Giới thiệu sơ lược về vấn đề làm thêm của sinh viên
Đặt vấn đề
Việt Nam đã trải qua 20 năm đổi mới với những bước phát triển vượt bậc, chuyển mình từ một quốc gia nghèo nàn, lạc hậu thành một đất nước đang vươn lên mạnh mẽ.
“Hội nhập và phát triển” cùng thế giới đặt ra mục tiêu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa gắn liền với phát triển nền kinh tế quốc dân, nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển Để đồng hành cùng sự phát triển, nguồn nhân lực tiên tiến và chất lượng là điều cần thiết, chủ yếu đến từ sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp Do đó, sinh viên Việt Nam cần trang bị kiến thức vững vàng và kỹ năng mềm để đáp ứng sự đổi mới của đất nước và cạnh tranh với các cường quốc Mặc dù trường học cung cấp kiến thức, nhưng kỹ năng mềm vẫn còn hạn chế, dẫn đến xu hướng sinh viên làm thêm ngoài giờ học để rèn luyện và cải thiện bản thân Vì vậy, vấn đề làm thêm luôn thu hút sự quan tâm của đông đảo sinh viên trên toàn quốc.
Nguyên nhân
Nhiều sinh viên làm thêm để hỗ trợ tài chính cho gia đình hoặc kiếm tiền tiêu vặt Họ cũng muốn rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian và tích lũy kinh nghiệm để chuẩn bị cho công việc sau này Bên cạnh đó, một số sinh viên tin rằng việc làm thêm sẽ làm đẹp CV, tăng cơ hội được tuyển dụng Ngoài ra, việc làm thêm còn giúp sinh viên khám phá khả năng bản thân, nhận diện điểm mạnh và yếu, đồng thời mở rộng mối quan hệ có lợi cho sự nghiệp sau này.
Thực trạng
Ngày nay, không chỉ sinh viên nghèo mà cả những sinh viên có hoàn cảnh khá giả cũng tìm kiếm công việc làm thêm để tích lũy kinh nghiệm và mở rộng mối quan hệ Việc làm thêm ngày càng đa dạng về hình thức, từ làm theo buổi, làm theo giờ, đến làm tại nhà hay theo sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sinh viên.
Hiện nay, tại TPHCM, việc làm thêm rất đa dạng, bao gồm phục vụ nhà hàng, quán cafe, gia sư và nhân viên bán hàng Trong số đó, công việc phục vụ được sinh viên ưa chuộng nhất vì không yêu cầu kinh nghiệm hay kiến thức chuyên môn cao, và có chương trình đào tạo sau khi được nhận Bên cạnh đó, nghề "shipper" (nhân viên giao hàng) đang ngày càng phổ biến nhờ vào sự phát triển của công nghệ, cho phép người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và nhận hàng tại nhà Tuy nhiên, do tính chất công việc này không có ca làm việc linh hoạt, nên sinh viên thường ít lựa chọn, dẫn đến việc các shipper chủ yếu là người ở độ tuổi trung niên trở lên.
Lợi ích
Sau một thời gian dài làm thêm ngoài giờ học, bạn sẽ tích lũy nhiều kinh nghiệm và kiến thức bổ ích, đồng thời rèn luyện tính kỷ luật và nề nếp Công việc part-time không chỉ giúp bạn phát triển tính cách mà còn là cơ hội để nâng cao sức khỏe và mở rộng mối quan hệ xã hội Vì vậy, sinh viên đại học và học sinh nên thử trải nghiệm công việc bán thời gian để khám phá những điều tốt đẹp mà họ chưa từng nghĩ tới.
Tác hại
Thời gian trôi qua, nhiều bạn nhận ra rằng công việc làm thêm không phù hợp và trở thành gánh nặng Dù đã bỏ ra nhiều công sức, nhưng công việc này không mang lại giá trị cho bản thân Việc làm thêm để giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình là điều đáng khuyến khích, nhưng cũng cần nhớ rằng việc phát triển bản thân là rất quan trọng trong xã hội hiện đại Nhiều bạn lao vào công việc mà không xem xét lợi ích nhận được, dẫn đến lãng phí thời gian và năng lực Tóm lại, hỗ trợ tài chính là tốt, nhưng đừng quên mục tiêu phát triển cá nhân của chính mình.
Sơ lược về đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về những vấn đề xung quanh việc làm thêm của sinh viên hiện nay.
Thu thập số liệu cụ thể về vấn đề nêu trên.
Tổng hợp và phân tích số liệu.
Sinh viên hiện nay có nhận thức và hiểu biết đa dạng về vấn đề làm thêm, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong việc quản lý thời gian và lựa chọn công việc phù hợp Để cải thiện tình hình, cần triển khai các biện pháp như tổ chức các buổi hội thảo về kỹ năng làm việc, cung cấp thông tin rõ ràng về các cơ hội việc làm, và khuyến khích sinh viên tham gia các chương trình thực tập thực tế Những kiến nghị này sẽ giúp sinh viên phát triển kỹ năng nghề nghiệp đồng thời cân bằng giữa học tập và làm thêm.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: Vấn đề làm thêm của sinh viên trên địa bàn TP HCM.
Khách thể nghiên cứu: 03 nhóm.
Sinh viên trên địa bàn TP HCM đã từng làm thêm.
Sinh viên trên địa bàn TP HCM chưa từng làm thêm.
Sinh viên trên địa bàn TP HCM không quan tâm đến việc làm thêm.
Phạm vi nghiên cứu: Các trường đại học trên địa bàn TP HCM.
Ý nghĩa
Nắm bắt được xu hướng, nhu cầu, mục đích của sinh viên về việc làm thêm.
Ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Sử dụng các phần mềm Google Forms, Microsoft Word, Microsoft Excel, để hỗ trợ trong nghiên cứu đề tài.
Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………… 6 5 Thông tin nghiên cứu
Khảo sát online trên facebook thông qua biểu mẫu Google Forms.
Thiết kế bảng câu hỏi theo kiểu thăm dò ý kiến.
Thực hiện khảo sát trên 200 mẫu tại các trường Đại học trên địa bàn TP HCM.
Sử dụng phần mềm Google Forms, Microsoft Excel, Word.
Phân tích kết quả thu được và tiến hành làm báo cáo dựa trên kết quả đó.
Thông tin chung dành cho 2 đối tượng “đã từng làm thêm” và “chưa từng làm thêm”:
- Mức độ quan trọng của việc làm thêm đối với bản thân bạn?
- Ảnh hưởng của việc làm thêm đối với việc học tập của bạn?
- Ảnh hưởng của việc làm thêm đối với công việc của bạn sau này?
- Ảnh hưởng của việc làm thêm đối với bạn nằm ở mức độ nào? (5 mức độ từ
“ảnh hưởng nặng nề” đến “giúp ích rất nhiều”)
- Bạn có nghĩ rằng mình sẽ bắt đầu/ tiếp tục làm thêm trong tương lai không?
- Thông tin dành cho đối tượng “chưa từng làm thêm”:
- Bạn nghĩ đâu là độ tuổi thích hợp cho việc làm thêm?
- Bạn nghĩ bạn sẽ tìm được công việc làm thêm thông qua nguồn kênh nào?
- Bạn nghĩ mình có sẵn sàng trả một khoản môi giới cho người giới thiệu để có được việc làm không?
- Bạn nghĩ đâu là lý do dẫn đến việc làm thêm?
- Nếu đi làm thêm bạn sẽ chọn công việc nào?
- Nếu đi làm thêm, bạn có thể dành bao nhiêu thời gian cho nó?
- Mức thu nhập trung bình mong muốn của bạn là bao nhiêu?
- Bạn có thể gắn bó với công việc làm thêm trong bao lâu?
- Bạn nghĩ đâu là những lợi ích của việc làm thêm?
- Bạn nghĩ đâu là những khó khăn của việc làm thêm?
- Bạn đã từng nghĩ bạn có thể sẽ bỏ việc giữa chừng chưa? Nếu có thì lý do đó là gì?
Thông tin dành cho đối tượng “đã từng làm thêm”:
- Bạn bắt đầu làm thêm từ khi nào?
- Bạn tìm được công việc làm thêm thông qua nguồn kênh nào?
- Bạn sẵn sàng trả một khoản môi giới cho người giới thiệu để có được việc làm không?
- Mục đích của bạn khi đi làm thêm là gì?
- Công việc làm thêm của bạn là gì?
- Thời gian bạn dành cho việc làm thêm là bao nhiêu?
- Mức thu nhập trung bình hàng tháng bạn nhận được là bao nhiêu?
- Mức độ gắn bó với công việc của bạn là bao lâu?
- Những lợi ích bạn nhận được khi đi làm thêm là gì?
- Những khó khăn bạn gặp phải khi đi làm thêm?
- Bạn đã từng bỏ việc giữa chừng chưa? Nếu có thì lý do đó là gì?
Nội dung chính
Bảng tần số và đồ thị
a Dành cho mọi đối tượng:
Bảng 1 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “tỉ lệ giới tính”
Giới tính Tần số Tần suất Tần suất %
Bảng 2 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “tỉ lệ sinh viên các năm”
Sinh viên Tần số Tần suất Tần suất
Chúng tôi đã thực hiện khảo sát trên 212 mẫu với tỷ lệ 65.67% nữ và 34.43% nam.
Bảng 3 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “tỉ lệ sinh viên các trường”
Cuộc khảo sát này chủ yếu thu hút sinh viên từ trường đại học Kinh tế TP HCM (UEH), chiếm tới 50.5% tổng số người tham gia, trong khi 49.5% còn lại đến từ các trường đại học khác trên địa bàn TP HCM.
Bảng 4 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “tỉ lệ người khảo sát đi làm thêm”
Tình trạng Tần số Tần suất Tần suất % Đã từng 115 0.542 54.2
Bảng 5 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “mức độ quan trọng của làm thêm”
Theo khảo sát, trong số 212 sinh viên, 54% đã từng làm thêm, tương đương khoảng 115 bạn Tuy nhiên, vẫn còn 43% sinh viên chưa có kinh nghiệm làm thêm, với sự chênh lệch chỉ 11% Ngoài ra, có 3% sinh viên không quan tâm đến việc làm thêm.
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5
Trong số 212 sinh viên tham gia khảo sát, không ai cho rằng việc làm thêm là hoàn toàn không cần thiết Hầu hết sinh viên đánh giá tầm quan trọng của việc làm thêm ở mức độ 3, tức là ở mức bình thường.
Bảng 6 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “mức độ cần thiết của việc làm thêm cho CV thêm điểm khác biệt”
Mức độ Tần số Tần suất Tần suất %
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5
Tần số Tần suất Tần suất %
Khi khảo sát về tầm quan trọng của việc làm thêm để nâng cao giá trị CV, không có sinh viên nào cho rằng điều này là hoàn toàn không cần thiết Đặc biệt, 44.7% sinh viên cho rằng việc làm thêm là rất cần thiết, cho thấy đây là yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo điểm khác biệt cho hồ sơ xin việc.
Bảng 7 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “mức độ hỗ trợ của kinh nghiệm có được từ việc làm thêm đến công việc sau này”
Không có ích Ít có ích Bình thường Có ích Rất có ích 0%
Kinh nghiệm từ việc làm thêm mang lại sự hỗ trợ đáng kể cho công việc tương lai của sinh viên, với 37.9% cho rằng nó "có ích" và 34% cho rằng "rất có ích".
Bảng 8 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “mức độ ảnh hưởng của việc làm thêm đến học tập của người khảo sát”
Mức độ Tần số Tần suất
% Không có ích 3 0.015 1.5 Ít có ích 15 0.073 7.3
Nhiều sinh viên nhận định rằng việc làm thêm chỉ ảnh hưởng đến học tập của họ ở mức độ trung bình, với 47.6% cho rằng nó không gây cản trở mà thậm chí còn mang lại lợi ích cho quá trình học tập.
Theo khảo sát, 25.2% sinh viên cho biết họ bị ảnh hưởng nặng nề, trong khi chỉ có 3.4% sinh viên gặp phải ảnh hưởng nghiêm trọng Phần lớn sinh viên cảm thấy ảnh hưởng từ mức độ bình thường đến giúp ích rất nhiều.
Bảng 9 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “mức độ ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh hiện tại đến việc làm thêm”
Mức độ Tần số Tần suất Tần suất
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5 0%
Tình hình dịch bệnh tại TP HCM không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc làm thêm của sinh viên, với 30% không bị ảnh hưởng, 21.7% ít bị ảnh hưởng và 26.6% vẫn giữ được công việc bình thường Tuy nhiên, vẫn có 14.3% và 7.4% sinh viên gặp khó khăn và bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19.
Bảng 10 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “mức độ tác động của việc làm thêm đến người khảo sát”
Mức độ Tần số Tần suất Tần suất % Rất tiêu cực 1 0.005 0.5
Tổng 206 1 100 0% Rất tiêu cực Tiêu cực Bình thường Tích cực Rất tích cực
Nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết sinh viên đều thu được lợi ích từ công việc làm thêm, với chỉ 0.5% và 1% trong tổng số 115 sinh viên cảm thấy rằng công việc này ảnh hưởng tiêu cực đến họ Điều này cho thấy việc làm thêm mang lại nhiều giá trị tích cực cho sinh viên.
Bảng 11 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “tỉ lệ người khảo sát bắt đầu/tiếp tục làm thêm trong tương lai” Ý kiến Tần số
Theo khảo sát, 93.6% sinh viên cho biết họ có kế hoạch tiếp tục công việc làm thêm trong tương lai, trong khi 6.4% còn lại có thể ngừng làm thêm vì những lý do cá nhân.
II Dành cho đối tượng “đã từng” (xanh lá) và “chưa từng” (cam) đi làm thêm:
Bảng 12 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “độ tuổi bắt đầu đi làm thêm” Độ tuổi Tần số Tần suất
Độ tuổi Tần số Tần suất Tần suất %
Khi được khảo sát về độ tuổi phù hợp để bắt đầu làm thêm, 67% nhóm "đã từng" và 90% nhóm "chưa từng" đều cho rằng thời gian lý tưởng là trong giai đoạn đại học, thay vì ở cấp 3.
Bảng 14 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “nơi người khảo sát tìm được việc làm thêm”
Bảng 15 Bảng tần số, tần suất và tần suất % thể hiện câu trả lời cho câu hỏi “Bạn nghĩ sẽ tìm được việc làm thêm ở đâu?”
Nguồn tìm việc Tần số
Nguồn tìm việc Tần số
Trực tiếp từ fanpage, website… của đơn vị bạn làm thêm
Trực tiếp từ fanpage, website… của đơn vị bạn làm thêm
Bạn bè, người thân,… giới thiệu 83 0.722 72.2%
Các group tìm việc làm thêm trên Facebook,
Các group tìm việc làm thêm trên Facebook, Zalo…
Các trang web tìm kiếm việc làm thêm 22 0.191 19.1%
Các trang web tìm kiếm việc làm thêm
Bảng 16 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “khả năng trả một khoản môi giới cho người giới thiệu để có được việc làm”
Bảng 17 trình bày tần số, tần suất và tần suất phần trăm liên quan đến "khả năng trả một khoản môi giới cho người giới thiệu để có được việc làm" Các ý kiến và tần số được thống kê cho thấy sự quan tâm của người lao động đối với việc chi trả cho dịch vụ môi giới trong quá trình tìm kiếm việc làm.
Tổng 115 1 100 Ý kiến Tần số Tần suất Tần suất %
Lựa chọn của 2 nhóm sinh viên cho câu hỏi “khả năng trả một khoản môi giới cho
Nhóm "đã từng làm thêm" thường ưa chuộng nhận thông tin việc làm từ bạn bè và người thân, trong khi nhóm "chưa từng làm thêm" lại cho rằng việc tìm kiếm cơ hội việc làm trực tiếp qua fanpage hoặc website của công ty là hiệu quả nhất.
Từ Fanpage, Website của nơi bạn làm Bạn bè, người thân giới thiệu Các group làm thêm trên Facebook, Zalo Các Website tuyển dụng
Từ Fanpage, Website của nơi bạn làm Bạn bè, người thân giới thiệu Các Group làm thêm trên FB, Zalo Các Website tuyển dụng
Sẵn sàng Không sẵn sàng
Nhiều người tìm việc thường không sẵn sàng để nhận được sự giới thiệu từ người khác Nguyên nhân chủ yếu là do những lý do cá nhân khác nhau, khiến họ gặp khó khăn trong việc tận dụng cơ hội việc làm từ mạng lưới của mình.
Bảng 18 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “mục đích đi làm thêm của người khảo sát”
Bảng 19 Bảng tần số, tần suất và tần suất % thể hiện suy nghĩ “mục đích đi làm thêm của người khảo sát”
Trong bảng khảo sát, các mục đích mà nhóm chúng tôi đề ra đều mang tính phổ biến, dẫn đến việc cả hai nhóm sinh viên đều lựa chọn nhiều mục đích cùng một lúc với tỷ lệ cao.
%/ 115 sinh viên Để có thêm thu nhập 96 0.835 83.5%
Mở rộng mối quan hệ
Học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm
Mong muốn cải thiện các kỹ năng: làm việc nhóm, quản lý thời gian, giao tiếp,…
91 sinh viên Để có thêm thu nhập 75 0.824 82.4%
Mở rộng mối quan hệ 46 0.505 50.5%
Học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm
Mong muốn cải thiện các kỹ năng: làm việc nhóm, quản lý thời gian, giao tiếp,…
Khác 1 0.011 1.1% Để có thêm thu nhập
Mở rộng mối quan hệ Học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm Mong muốn cải thiện các kỹ năng
1% Để có thêm thu nhập
Mở rộng mối quan hệ Học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm
Mong muốn cải thiện các kỹ năng
Bảng 20 Bảng tần số, tần suất và tần suất % “tỉ lệ về loại công việc làm thêm của người khảo sát”
Bảng 21 Bảng tần số, tần suất và tần suất % thể hiện suy nghĩ “tỉ lệ về loại công việc làm thêm của người khảo sát”
Nhân viên phục vụ/thu ngân 78 0.678 67.8%
Biểu diễn ở các sự kiện (hát, múa, nhảy…) 6 0.052 5.2%
Nhân viên phục vụ/thu ngân 63 0.692 69.2%
Biểu diễn ở các sự kiện (hát, múa, nhảy…) 9 0.099 9.9%
Nhân viên phục vụ/thu ngân
Gia sư Thiết kế đồ họa Cộng tác viên Biểu diễn ở các sự kiện Người mẫu ảnh Khác
Nhân viên phục vụ/thu ngân
Gia sư Thiết kế đồ họa Cộng tác viên Biểu diễn ở các sự kiện Người mẫu ảnh Khác
Nhận xét chi tiết………………………………………………………………… 25 3 Ý kiến của nhóm về vấn đề làm thêm của sinh viên hiện nay…………………… 28 IV Kết luận
Nhằm hiểu rõ hơn về vấn đề làm thêm của sinh viên, nhóm chúng tôi đã khảo sát 212 sinh viên, trong đó 65.67% là nữ và 34.43% là nam, với phần lớn là sinh viên năm nhất (89%) Kết quả cho thấy 54% sinh viên đã từng làm thêm, phản ánh nhu cầu tài chính và học hỏi của họ, trong khi 43% chưa từng làm thêm, chủ yếu là sinh viên năm nhất chưa muốn thử thách bản thân hoặc không cần thiết do điều kiện kinh tế Không có sinh viên nào cho rằng làm thêm là không cần thiết, và phần lớn đều nhận thấy công việc làm thêm mang lại lợi ích cho CV của họ, với 44.7% cho rằng việc làm thêm là cần thiết Mặc dù nhiều sinh viên chọn công việc không liên quan đến chuyên môn, nhưng kỹ năng mềm như giao tiếp, xử lý vấn đề, làm việc nhóm và quản lý thời gian được rèn giũa trong quá trình làm thêm lại rất hữu ích cho sự nghiệp sau này.
Theo thống kê, 37.9% sinh viên cho rằng công việc làm thêm "có ích" và 34% cho rằng "rất có ích", cho thấy đa phần sinh viên cảm nhận mức độ ảnh hưởng của việc làm thêm đến học tập là thường (47.6%) hoặc thậm chí tích cực (25.2%) Công việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên thích nghi với nhịp sống năng động mà còn chứng tỏ khả năng quản lý thời gian hiệu quả Tại TP HCM, 30% sinh viên không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, và việc học online đã giúp họ tiết kiệm thời gian di chuyển Dù có 14.3% và 7.4% sinh viên bị ảnh hưởng bởi Covid-19, nhưng chỉ 0.5% và 1% cho rằng làm thêm ảnh hưởng tiêu cực đến họ Điều này phản ánh sự phát triển tích cực của nền kinh tế và môi trường làm việc tại Việt Nam Đặc biệt, 93.6% sinh viên mong muốn tiếp tục làm thêm trong tương lai, cho thấy họ đang cân bằng tốt giữa học tập và công việc, đồng thời không ngừng phát triển bản thân.
Phần lớn sinh viên đã từng làm thêm (67%) bắt đầu công việc này từ bậc đại học, thời điểm thuận lợi hơn so với cấp ba (30%) Học đại học mang lại sự linh hoạt trong lịch học, đồng thời giúp sinh viên tự lập về chi phí sinh hoạt khi sống xa nhà Ngược lại, học sinh cấp ba thường phải tập trung cho kỳ thi quan trọng, trừ khi cần hỗ trợ kinh tế cho gia đình Đối với nhóm sinh viên chưa từng làm thêm, 90% cho rằng làm thêm trong cấp ba là tốt hơn so với đại học (chỉ 9% nghĩ ngược lại).
Theo khảo sát, sinh viên tìm kiếm việc làm chủ yếu qua hai kênh: bạn bè, người thân (72.2%) và fanpage, website của nơi làm thêm (43.5%) Đối với nhóm sinh viên chưa từng làm thêm, 79% tìm việc từ fanpage, website, trong khi 67% dựa vào giới thiệu từ bạn bè, và 49.5% sử dụng các website tuyển dụng Hầu hết sinh viên đều cẩn trọng trong việc xác thực thông tin để đảm bảo an toàn và chất lượng công việc Mặc dù 34% sinh viên sẵn sàng trả phí môi giới cho công việc, 62% còn lại không muốn chi trả do lo ngại về tính an toàn hoặc muốn tìm việc mà không cần qua trung gian Công việc phổ biến nhất là nhân viên phục vụ, thu ngân (67.8%), nhờ vào thu nhập ổn định và thời gian linh hoạt Công việc gia sư đứng thứ hai, rất phù hợp cho những sinh viên theo đuổi ngành sư phạm, giúp rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức Cả hai nhóm sinh viên đều chọn nhân viên/thu ngân tại cửa hàng nhiều nhất (69.2%), trong khi cộng tác viên và gia sư cũng được ưa chuộng.
Theo thống kê, công việc part-time là lựa chọn phổ biến cho sinh viên, khi hầu hết đều ưu tiên làm việc theo ca hoặc theo tuần thay vì làm liên tục Tần suất làm việc linh hoạt này cho phép sinh viên dễ dàng sắp xếp lịch làm phù hợp với lịch học của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cân bằng giữa học tập và công việc.
Phần lớn sinh viên làm thêm hiện nay nhận mức lương thấp, dao động từ 1-3 triệu đồng/tháng, chiếm 55% tổng số việc làm Nguyên nhân chủ yếu là do các công việc này thường được trả lương theo giờ, trong khi sinh viên chỉ có thời gian làm việc hạn chế do lịch học dày đặc và tham gia các hoạt động ngoại khóa Theo khảo sát, sinh viên chưa từng làm thêm mong muốn mức lương trên 5 triệu đồng/tháng.
Thời gian gắn bó với công việc từ 1-6 tháng là lựa chọn phổ biến của sinh viên, cả những người đã có kinh nghiệm làm thêm và những người chưa Nguyên nhân có thể đến từ mong muốn thay đổi môi trường làm việc, tạm ngừng công việc khi mùa thi đến, hay muốn trải nghiệm nhiều loại công việc khác nhau Bên cạnh đó, cũng có những lý do tiêu cực như môi trường làm việc không lành mạnh, chế độ lương thưởng hạn chế, và lịch làm việc không phù hợp với lịch học.
Sinh viên hiện nay khi đi làm thêm thường "nhận nhiều hơn mất", cho thấy rằng họ thu được nhiều lợi ích đáng kể từ công việc này, với tỷ lệ cao trong các số liệu thống kê.
Ngoài những lợi ích nhận được thì sinh viên cũng phải đối mặt với một số khó khăn.
Trong số các khó khăn được khảo sát, hai vấn đề nổi bật nhất là "khách hàng khó tính" và "thời gian làm việc trùng với thời gian học", với tỷ lệ xuất hiện tương đối cao ở cả hai nhóm đối tượng.
Khi gặp khó khăn, nhiều sinh viên chọn bỏ việc giữa chừng, với 40% trong số họ đã từng trải qua tình huống này Mặc dù 57.4% sinh viên chưa bao giờ bỏ việc, tỷ lệ cao này cho thấy sự giảm hiệu quả công việc và tinh thần trách nhiệm Tuy nhiên, chỉ có 12.1% sinh viên "chưa từng làm thêm" nghĩ rằng họ sẽ làm điều tương tự, cho thấy một khía cạnh tích cực trong việc giữ vững quyết tâm làm việc.
3 Ý kiến của nhóm về vấn đề làm thêm của sinh viên hiện nay:
Sinh viên nên đi làm thêm vì đây không chỉ là cách kiếm tiền mà còn là cơ hội học hỏi và phát triển bản thân Làm thêm giúp bạn thích nghi với môi trường làm việc, nơi mà bạn phải tự tìm tòi và học hỏi từ đồng nghiệp Môi trường này cũng rèn luyện tính kiên nhẫn và khả năng kiềm chế cảm xúc, đồng thời dạy bạn cách thể hiện sự cảm ơn và xin lỗi một cách văn minh Quan trọng hơn, công việc làm thêm giúp bạn hiểu và trân trọng giá trị của đồng tiền, từ đó nhận thức được nỗ lực của bố mẹ trong việc tạo dựng cuộc sống tốt đẹp cho bạn, khuyến khích bạn học cách tiết kiệm và chi tiêu thông minh.
Nhóm chúng tôi không khuyến khích việc làm thêm nếu nó ảnh hưởng tiêu cực đến bạn, đặc biệt khi lịch học và hoạt động ngoại khóa đã quá bận rộn Việc làm thêm chỉ nên mang lại niềm vui, nhưng nếu bạn cảm thấy chán nản, bạn có thể bỏ việc Nếu bạn chỉ làm việc để kiếm tiền mà quên đi việc học, bạn sẽ không phát triển đúng cách và dễ dẫn đến những vấn đề như thiếu trách nhiệm, không tôn trọng người khác và không có định hướng rõ ràng cho tương lai.
Dù bạn có làm thêm hay không, việc chuẩn bị cho bản thân một nền tảng vững chắc về kiến thức và kỹ năng là rất quan trọng Hãy tìm kiếm nhiều hình thức học tập khác nhau để phát triển bản thân.
Sau hơn 3 tuần nghiên cứu về vấn đề làm thêm của sinh viên tại TP Hồ Chí Minh, nhóm chúng tôi đã nắm vững và trình bày đầy đủ các mục tiêu đề ra trong đề tài này.
1 Về thuận lợi: a Đối với đề tài: Được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình về cách áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế của giảng viên bộ môn Thống kê Ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh – giảng viên Nguyễn Thảo Nguyên, chúng tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quá trình khảo sát, thu thập dữ liệu và trình bày bài thu hoạch. b Đối với nhóm: