Khách thê và đôi tượng nghiÊn CỨU - <5 2221111333311 333425 515 e 6 1 Khách thể nghiên cứu ¿+ - 522 << E9 4 1 1 1515115110711 11052 6 2 Đối tượng nghiên CỨU . + + s92 +E£E E33 EE5E1E 15112115111 11111 11x c1 xe 6 5 Giả thuyết nghiên CỨU - << S313 E13 E1 1 111 11111111111 11111101111 111 1e 6 6 Phương pháp nghiÊn CỨU . - G55 231118331118 359 1111311111583 11 11181118880 xee 6 6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận <5 2 <1 1133253315515 6 6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiỄn - 2 521222323 E2E2Ecxeterrerererrred 7 6.3 Phương pháp sử dụng một số thuật toán để xử lí thông tin
Tổng quan tài liệu về lịch sử nghiên cứu nạn hút thuốc lá trên thế giới và Việt 0 12 1 Một số nghiên cứu hút thuốc lá ở nước ngoài 22 s+cscs+xecsrees 12
Hiện nay, vấn đề hút thuốc lá ở trẻ vị thành niên đang trở thành một mối quan tâm lớn do ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng Điều này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, với các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tác hại và ảnh hưởng của thuốc lá đối với con người và môi trường Trong báo cáo này, tác giả sẽ khám phá thực trạng hút thuốc lá trong đối tượng sinh viên.
1.1.1 Một số nghiên cứu hút thuốc lá ở nước ngoài
Nghiên cứu về hút thuốc lá đang thu hút sự chú ý toàn cầu Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006, tỷ lệ nam giới hút thuốc lá tại các quốc gia phát triển đạt 30%.
Tỷ lệ hút thuốc lá ở các nước đang phát triển dao động từ 40% đến 70%, trong khi ở các nước phát triển, tỷ lệ này chỉ từ 2% đến 10% Tại Mỹ, nam giới hút thuốc nhiều hơn nữ giới, với hơn 30% người hút thuốc sống dưới mức nghèo Mặc dù ngành y tế Mỹ đã nỗ lực kiểm soát tác hại của thuốc lá, vẫn có 1 trong 5 người Mỹ tiếp tục hút thuốc Ở Nga, hơn 40% người trưởng thành nghiện thuốc lá, và tại Pháp, tỷ lệ này là 30% Theo nghiên cứu của WHO năm 2005, trong số 700 triệu người hút thuốc lá ở Châu Á, phần lớn là nam giới, với tỷ lệ cao tại Trung Quốc (70%), Indonesia (68%), Thái Lan (49.2%), Nhật Bản và Ấn Độ (47.5%), trong khi tỷ lệ nữ giới hút thuốc ở Nhật Bản và Ấn Độ (18-19.5%) cao hơn so với Trung Quốc và Indonesia (3%).
Nghiên cứu từ Đại học Bristol cảnh báo rằng việc sử dụng thuốc lá có thể làm cho khuôn mặt người hút trông già hơn, với nhiều tác dụng phụ khó chịu như ngón tay nhuộm màu và hôi miệng Các nhà khoa học đã phân tích dữ liệu từ hai nhóm người tại Vương quốc Anh, gồm 182.961 người chưa bao giờ hút thuốc và 150.831 người hiện tại hoặc đã từng hút thuốc Kết quả cho thấy, những người hút thuốc có khả năng lão hóa khuôn mặt nhanh hơn, kèm theo chức năng phối hợp kém hơn và nguy cơ ung thư cao hơn.
Ông Brian King, Phó Giám đốc dịch thuật nghiên cứu tại CDC, cho biết tỷ lệ hút thuốc lá hiện đang ở mức thấp nhất kể từ khi CDC bắt đầu khảo sát vào những năm 1960, với hơn 34 triệu người trưởng thành đang hút thuốc và khoảng 50 triệu người sử dụng các sản phẩm thuốc lá Ông cũng nhấn mạnh rằng hút thuốc ảnh hưởng đặc biệt đến những người có mức thu nhập và giáo dục thấp, cũng như các nhóm người mắc bệnh liên quan đến thần kinh Theo báo cáo của CDC, tỷ lệ hút thuốc lá đã giảm hơn 2/3 kể từ thời điểm bắt đầu khảo sát.
CDC đã bắt đầu thu thập dữ liệu về tình trạng hút thuốc lá để phục vụ cho các cuộc điều tra Thuốc lá vẫn được xem là nguyên nhân chính gây tử vong và các bệnh có thể phòng ngừa tại Mỹ, với tỷ lệ tử vong hàng năm ước tính khoảng
Theo khảo sát năm 2019, khoảng 16 triệu người Mỹ đang mắc các bệnh liên quan đến sản phẩm thuốc lá Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhiều người đã cố gắng và thành công trong việc bỏ thuốc lá.
Một nghiên cứu đầu tiên tại Mỹ đã chỉ ra mối liên hệ rõ ràng giữa nicotin trong thuốc lá điện tử với bệnh ung thư Kết quả từ nhóm các nhà khoa học thuộc Đại học New York cho thấy việc hút thuốc lá điện tử trong nhiều năm có thể gây ung thư phổi và ung thư bàng quang ở chuột, đồng thời phá hủy DNA của chúng Từ những kết quả thí nghiệm trên chuột, nhóm nghiên cứu kết luận rằng việc hút thuốc lá điện tử có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe.
Hút thuốc lá điện tử có thể gây ra nhiều bệnh tật nghiêm trọng theo thời gian, như cảnh báo của ông Moon-Shong Tang, người đứng đầu nhóm nghiên cứu Ông nhấn mạnh rằng việc sử dụng thuốc lá điện tử có thể dẫn đến sự phát triển của một số loại ung thư trong tương lai.
Vân đê hút thuốc lá đã thu hút sự chú ý của nhiều tác giả trong nước, với các nghiên cứu và bài viết trên tạp chí cũng như mạng xã hội, nhằm làm rõ tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bạch đã chỉ ra những tác hại nghiêm trọng của thuốc lá đối với sức khỏe, bao gồm bệnh tim mạch, bệnh hô hấp, ung thư, và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản Đặc biệt, nghiên cứu cũng nhấn mạnh tác động tiêu cực của thuốc lá đến sức khỏe của phụ nữ và trẻ em.
Nghiên cứu của Trần Mỹ Dương (2008) cho thấy hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh gấp 2-3 lần và tương tác với các yếu tố khác, gia tăng nguy cơ mắc các bệnh như xơ vữa động mạch và bệnh mạch Ngoài ra, nghiên cứu của Lê Huy Bá (2002) đã chỉ ra tác hại của nicotine trong thuốc lá, ảnh hưởng tiêu cực đến cả cá nhân và cộng đồng.
Nghiên cứu của Nguyễn Út chỉ ra rằng việc thực hiện các chính sách hiện hành về phòng chống tác hại thuốc lá gặp nhiều rào cản khó khăn Những thách thức này cần được nhận diện và giải quyết để nâng cao hiệu quả trong công tác cai thuốc lá.
Người dân ngày càng ủng hộ các chính sách giảm cung và nhu cầu sử dụng thuốc lá, với tỷ lệ ủng hộ luôn vượt xa tỷ lệ phản đối Đặc biệt, có tới 89,2% người dân ủng hộ hoặc rất ủng hộ việc cấm hút thuốc nơi công cộng, và 87,6% ủng hộ quy định in hình ảnh cảnh báo tác hại của thuốc lá trên bao bì sản phẩm Ngoài ra, việc tăng thuế thuốc lá cũng nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng.
Nghiên cứu của Ngô Quý Châu và Nguyễn Thị Thu Hiền (2004) cho thấy tỷ lệ nam cán bộ y tế (CBYT) hút thuốc là 40,7%, trong khi tỷ lệ nữ là 0% Đặc biệt, 89,8% trong số họ sử dụng thuốc lá Vinataba Khoảng 75% người hút thuốc bắt đầu hút thường xuyên trước 20 tuổi, và hơn 86% sử dụng trung bình dưới 10 điếu/ngày Đáng chú ý, 47,5% chưa có ý định bỏ thuốc, 33,9% dự định bỏ trong vòng 6 tháng tới, và 18,6% có kế hoạch bỏ ngay Ngoài ra, 21,4% nam CBYT đã thành công trong việc bỏ thuốc Tất cả người tham gia nghiên cứu đều có kiến thức về tác hại của thuốc lá.
Nhận thức của sinh viên trường ĐHSPKT TPHCM về thuốc lá
2.2.1 Mô tả mẫu điều tra
*Qua cuộc khảo sát nhận thấy:
- Số người hút thuốc chủ yếu là nam, đang là sinh viên năm thứ 3, 4
Theo khảo sát, 98,7% người tham gia nhận thức rõ ràng về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe, tuy nhiên, tỷ lệ người hiểu biết sâu sắc về những tác động tiêu cực này vẫn còn hạn chế.
Số người Tý lệ trên mẫu(%)
Bảng 1: Nghề nghiệp người tham gia khảo sát b Giới tính:
- Mẫu điều tra gồm 396 nam (chiếm 79.2%), 104 nữ (chiếm 20.8%) c Sử dụng thuốc
- Mẫu điều tra gồm 500 người tham gia khảo sát, trong đó có 122 người từng tham gia hút thuốc d Sinh viên năm :
Sinh viên Số người Tỷ lệ trên mẫu(%)
Bảng 2: Số lượng sinh viên các năm tham gia hút thuốc e Nguyên nhân hút thuốc
- Đa số người tham gia hút thuốc thường:
- Họ không hề thèm thuốc lá mà họ chỉ hút theo một thói quen
- Stress, căng thăng , hút thuốc đề đầu óc như được giải tỏa
- Khi giao lưu với bạn bè, mọi người
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát mức độ hút thuốc của sinh viên tại Đại học Sư Phạm Kỹ thuật TP.HCM và tìm hiểu sự quan tâm của họ đối với tác hại của thuốc lá Qua bảng câu hỏi, nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu về ý thức của sinh viên về sức khỏe cá nhân và cộng đồng, cũng như các hoạt động phòng chống thuốc lá Kết quả thu được sẽ giúp đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng hút thuốc trong sinh viên.
# Tình trạng hút thuốc lá trong khuôn viên trường Địa điểm, Mức độ Thường xuyên | Thỉnh thoảng | Không Tổng cộng phòn làm việc, | 19 25 26 709
Trong hành lang câu | 18 60 32 110 thang
Khu vực ngoài trời, | 32 93 75 200 ngoải sân
Bảng 3 cho thấy tình trạng hút thuốc lá trong khuôn viên trường học Nhiều người tham gia khảo sát đồng ý rằng "Nhà trường sẽ tăng cường quản lý việc hút thuốc lá trong khuôn viên".
Có 492 người trả lời “đồng ý” (chiếm 98.4%) và 8 người trả lời “không” (chiếm 1.6%) h Suy nghĩa về khái niệm “hút thuốc lá thụ động ” của người tham gia khảo sát
Tất cả người tham gia khảo sát đều đồng ý rằng “Người không hút thuốc, hít khói từ người hút thuốc lá” là vấn đề nghiêm trọng, chiếm 100% ý kiến Điều này cho thấy sự cần thiết phải có những biện pháp hỗ trợ cho người sử dụng thuốc lá trong việc cai thuốc, nhằm bảo vệ sức khỏe của cả bản thân và những người xung quanh.
Tổng Tỷ lệ trên mẫu
Tâm trạng bôn chôn, lo lăng 33 27.2
Khó chịu trong cơ thể, không thể nào tập trung | 45 36.8 làm việc
Khiến bạn tăng cân chống mặt, khi bỏ thuốc lá một | 43 35.4 thời gian Ý kiến khác: 1 0.6
- Căng thắng và cáu kỉnh, khó ngủ
Bảng 4: Những thay đổi cảm giác của người cai thuốc
J Suy nghĩ về việc ngồi cạnh người hút thuốc
Tổng Tỷ lệ mẫu (%) a Bình thường, không có vẫn | 12 2.4 đề gì b Mùi thuốc hôi, gây nghẹt | 256 51.2 mỗi cho bạn c Gây nhức đâu cho bạn 202 40.4
Bảng 5: Suy nghĩ về việc ngôi cạnh người hút thuốc
Theo khảo sát, 97.6% người ngồi cạnh người tham gia hút thuốc cảm thấy khó chịu với khói thuốc Họ cũng lo ngại về các bệnh tật mà việc hít phải khói thuốc lá thụ động có thể gây ra.
1 Tai biễn mạch máu não, đột quy (máu 325 đóng cục trong não gây liệt)
4 Ảnh hưởng thai nhi và trẻ em 498
7 tăng khả năng tình dục 123
10 tăng sự tập trung/ sáng tạo 143
Bảng 6:: Suy nghĩ về các bệnh mà hút thuốc lá thụ động sẽ gây ra
Hầu hết những người tham gia khảo sát đều cho rằng khói thuốc lá gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho sức khỏe hơn là những lợi ích mà thuốc lá mang lại.
L Việc tham gia hoạt động, hội thạo vệ tác hại cụa thuốc lá
- Trong mẫu điều tra có 216 người có tham gia ( chiếm 43,2%) và 284 người đã lập gia đình ( chiếm 56.8%) m Lý do muốn bỏ thuốc lá
Nhiều người quyết định bỏ thuốc lá vì lý do sức khỏe không tốt, với 12% cho rằng tình trạng sức khỏe của họ bị ảnh hưởng Hơn nữa, 10.5% nhận được sự khuyên nhủ từ người thân, trong khi 12% cảm thấy chi phí mua thuốc lá quá tốn kém Cuối cùng, 5.6% lo ngại rằng việc hút thuốc ảnh hưởng đến những người xung quanh họ.
Bảng 7: Lý do bỏ thuốc lá
Việc tô chức giáo dục phòng chống hút thuốc lá trong trường ĐHSPKT TPHCM ——
Tại Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM, quy định cấm hút thuốc đã được áp dụng nhiều năm Sinh viên vi phạm sẽ bị xử lý theo từng mức độ: nhắc nhở cho lần đầu, khiển trách cho lần hai, và cảnh cáo kèm cam kết không tái phạm cho lần ba.
2.3.2 Hoạt động phòng chống nạn hút thuốc lá của trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
* Tổ chức các chương trình:
- Công trình “Không hút thuốc lá trong khuôn viên trường”
- Khánh thành công trình thanh niên “Không hút thuốc lá trong khuôn viên trường”
- Hội thi tìm hiểu Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và Sáng kiến phòng, chống tác hại của thuốc lá trong đoàn viên thanh niên
- Hội thảo tăng cường phòng, chống tác hại của thuốc lá
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã triển khai kế hoạch phòng chống nạn hút thuốc lá bằng cách tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của thuốc lá Các văn bản pháp luật này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong môi trường học đường.
- Luật phòng, chống tác hại thuốc lá năm 2012;
- Chỉ thị số 12/2007/CT-TTE ngày 10 tháng 5 năm 2007của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá;
- Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02 tháng § năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của thuốc lá đối với sức khỏe cộng đồng Quy định này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc bảo vệ sức khỏe người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chỉ thị số 56/2007/CT-BGDĐT, ban hành ngày 02 tháng 10 năm 2007, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhấn mạnh việc tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành giáo dục Mục tiêu của chỉ thị là bảo vệ sức khỏe cho học sinh và cán bộ giáo viên, đồng thời nâng cao nhận thức về tác hại của thuốc lá trong cộng đồng giáo dục Các cơ sở giáo dục được yêu cầu triển khai các biện pháp tuyên truyền, giáo dục và tổ chức các hoạt động phòng chống thuốc lá hiệu quả.
Chỉ thị số 6036/CT-BGDĐT ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá và lạm dụng đồ uống có cồn trong ngành Giáo dục Chỉ thị này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục học sinh, sinh viên về những nguy cơ sức khỏe liên quan đến thuốc lá và rượu bia, đồng thời yêu cầu các cơ sở giáo dục triển khai các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng này.
Cùng với các chỉ đạo từ cơ quan có thẩm quyền về công tác phòng chống tác hại của thuốc lá, việc tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật là rất quan trọng.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, công chức, viên chức, người lao động và học sinh về những tác hại của thuốc lá và hút thuốc lá thụ động Qua đó, từng bước tạo sự đồng thuận trong việc xây dựng môi trường làm việc và học tập không khói thuốc.
Để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền và thông tin, lựa chọn những nội dung quan trọng về tác hại của thuốc lá cũng như lợi ích của việc không hút thuốc, cả chủ động lẫn thụ động Đồng thời, cần nhấn mạnh trách nhiệm bảo vệ môi trường làm việc, học tập và sinh hoạt Việc tích hợp nội dung này vào các bộ môn học sẽ phát huy vai trò tích cực của các tổ chức và đoàn thể trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng.
Các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đội Thiếu niên Tiên phong Hồ Chí Minh, và Ban đại diện cha mẹ học sinh cần phát huy vai trò tích cực trong việc vận động các thành viên giảm hút thuốc lá, hướng tới mục tiêu không hút thuốc Đồng thời, các tổ chức này cũng nên tuyên truyền về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá và tham gia kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống tác hại của thuốc lá Đây là một phần quan trọng trong công tác thanh tra và kiểm tra.
Chỉ đạo và tổ chức công tác kiểm tra, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Việc thực hiện 27 kiểm tra về chấp hành pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong trường học cần được tiến hành định kỳ và thường xuyên Đồng thời, các tiêu chí về thi đua và khen thưởng cũng cần được thực hiện đầy đủ để nâng cao hiệu quả công tác này.
Nhà trường đã bổ sung vào nội quy và quy chế làm việc quy định tuân thủ pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá Điều này cũng được xem là một tiêu chí trong công tác thi đua, khen thưởng, nhằm đánh giá kết quả thi đua của từng cá nhân vào cuối năm học.
Tổ chức ký cam kết cho 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhằm thực hiện Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá, đồng thời đảm bảo thực hiện hiệu quả cam kết trường học không khói thuốc.
2.3.3 Đánh giá về việc tổ chức giáo dục phòng chống hút thuốc lá trong trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
Tại Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, quy định về việc cấm hút thuốc lá chỉ là một phần trong nội quy của trường Hiện tại, việc kiểm soát hành vi hút thuốc nơi công cộng của sinh viên chưa được thực hiện một cách chặt chẽ Nhà trường cần có thông báo rõ ràng và áp dụng các biện pháp mạnh mẽ hơn để xử lý tình trạng hút thuốc lá.
CHƯƠNG 3: MỘT SÓ BIỆN PHÁP PHÒNG CHÓNG HÚT THUỐC LÁ TRONG TRƯỜNG ĐHSPKT TPHCM
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường . <5 55s ++<s<sss+++ 29 1 Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá và các văn bản bản pháp luật khác có liên quan: - 555-525: 29 2 Đây mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật 30 3 Phát huy vai trò tích cực của các tô chức, đoàn thỂ 2-2 +s+s+s2sezezsz2 30
Để nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên về tác hại của thuốc lá và lợi ích của môi trường không khói thuốc, nhà trường cần triển khai các quy định mạnh mẽ và tổ chức các hoạt động tuyên truyền rộng rãi về Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Nhà trường cam kết tạo ra môi trường làm việc và học tập không khói thuốc lá, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.
Để xây dựng môi trường không thuốc lá trong khuôn viên trường học, nhà trường cần tăng cường kiểm tra và giám sát việc thực hiện Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá cùng với các văn bản hướng dẫn liên quan đến hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trong trường học.
* Một số nội dung đề xuất thực hiện cho nhà trường:
3.1.1 Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá và các văn bản bản pháp luật khác có liên quan:
- Luật phòng, chống tác hại thuốc lá năm 2012;
- Chỉ thị số 12/2007/CT-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá;
- Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chê văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá;
- Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng I1 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
Chỉ thị số 56/2007/CT-BGDĐT, ban hành ngày 02 tháng 10 năm 2007 bởi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành giáo dục Mục tiêu của chỉ thị là nâng cao nhận thức của học sinh, sinh viên và cán bộ giáo viên về tác hại của thuốc lá, từ đó xây dựng môi trường giáo dục không khói thuốc Chỉ thị yêu cầu các cơ sở giáo dục triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng chống thuốc lá, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về việc cấm hút thuốc trong khuôn viên trường học.
Chỉ thị số 6036/CT-BGDĐT ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh việc tăng cường phòng, chống tác hại của thuốc lá và lạm dụng đồ uống có cồn trong ngành Giáo dục Mục tiêu của chỉ thị là bảo vệ sức khỏe học sinh, sinh viên và nâng cao nhận thức về tác hại của thuốc lá và rượu bia trong môi trường giáo dục.
Cùng với các văn bản chỉ đạo của cơ quan có thâm quyên về công tác phòng, chông tác hại của thuôc lá
3.1.2 Đây mạnh công tác tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật
Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và học sinh Việc cung cấp thông tin kịp thời sẽ giúp mọi người hiểu rõ tác hại của thuốc lá và hút thuốc lá thụ động, từ đó tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện chính sách cấm hút thuốc lá tại các đơn vị Mục tiêu cuối cùng là xây dựng môi trường làm việc, học tập và sinh hoạt không có khói thuốc lá.
Để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền và thông tin Việc lựa chọn các nội dung quan trọng về tác hại của thuốc lá, lợi ích của việc không hút thuốc chủ động và thụ động, cũng như trách nhiệm bảo vệ môi trường làm việc, học tập và sinh hoạt là rất cần thiết Những nội dung này sẽ được tích hợp vào các bộ môn học để giáo dục cộng đồng hiệu quả hơn.
3.1.3 Phát huy vai trò tích cực của các tô chức, đoàn thể
- Chú trọng phát huy vai trò tích cực của các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên chi hội và các tổ chức, đoàn thể khác đang tích cực vận động các thành viên giảm hút thuốc lá, hướng tới việc không còn người hút thuốc Họ cũng chú trọng tuyên truyền về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá và tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.1.4 Đây mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
Chỉ đạo và tổ chức công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá là rất quan trọng Cần phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm Nội dung kiểm tra việc chấp hành pháp luật này nên được đưa vào kế hoạch kiểm tra định kỳ và thường xuyên tại các trường học.
3.1.5 Thực hiện các tiêu chí về thi đua, khen thưởng
Nhà trường sẽ bổ sung quy định về việc tuân thủ pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá vào nội quy và quy chế làm việc Điều này không chỉ giúp nâng cao ý thức của từng cá nhân mà còn trở thành tiêu chí quan trọng trong việc thi đua, khen thưởng và đánh giá kết quả thi đua cuối năm học.
3.2 Xây dựng khu vực riêng cho người hút thuốc lá trong khuôn viên trường
Hút thuốc lá ngày càng bị cộng đồng phản đối do tác động tiêu cực đến sức khỏe Hiện nay, việc hút thuốc ở nơi công cộng đã bị cấm hoàn toàn, nhưng vẫn có những quy định cho phép hút thuốc tại các khu vực riêng biệt dành cho người hút thuốc ở những địa điểm đông người.
Để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, cần thiết lập khu vực riêng biệt cho người hút thuốc lá Biện pháp này không chỉ giúp những người chưa thể cai thuốc lá có không gian riêng mà còn giảm thiểu tình trạng hút thuốc lá thụ động cho những người xung quanh trong khuôn viên trường.
- Tuy vậy, nơi dành riêng cho người hút thuôc lá cân phải đảm bảo một sô điêu kiện sau đây:
Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng, khu vực dành cho người hút thuốc cần có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc Việc này không chỉ đáp ứng yêu cầu về độ thoáng cho người hút thuốc mà còn giúp loại bỏ khói thuốc, giảm thiểu tác hại đến những người xung quanh Do đó, các địa điểm công cộng cần thiết lập các khu vực riêng biệt cho người hút thuốc, đảm bảo thông gió hiệu quả nhằm bảo vệ sức khỏe của mọi người.
Để đảm bảo an toàn cho khu vực hút thuốc, cần trang bị dụng cụ chứa mẩu thuốc và tàn thuốc, cùng với biển báo dễ quan sát Việc này không chỉ bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn bảo vệ môi trường, bởi thuốc lá có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến cả người xung quanh và môi trường Hơn nữa, việc sử dụng lửa và các thiết bị tạo nhiệt khi hút thuốc cũng cần được chú ý, vì nhiều vụ cháy đã xảy ra do tàn thuốc còn sót lại Do đó, các địa điểm dành riêng cho người hút thuốc cần tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, bao gồm việc trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn theo pháp luật.