cáo tài chính kiểm toán trên các sàn giao dịch HOSE, HNX, OTC và trang web chính thức của các ngân hàng trong giai đoạn 2010-2019 Bên cạnh đó, dữ liệu về tăng trưởng kinh tế và lạm phát được lấy từ World Bank, trong khi thông tin về tăng trưởng cung tiền M2 được thu thập từ báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bảng 1.1 Danh sách các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong mẫu nghiên cứu
STT Tên ngân hàng Tên viết tắt
2 Ngân hàng Tiên Phong TPBank
3 Ngân hàng Đông Nam Á SeABank
4 Ngân hàng An Bình ABBANK
6 Ngân hàng Bản Việt VietCapitalBank
7 Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam MSB
8 Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam TCB
9 Ngân hàng Kiên Long KienLongBank
11 Ngân hàng Quốc Dân NCB
12 Ngân hàngViệt Nam Thịnh Vượng VPBank
13 Ngân hàng Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh HDBank
14 Ngân hàng Phương Đông OCB
15 Ngân hàng Quân đội MB
16 Ngân hàng Quốc tế VIB
17 Ngân hàng Sài Gòn SCB
18 Ngân hàng Sài Gòn Công Thương SGB
19 Ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội SHB
20 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín STB
22 Ngân hàng Bảo Việt BVB
23 Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex PG Bank
24 Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam EIB
25 Ngân hàng Bưu điện Liên Việt LPB
26 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam VCB
27 Ngân hàng Công Thương Việt Nam CTG
28 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Nguồn : tác giả tự tổng hợp danh sách các NHTMCP trong nước trên website sbv.gov.vn
1.5.3 Quy trình phân tích dữ liệu
Đầu tiên, tiến hành thống kê mô tả dữ liệu đã thu thập và phân tích ma trận hệ số tương quan để xem xét mối liên hệ giữa các biến Sau đó, sử dụng kiểm định VIF (Variance Inflation Factor) để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến bằng phần mềm Stata 15.1.
- Bước 2: Thực hiện kiểm định F và kiểm định Hausman kiểm định Breusch – Pagan để lựa chọn một trong ba mô hình OLS, FEM, REM
Trong bước 3, tiến hành kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi thông qua kiểm định Wald, đồng thời kiểm tra mối quan hệ giữa các sai số bằng kiểm định Wooldridge Nếu phát hiện hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, tác giả sẽ áp dụng phương pháp GLS để khắc phục và đánh giá tính phù hợp của kết quả cuối cùng.
Bước 4: Xác định kết quả cuối cùng của mô hình nghiên cứu phương trình bằng cách đối chiếu với giả thuyết ban đầu, sau đó phân tích và thảo luận về kết quả đạt được.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích tác động của các yếu tố ngân hàng như quy mô ngân hàng, lợi nhuận trên tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, thanh khoản, nợ xấu, tốc độ tăng trưởng huy động, tăng trưởng cung tiền M2, lạm phát và tăng trưởng kinh tế đến sự tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích xem liệu sự tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) tại Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi các ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn hay không Kết quả sẽ giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và khả năng tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam.
Đóng góp đề tài
Nghiên cứu bằng phương pháp định lượng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng TMCP tại Việt Nam, giúp đo lường chính xác hơn Đề tài tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2010-2019, với dữ liệu được cập nhật nhằm nâng cao tính chính xác của kết quả nghiên cứu.
Thứ hai, tác giả đã bổ sung biến CR để phân tích tính tập trung của bốn ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống Mục tiêu là đánh giá xem sự tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi mức độ tập trung của hệ thống ngân hàng hay không.
Bố cục luận văn
Chương 1: Giới thiệu tên đề tài
Chương này sẽ trình bày về công trình nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cùng với những đóng góp của đề tài và bố cục của nó.
Chương 2: Tổng quan ý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Chương 2 trình bày nội dung cơ sở lý thuyết về tín dụng các yếu tố ảnh hưởng và tăng trưởng tín dụng Tổng kết các mô hình nghiên cứu trước đây về tăng trưởng tín dụng để làm cở sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương sau
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết từ chương 2 và chương 3, bài luận văn đã xây dựng mô hình nghiên cứu, xác định các biến nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo uận
Chương này tiến hành thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, kiểm định phân tích tương quan giữa các yếu tố và ảnh hưởng của chúng đến tăng trưởng tín dụng Dựa trên kết quả này, mô hình hồi quy phù hợp sẽ được xây dựng để thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố và tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam.
Chương 5: Kết uận và gợi ý chính sách
Chương 5 đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài những hạn chế và hướng phát triển tiếp theo Từ đó đưa ra gợi ý chính sách cho các nhà quản trị ngân hàng có thể tăng trưởng tín dụng một cách hiệu quả ổn định và an toàn hơn
Trong chương 1, tác giả nêu rõ lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, cùng với các phương pháp nghiên cứu được áp dụng Nghiên cứu tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam Tác giả đã thu thập dữ liệu từ 28 Ngân hàng TMCP trong giai đoạn 2010-2019 dưới dạng dữ liệu bảng không cân bằng Phương pháp nghiên cứu kết hợp cả định tính và định lượng, sử dụng mô hình hồi quy và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Stata 15.1.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính có chức năng nhận tiền gửi và cho vay với nhiều hình thức và điều kiện khác nhau Vai trò của NHTM trong nền kinh tế rất quan trọng, vì nó là cầu nối giữa các chủ thể kinh tế, giúp tối ưu hóa việc lưu thông vốn và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Theo Luật các tổ chức Tín dụng Việt Nam khoản 3 điều 4 Luật các TCTD:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) rất phong phú và đa dạng, phát triển song hành với nhu cầu của khách hàng Hoạt động của NHTM chủ yếu dựa trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, cung cấp nhiều dịch vụ và nhận tiền gửi từ khách hàng qua các hình thức khác nhau Mặc dù có nhiều phương pháp mới ra đời nhờ sự phát triển của kinh tế và xã hội, các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM vẫn không thay đổi, tập trung vào việc nhận tiền gửi và cho vay đầu tư.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của nền kinh tế xã hội, cho thấy rằng sự phát triển của ngân hàng luôn liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của nền kinh tế và xã hội.
2.1.1.2 Các loại hình ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau Theo tiêu chí sở hữu và góp vốn, có ba loại ngân hàng thương mại chính bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại liên doanh.
- Ngân hàng thương mại nhà nước: là NHTM thuộc sở hữu nhà nước được thành lập bằng 100% vốn của ngân sách nhà nước cấp
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, với vốn điều lệ ban đầu do các cổ đông sáng lập đóng góp Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng này có thể phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn, dựa trên chiến lược hoạt động và sự đồng thuận của các cổ đông hiện hữu Đây là một trong những mô hình ngân hàng phổ biến trên thế giới hiện nay nhờ vào những ưu điểm như khả năng mở rộng quy mô vốn, tính minh bạch và cơ chế giám sát hiệu quả.
Ngân hàng thương mại nước ngoài là ngân hàng được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài và có mặt tại nước sở tại dưới nhiều hình thức như văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài hoặc ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
2.1.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, với yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức, nhằm đáp ứng nhu cầu của cả hai bên Nguyên tắc này dựa trên sự bình đẳng, mang lại lợi ích cho cả hai bên và thể hiện tính thỏa thuận cao.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của họ, và phản ánh rõ nét hoạt động chính của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tín dụng ngân hàng nổi bật với vai trò quan trọng nhất trong hệ thống tín dụng, bên cạnh các loại hình khác như tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước và các hình thức tín dụng kết hợp.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng là quá trình mà ngân hàng cho phép khách hàng vay một số tiền hoặc tài sản dựa trên sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi khi đến hạn (Nguyễn Văn Tiến, 2013)
Tín dụng ngân hàng được hiểu là giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng (bên cho vay) chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới dạng hàng hoá hoặc tiền tệ) cho khách hàng (bên vay) với điều kiện và thời gian cụ thể đã được thoả thuận Theo đó, bên vay cam kết hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn so với số tiền ban đầu đã nhận.
2.1.2.1 Đặc điểm chủ yếu của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn
- Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện
- Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng cho vay có mục đích bảo đảm theo quy định
2.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
- Phân loại theo thời hạn cấp tín dụng: bao gồm tín dụng ngắn trung dài hạn
- Phân loại theo tiền tệ được sử dụng: Tín dụng bằng nội tệ ngoại tệ
Cho vay được phân loại theo nhiều phương thức khác nhau, bao gồm cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay hợp vốn, cho vay lưu vụ, cho vay dự phòng, cho vay quay vòng và cho vay tuần hoàn Mỗi phương thức cho vay có những đặc điểm riêng, phục vụ nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng.
- Phân loại theo đối tượng khách hàng: Khách hàng pháp nhân thể nhân
Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng
2.2.1 Các yếu tố bên trong ngân hàng thương mại
Quy mô ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng, với các ngân hàng lớn thường tập trung vào cho vay bán buôn, tức là cho các doanh nghiệp vay khoản tiền lớn Ngược lại, hoạt động cho vay bán lẻ, mặc dù chiếm số lượng lớn, lại chỉ mang lại giá trị thấp do khoản vay nhỏ cho cá nhân và hộ gia đình Vì vậy, ngân hàng có quy mô lớn có khả năng tăng trưởng tín dụng cao hơn.
Theo lý thuyết về lợi thế kinh tế theo quy mô, các ngân hàng thương mại (NHTM) có quy mô lớn sẽ giảm chi phí dài hạn, giúp họ cạnh tranh hiệu quả hơn với các ngân hàng nhỏ Các NHTM lớn sở hữu đội ngũ nhân sự dồi dào và được đào tạo chuyên nghiệp, cùng với mạng lưới chi nhánh rộng rãi, tạo điều kiện cho việc tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn Điều này không chỉ giúp ngân hàng dễ dàng cho vay mà còn gia tăng sự tin tưởng từ phía người gửi tiết kiệm và các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Nghiên cứu thực nghiệm của Tamirisa và Igan (2007), Sharma và Gounder (2012), cùng Aydin (2008) cho thấy rằng quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn thiết yếu cho các ngân hàng thương mại, bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn từ cá nhân, doanh nghiệp, ngân hàng khác và các tổ chức kinh tế Những khoản tiền gửi này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Dựa vào nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng, ngân hàng sẽ triển khai các nghiệp vụ cho vay phù hợp.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại Tuy nhiên khi cần các ngân hàng thường vay mượn thêm
Vay NHNN là khoản vay thiết yếu giúp các ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu chi trả khẩn cấp Khi gặp tình trạng thiếu hụt dự trữ, các ngân hàng thương mại thường tìm đến vay NHNN Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn).
Các tổ chức tín dụng khác là nguồn tài chính quan trọng, nơi các ngân hàng có thể vay mượn lẫn nhau và từ các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng Những ngân hàng có lượng dự trữ vượt yêu cầu thường sẵn sàng cho vay để kiếm lãi suất cao hơn, trong khi các ngân hàng thiếu hụt dự trữ cần vay ngay để đảm bảo thanh khoản.
Vay trên thị trường vốn là nguồn tài chính mà ngân hàng chủ động huy động từ thị trường tài chính Là một trung gian tài chính, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu về vốn, do đó tình trạng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi.
Ngoài các nguồn trên ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua nguồn uỷ thác nguồn trong thanh toán các nguồn khác
Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ uỷ thác, bao gồm uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ, từ đó tạo ra nguồn uỷ thác cho ngân hàng Bên cạnh đó, các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, như việc sử dụng séc trong quá trình chi trả tiền ký quỹ để mở L/C, cũng góp phần hình thành nguồn tài chính trong thanh toán.
Tính thanh khoản của ngân hàng
Thanh khoản ngân hàng là khả năng đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ tài chính, như rút tiền gửi và giải ngân cho vay Một ngân hàng có tính thanh khoản tốt có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền và giải ngân theo cam kết với khách hàng Nếu khả năng thanh khoản không hợp lý, ngân hàng có thể gặp vấn đề tài chính, dẫn đến việc không thực hiện được các hợp đồng tín dụng, làm giảm thu nhập và đe dọa sự tồn tại của ngân hàng Đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý rất quan trọng cho khả năng sinh lời của ngân hàng, do đó, nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản lý là duy trì tính thanh khoản liên tục và đầy đủ Nghiên cứu của Tamirisa và Igan (2007), Lê Tấn Phước (2016), Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011) chỉ ra rằng tính thanh khoản có tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng, với các ngân hàng có tính thanh khoản cao sẽ thúc đẩy tăng trưởng tín dụng thông qua việc giải ngân nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Nợ xấu, được phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo thông tư 02/2013/TT-NHNN, là các khoản nợ dưới chuẩn có nguy cơ quá hạn và nghi ngờ về khả năng trả nợ Đối với ngân hàng, nợ xấu thường liên quan đến các doanh nghiệp không thể trả nợ do thua lỗ hoặc phá sản, dẫn đến việc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ Điều này làm tăng chi phí nợ khó đòi và giảm nguồn vốn cho vay, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng Khi khách hàng mất khả năng trả nợ, nguồn thu nhập của họ cũng bị ảnh hưởng, buộc ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn khác để chi trả lãi cho khách hàng gửi tiền.
Nợ xấu có tác động tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại, như đã được nghiên cứu bởi Hussain và Junaid (2012) cũng như Lê Tấn Phước (2016) Khi nợ xấu gia tăng, các ngân hàng buộc phải trích lập dự phòng nhiều hơn, dẫn đến việc hạn chế nguồn vốn cho vay và giảm khả năng tăng trưởng tín dụng.
Hiệu quả hoạt động ( chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt động)
NHTM cần kiểm soát chi phí hoạt động hiệu quả trong khi vẫn duy trì nguồn vốn để đầu tư, nhằm tối ưu hóa đòn bẩy tài chính và gia tăng thu nhập từ hoạt động kinh doanh Điều này sẽ thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng, như nghiên cứu của Tamirisa và Igan (2007) đã chỉ ra.
Lê Hoàng Vinh và Lương Việt Xuân (2019) McGuire & Tarashev (2008) cho thấy hiệu quả hoạt động có tác động cùng chiều đến tăng trưởng tín dụng của NHTM
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài ( ROA- Return on Asset)
ROA, hay tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, phản ánh mức sinh lợi của ngân hàng so với tài sản của mình, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Chỉ số ROA cao cho thấy ngân hàng đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.
Tỷ suất này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho tổng tài sản bình quân
Tỷ ệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Theo Rose (2002), tỷ trọng vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng để đo lường mức độ đòn bẫy tài chính của ngân hàng, phản ánh giá trị tài sản được tạo ra từ vốn chủ sở hữu và vốn vay Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc bù đắp tổn thất khi gặp thua lỗ Đặc biệt, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cao hơn nhiều so với chi phí vay nợ ngắn hạn và dài hạn, điều này ảnh hưởng đến quyết định tài chính của ngân hàng.
Hệ số cao cho thấy ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH) nhiều, nhưng do VCSH tại Việt Nam thường hạn chế, ngân hàng phải vay mượn để mở rộng cho vay và đầu tư Việc phụ thuộc vào VCSH làm tăng chi phí vốn, dẫn đến lãi suất cho vay cao, gây khó khăn trong cạnh tranh với các ngân hàng khác và hạn chế tăng trưởng tín dụng.
Tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi
Các nghiên cứu có liên quan
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng, trong đó Riadi (2008) phân tích dữ liệu từ 26 ngân hàng phát triển tại Indonesia trong giai đoạn 2010-2014 Nghiên cứu cho thấy Quỹ bên thứ ba (TPF), tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR), tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) đều có tác động tích cực đến hoạt động cho vay Ngược lại, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (BOPO) lại ảnh hưởng tiêu cực, trong khi tỷ lệ nợ xấu không có ý nghĩa thống kê Kết quả cũng nhấn mạnh rằng Quỹ bên thứ ba (TPF) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của các ngân hàng phát triển ở Indonesia.
Tamirisa và Igan (2007) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại tại một số quốc gia mới nổi ở châu Âu, bao gồm Hungary, Ba Lan, Cộng hòa Slovakia, Cộng hòa Séc, Slovenia, Estonia, Latvia và Litva trong giai đoạn 1995-2004 Nghiên cứu này tập trung vào rủi ro và vấn đề an toàn liên quan đến sự mở rộng nhanh chóng của tín dụng ở khu vực Trung và Đông Âu Kết quả cho thấy các yếu tố quyết định tăng trưởng tín dụng bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế qua GDP, hình thức sở hữu ngân hàng (quốc doanh hay tư nhân), khả năng thanh khoản của ngân hàng, chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, tổng tài sản cũng như tỷ lệ chi phí trên thu nhập.
Nghiên cứu của Hussain và Junaid (2012) về tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại tại Pakistan trong giai đoạn 2001-2010, dựa trên dữ liệu của 26 ngân hàng, cho thấy rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, tăng trưởng tín dụng trong quá khứ, tỷ suất sinh lợi ROE và hình thức sở hữu ngân hàng có mối quan hệ tích cực với tăng trưởng tín dụng Ngược lại, lạm phát lại có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng.
Sharma và Gounder (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng khu vực tư nhân tại 6 nước Nam Thái Bình Dương, bao gồm Fiji, Tonga, Australia, New Zealand, Malaysia và Thái Lan trong giai đoạn 1982-2009, sử dụng phương pháp ước lượng Moment tổng quát (GMM) Kết quả cho thấy lãi suất cho vay bình quân và tỷ lệ lạm phát có mối quan hệ nghịch với tăng trưởng tín dụng ngân hàng, trong khi tốc độ tăng trưởng tiền gửi và tổng tài sản lại có mối quan hệ thuận Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế tốt sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn.
Aydin (2008) đã nghiên cứu cấu trúc hệ thống ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng tại các nước Trung Âu và Đông Âu, bao gồm Slovenia, Latvia, Hungary, Ba Lan, Litva, Cộng hòa Séc, Slovakia và Estonia trong giai đoạn 1998-2005 Ông áp dụng phương pháp hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và ảnh hưởng cố định (FEM) để phân tích Kết quả cho thấy các yếu tố như tính chất sở hữu ngân hàng (nhà nước hay nước ngoài), tỷ suất sinh lời (ROE) và chênh lệch lãi suất cho vay và huy động có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tốc độ tăng trưởng tín dụng Tại các nước CEE, các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng nước ngoài, đã có được nguồn tín dụng ổn định để cung cấp cho thị trường.
Nghiên cứu của Aydin phân tích nguyên nhân tăng trưởng tín dụng nhanh ở các nước Trung và Đông Âu (CEE) và những rủi ro liên quan Aydin nhấn mạnh xu hướng tích cực của các ngân hàng nước ngoài trong hoạt động tín dụng, với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn so với ngân hàng nhà nước Hơn nữa, các ngân hàng nước ngoài có khả năng cho vay linh hoạt hơn, không bị hạn chế bởi vốn từ thị trường nội địa.
Các ngân hàng nước ngoài đang cạnh tranh mạnh mẽ bằng cách giảm chi phí huy động vốn, nhờ vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế và lãi suất hấp dẫn tại CEE Nghiên cứu cho thấy rằng tín dụng có xu hướng gia tăng nhanh chóng khi quy mô ngân hàng lớn hơn.
Nghiên cứu của Chen và Wu (2014) chỉ ra rằng chính sách tiền tệ mở rộng đã thúc đẩy tăng trưởng tín dụng tại thị trường mới nổi trong và sau khủng hoảng tài chính 2008-2009, với các ngân hàng có vốn và lợi nhuận cao, cùng với tài sản thanh khoản lớn, ghi nhận sự tăng trưởng tín dụng nhanh hơn Họ cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của quỹ đầu tư cá nhân trong việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng ở các nước Châu Mỹ La Tinh và Châu Á trong thời kỳ khủng hoảng Tương tự, Athanasoglou và cộng sự (2006) nghiên cứu các tổ chức tín dụng Đông Âu từ 1998 đến 2002 và cho rằng rủi ro thanh khoản có tác động tích cực nhưng không đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động lại ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Họ khuyến nghị các ngân hàng cần chú trọng hơn đến quản lý rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy lạm phát có tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi GDP bình quân đầu người không có ảnh hưởng đáng kể.
Ferreira (2012) đã tiến hành phân tích hiệu quả ngân hàng tập trung thị trường và tăng trưởng kinh tế trong Liên minh Châu Âu bằng cách sử dụng dữ liệu từ 27 quốc gia EU trong giai đoạn 1996-2008 Tác giả đã áp dụng biến tỷ lệ tập trung của ba ngân hàng lớn nhất (C3) và chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) để đánh giá tác động đến tăng trưởng kinh tế Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự tập trung thị trường ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt đến tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu của Lê Tấn Phước (2016) chỉ ra rằng tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam Khi nợ xấu cao, các ngân hàng thương mại cần xem xét kỹ lưỡng việc tăng trưởng tín dụng để tránh thiệt hại Ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ quản lý tín dụng hiệu quả hơn, từ đó giảm rủi ro và tăng trưởng tín dụng Đồng thời, ngân hàng có tỷ lệ tài sản thanh khoản cao thường đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng để tối ưu hóa lợi nhuận Nghiên cứu cũng phát hiện mối quan hệ tích cực giữa lãi suất danh nghĩa và tăng trưởng GDP với tăng trưởng tín dụng, cho thấy khi lãi suất và GDP tăng, tín dụng ngân hàng cũng sẽ tăng Do đó, chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần kiểm soát tỷ lệ lãi suất và tốc độ tăng trưởng kinh tế để hạn chế tăng trưởng tín dụng Cuối cùng, mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng tín dụng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát lạm phát để đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại.
Nguyễn Thành Tâm (2016) đã nghiên cứu tác động của các yếu tố tài chính và kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015 bằng phương pháp ước lượng Moment tổng quát (GMM) Kết quả cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng tín dụng năm trước, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng thương mại có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng tín dụng Ngược lại, quy mô tài sản của ngân hàng và tỷ lệ lạm phát lại có mối quan hệ tiêu cực với tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Hiền (2017) về các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại tỉnh Bình Thuận sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu từ 13 chi nhánh trong giai đoạn 2010-2015 Kết quả từ hồi quy dữ liệu bảng GMM cho thấy quy mô dư nợ năm trước và tốc độ tăng trưởng tiền gửi có tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng tín dụng, trong khi tỷ lệ nợ xấu và lạm phát năm trước lại ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng này Nghiên cứu không phát hiện ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê từ các yếu tố như quy mô hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ thu nhập trên chi phí lãi và tốc độ tăng trưởng GDP.
Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011) đã tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại 84 ngân hàng, trong đó có 5 ngân hàng thương mại nhà nước.
Trong ba quý đầu năm 2011, có 16 ngân hàng thương mại nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng tốc độ huy động vốn và khả năng thanh toán có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng tín dụng; khi hai yếu tố này tăng lên, mức tăng trưởng tín dụng cũng sẽ tăng theo Ngược lại, sự gia tăng chênh lệch lãi suất bình quân sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng Thêm vào đó, việc đưa vào biến giả không có ý nghĩa rõ ràng, vì cả ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng nước ngoài đều chịu tác động tương tự từ các yếu tố này.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nhàn và cộng sự (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn 2001-2012 cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế, mức cung tiền mở rộng M2, và chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối tương quan tích cực với tốc độ tăng trưởng tín dụng Ngược lại, sự gia tăng nợ xấu, lãi suất chiết khấu, và thâm hụt ngân sách lại có tác động tiêu cực, làm giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng.