1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng hồ kim chi bùi diệu anh người hướng dẫn khoa học

125 51 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Số An Toàn Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Tại Việt Nam
Tác giả Hồ Kim Chi
Người hướng dẫn TS. Bùi Diệu Anh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.6. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (19)
      • 1.6.1. Nghiên cứu ở Việt Nam (19)
      • 1.6.2. Nghiên cứu trên thế giới (19)
    • 1.7. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (21)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN (23)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ SỐ AN TOÀN VỐN & CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (23)
      • 2.1.1. Khái niệm về hệ số an toàn vốn (23)
      • 2.1.2. Ý nghĩa của hệ số an toàn vốn (24)
      • 2.1.3. Đo lường hệ số an toàn vốn (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn (29)
    • 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN (36)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu về hệ số an toàn vốn trên thế giới (36)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam về nhân tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn (41)
  • CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (50)
      • 3.1.1. Mô tả các biến nghiên cứu (50)
      • 3.1.2. Phương trình hồi quy (55)
      • 3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu (56)
      • 3.1.4. Dữ liệu nghiên cứu (56)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (57)
      • 3.2.1. Phương pháp hồi quy (59)
      • 3.2.2. Trình tự nghiên cứu định lượng (60)
  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (64)
    • 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN (64)
    • 4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN (65)
    • 4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY VỚI Pooled OLS, FEM và REM (67)
      • 4.3.1. Mô hình Pooled OLS (67)
      • 4.3.2. Mô hình Fixed Effect Model (FEM) (67)
      • 4.3.3. Mô hình Random Effect Model (REM) (68)
      • 4.3.4. Kiểm định sự phù hợp giữa mô hình Fixed Effect và Random Effect (68)
    • 4.4. KIỂM ĐỊNH KẾT QUẢ HỒI QUY (70)
      • 4.4.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (70)
      • 4.4.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan (71)
      • 4.4.3. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi (71)
      • 4.4.4. Kiểm định nội sinh (72)
      • 4.4.5. Khắc phục khuyết tật của mô hình bằng phương pháp GLS (73)
    • 4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (74)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (85)
    • 5.1. KẾT LUẬN (85)
    • 5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ (86)
      • 5.2.1. Hàm ý quản trị đối với ngân hàng (86)
      • 5.2.2. Đối với Chính Phủ (89)
      • 5.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà Nước (90)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò mạch máu của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế Sự phục hồi mạnh mẽ của ngành ngân hàng không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh doanh mà còn hỗ trợ sự phát triển chung của đất nước Do đó, nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mực quốc tế là cần thiết để Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.

Hệ số an toàn vốn là thước đo quan trọng về mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng, được phát triển bởi các chuyên gia của Ủy ban Basel Việc áp dụng tiêu chuẩn Basel là xu thế cần thiết khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Chuẩn mực Basel giúp các ngân hàng thương mại duy trì sự ổn định trước những biến động không lường của thị trường tài chính.

Các tiêu chuẩn an toàn trong hoạt động ngân hàng do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) ban hành được nhiều quốc gia nghiên cứu và áp dụng Tại Việt Nam, việc triển khai các tiêu chuẩn Basel bắt đầu từ năm 2005 với Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, dựa trên Basel I, và đã dần hoàn thiện đến Basel II theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN, có hiệu lực từ 01/01/2020, và tiếp theo là Basel III Tỷ lệ an toàn vốn là chỉ tiêu quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và tăng cường tính ổn định của hệ thống tài chính Để hoạt động ngân hàng hiệu quả, các nhà quản lý cần hiểu rõ mức an toàn vốn tối thiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn, từ đó đưa ra biện pháp sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đảm bảo sự ổn định và phát triển của ngân hàng.

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam chiếm hơn 50% vốn và thị phần trong ngành ngân hàng, đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Nguồn vốn này chủ yếu được huy động từ cổ đông thông qua phát hành cổ phiếu, cho phép gia tăng liên tục và đa dạng hóa hình thức kinh doanh, dẫn đến lợi nhuận tăng trưởng mạnh Chính vì vậy, ngân hàng thương mại cổ phần được coi là loại hình ngân hàng tiêu biểu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, là lý do tôi chọn để phân tích và đánh giá.

Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tiềm ẩn nhiều rủi ro bất ổn do sự phụ thuộc vào các cổ đông khác nhau trong việc quản lý và hình thành nguồn vốn Nguồn vốn tự có của ngân hàng có thể biến động liên tục, dẫn đến tăng trưởng tín dụng nóng và rủi ro thiếu vốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và áp lực toàn ngành Do đó, các nhà quản trị ngân hàng cần duy trì hệ số an toàn vốn (CAR) ở mức tối thiểu theo quy định của hiệp ước Basel.

Hình 1.1 Hệ số an toàn vốn của NHTM Việt Nam giai đoạn

Theo báo cáo của NHNN, hệ số an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã giảm mạnh từ năm 2013 đến 2016, với mức trung bình đạt 13,75% năm 2013 và giảm còn 11% vào năm 2016 Sau đó, CAR có sự tăng trưởng nhẹ đến đầu năm 2018 nhưng lại tiếp tục giảm vào đầu năm 2019 Từ năm 2013 đến 2019, xu hướng chung của hệ số an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là giảm.

Hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân như ACB và VIB đã giảm từ năm 2013 đến 2018, với ACB giảm từ 14.7% xuống 12.8% và VIB từ 13.13% xuống 12.14% Ngược lại, các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước như BIDV và VCB có xu hướng tăng nhẹ, mặc dù mức tăng không đáng kể; BIDV từ 10.23% năm 2013 lên 10.6% năm 2018 và VCB từ 13.13% xuống 12.14% Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng ghi nhận sự giảm nhẹ từ 13.2% xuống 10% trong cùng khoảng thời gian Tính đến tháng 12/2019, chỉ có 16 trong số hơn 30 ngân hàng nội có hệ số an toàn vốn đạt yêu cầu.

2 ngân hàng ngoại chính thức được NHNN chấp thuận áp dụng Thông tư 41 Cụ thể

Trong số 16 ngân hàng nội, bao gồm Vietcombank, VIB, OCB, TPBank, ACB, Techcombank, VPBank, MB, HDBank, VietBank, VietCapitalBank, MSB, SeABank, LienVietPostBank, NamABank, BIDV và 2 ngân hàng ngoại là Shinhan Bank, Standard Chartered Việt Nam, vẫn còn nhiều ngân hàng khác Tuy nhiên, việc áp dụng Basel II cho tất cả các ngân hàng trong thời gian ngắn là một thách thức lớn Do đó, theo Thông tư 22/2019 của NHNN, các ngân hàng chưa đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41/2016 được gia hạn thời gian áp dụng đến trước ngày 1/1/2023.

Từ năm 2013 đến 2019, việc áp dụng và triển khai Basel gặp nhiều khó khăn, với nhiều ngân hàng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn an toàn vốn.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) giai đoạn 2013-2019 là rất cần thiết để đánh giá thực trạng và đưa ra các đề xuất nâng cao hệ số an toàn vốn, đáp ứng tiêu chuẩn Basel trong tương lai Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới và Việt Nam về vấn đề này, nhưng tình hình kinh tế, chính trị và xã hội liên tục thay đổi, khiến các kết quả từ những nghiên cứu cũ chưa phản ánh đầy đủ biến động hiện tại Giai đoạn 2013-2019 chứng kiến nhiều thay đổi trong lĩnh vực kinh tế và tài chính ngân hàng, đòi hỏi một cái nhìn mới mẻ và thực tiễn hơn về các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn.

Năm 2013, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, với hàng tồn kho cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng đáng lo ngại và lạm phát tăng cao Tuy nhiên, tình hình đã dần cải thiện nhờ các chính sách ổn định kinh tế của chính phủ Nghiên cứu này nhằm làm rõ và hoàn thiện các yếu tố nội tại và vĩ mô bên ngoài ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Kết quả nghiên cứu sẽ phản ánh chính xác hơn tỷ lệ an toàn vốn hiện tại, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định và nghiên cứu các yếu tố này Do đó, tôi chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp cao học, với mong muốn góp phần ổn định hoạt động ngân hàng và phát triển kinh tế quốc gia.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực trạng an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2019 nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng yếu tố đến hệ số an toàn vốn Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những hàm ý quan trọng cho các nhà quản trị, giúp họ có những biện pháp kiểm soát kịp thời nhằm nâng cao hệ số an toàn vốn của các ngân hàng TMCP.

Luận văn xác định một số mục tiêu cụ thể cần đạt được như sau:

• Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam

• Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam

• Đưa ra những hàm ý kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam?

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam?

- Những giải pháp nào giúp nâng cao hệ số an toàn vốn trong hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn tại Việt Nam giai đoạn từ 2013-2019

Nghiên cứu này được thực hiện trên 15 NHTM cổ phần tại Việt Nam Cơ sở để chọn các ngân hàng này là:

- Các ngân hàng có công bố tỷ lệ an toàn vốn trên trang website của ngân hàng và trên toàn hệ thống

- Các ngân hàng có vốn điều lệ trên 3000 tỷ đồng phù hợp quy định về vốn tối thiểu của ngân hàng nhà nước

Trong nghiên cứu này, 15 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) được chọn làm mẫu, chiếm khoảng 70% vốn điều lệ và hơn 50% tổng số lượng ngân hàng thương mại hiện có.

- Các ngân hàng TMCP có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Các ngân hàng lớn thực hiện quy trình và kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ an toàn vốn, đồng thời áp dụng các quy định nghiêm ngặt nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Mẫu nghiên cứu trong luận văn này có khả năng đại diện cho các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, nhằm phân tích hệ số an toàn vốn trong toàn bộ hệ thống NHTM.

Thời gian thu thập dữ liệu từ năm 2013 đến 2019 phản ánh rõ nét sự thay đổi của nền kinh tế trong bảy năm qua Giai đoạn đầu, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng từ năm 2015 đến 2019, đã có sự phục hồi và tăng trưởng Tuy nhiên, một số ngân hàng vẫn đối mặt với tình trạng nợ xấu gia tăng, có nguy cơ âm vốn chủ sở hữu nếu không thực hiện trích lập dự phòng hợp lý.

Trong nghiên cứu, các ngân hàng không được chọn trong mẫu ngẫu nhiên bao gồm những ngân hàng không công bố số liệu báo cáo tài chính, không có dữ liệu công khai về tỷ lệ an toàn vốn, và những ngân hàng không đáp ứng đủ vốn điều lệ tối thiểu 3000 tỷ đồng theo quy định tại nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Chính Phủ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng Cụ thể, nghiên cứu định tính tập trung vào việc tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên đã được kiểm toán của 15 ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2013-2019, cùng với dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước, World Bank và các bài tạp chí liên quan Trong khi đó, nghiên cứu định lượng nhằm mục đích lượng hóa các mối quan hệ để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua mô hình kinh tế, từ đó ước lượng tác động của các yếu tố độc lập đến biến phụ thuộc.

Các bước của tiến trình nghiên cứu của luận văn được mô tả như sau:

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là xác định và làm rõ các vấn đề liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 đến 2019.

Bước 2: Tiến hành nghiên cứu các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, cùng với cơ sở thực tiễn của đề tài, nhằm phát triển ý tưởng cho mô hình nghiên cứu.

Bước 3 trong quy trình nghiên cứu kinh tế là thiết lập mô hình toán học dựa trên kết quả từ bước 2, với việc lựa chọn mô hình nền tảng từ các lý thuyết đã có Đồng thời, cần điều chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại Việt Nam và phát triển các giả thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình.

Bước 4: Tiến hành điều tra và thu thập số liệu nghiên cứu các biến dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại, nhằm xây dựng thang đo cho nghiên cứu.

Bước 5: Áp dụng mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên để ước lượng thông số và kiểm định giả thuyết Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất OLS thông qua hai hiệu ứng Fixed Effects và Random Effects, thực hiện hồi quy biến phụ thuộc là hệ số an toàn vốn theo các biến độc lập bằng phần mềm Stata.

Bước 6: Phân tích kết quả đạt được và thực hiện kiểm định Hausman Test để xác định mô hình phù hợp với hiệu ứng cố định (Fixed Effects) hoặc hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects) Đồng thời, cần kiểm tra đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi nhằm đánh giá tính phù hợp của mô hình.

Bước 7: Dựa trên kết quả phân tích, tiến hành so sánh và lựa chọn các biến tối ưu cho mô hình, đồng thời đưa ra nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng Điều này giúp xác định điểm khác biệt so với các mô hình nghiên cứu trước, từ đó tìm ra mô hình phù hợp khi áp dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Bước 8: Đưa ra kết luận, kiến nghị từ kết quả nghiên cứu

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu của Tiến sĩ Thân Thị Thu Thủy và Thạc sĩ Nguyễn Kim Chi đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013, và kết quả được công bố trên tạp chí khoa học Mẫu nghiên cứu định lượng được sử dụng để thu thập dữ liệu và đánh giá các yếu tố này.

Nghiên cứu về 22 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013 tập trung vào các yếu tố vĩ mô như môi trường kinh tế chính trị và pháp lý trong nước Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố vi mô, bao gồm quy mô tài sản, tiền gửi khách hàng, dự phòng cho vay khó đòi, khả năng thanh khoản, lợi nhuận, hệ số đòn bẩy và tiền cho vay đối với khách hàng.

Nghiên cứu định lượng của Nguyễn Triệu Hoài Thanh (2018) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của 24 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2017 Mô hình nghiên cứu bao gồm 2 biến vĩ mô: chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế, cùng với 9 biến vi mô: quy mô tài sản, tiền gửi khách hàng, dự phòng cho vay khó đòi, khả năng thanh khoản, lợi nhuận, hệ số đòn bẩy, tiền cho vay khách hàng, tỷ lệ dự phòng nợ xấu và chi phí hoạt động của ngân hàng.

1.6.2 Nghiên cứu trên thế giới

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã được thực hiện về hệ số an toàn vốn, trong đó có nghiên cứu của Mohammed T Abushaba, Iwan Triyuwono, Munawar Ismail và Aulia F Rahman (2012) Nghiên cứu này tập trung vào ba biến vi mô quan trọng: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ tổng số tiền ngân hàng cho vay trên tổng số tiền gửi của khách hàng (FDR) và tỷ lệ nợ xấu (NPL).

Nghiên cứu của Ahmet và Hasan (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của 24 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2005-2010 Các tác giả áp dụng phương pháp hồi quy bảng để khảo sát mối quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và 9 biến độc lập, bao gồm quy mô ngân hàng (SIZE), hệ số tiền gửi trên tổng tài sản (DEP), hệ số tiền cho vay trên tổng tài sản (LOA), dự phòng khoản cho vay khó đòi (LLR), hệ số thanh khoản (LIQ), lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM) và hệ số đòn bẩy (LEV).

Nghiên cứu của Nađa Dreca (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của 10 ngân hàng thương mại tại Bosnia trong giai đoạn 2005-2010 Nghiên cứu đề xuất hai mô hình để đánh giá tác động của các yếu tố này, trong đó các biến vi mô được xem xét bao gồm tỷ suất sinh lời trên tài sản, nợ xấu, tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi và tổng tài sản.

Mô hình tác giả được xây dựng dựa trên các biến từ cơ sở lý thuyết sẽ được trình bày trong chương 2, cùng với ba biến được rút ra từ nghiên cứu thực nghiệm của Ahmet và Hasan.

Nghiên cứu của Nađa Dreca (2011) đã được điều chỉnh để bổ sung biến lạm phát, nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế và hoàn cảnh hiện tại của Việt Nam trong luận văn nghiên cứu.

Lạm phát hiện nay được coi là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Sự gia tăng lạm phát làm giảm sức mua đồng tiền, tác động đến hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ ngân hàng Nghiên cứu này phân tích tác động của lạm phát đến hệ số an toàn vốn, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số toàn vốn của ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2013-2019.

Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” mang tính mới mẻ và phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại Kết quả nghiên cứu không chỉ phản ánh chính xác tình trạng an toàn vốn của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho hiện tại và tương lai.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đề tài mang nhiều ý nghĩa thực tiễn quan trọng

Nghiên cứu này hệ thống hóa các lý luận về hệ số an toàn vốn theo các hiệp ước Basel I, Basel II và Basel III, mang đến cái nhìn toàn diện về các phương pháp đo lường và phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến hệ số an toàn vốn.

Xác định các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn

Có thể đưa ra những giải pháp kịp thời để đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả

Bài viết đánh giá thực trạng hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam giai đoạn 2013-2019, dựa trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu và thực nghiệm Qua đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hệ số an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam, đáp ứng các tiêu chuẩn Basel trong tương lai.

Chương 1 luận văn đã giới thiệu lý do chọn đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, khái quát sơ lược được những mục tiêu tổng quát, mục tiêu cơ bản, những điểm chính mà nghiên cứu nêu ra Đồng thời, chương 1 đã nêu khái quát được vấn đề nghiên cứu cũng như đối tượng thời gian nghiên cứu, các phương pháp tiếp cận của nghiên cứu cũng như ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn khái quát của luận văn Đóng góp của đề tài đến thời điểm hiện tại và định hướng về tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng trong tương lai Đó là tiền đề để làm rõ hơn, chi tiết và cụ thể hơn cũng như mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng sẽ được trình bày chi tiết ở những chương sau.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ SỐ AN TOÀN VỐN & CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

HƯỞNG ĐẾN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1.1 Khái niệm về hệ số an toàn vốn

Khái niệm an toàn vốn theo ủy ban Basel

Năm 1974, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng được thành lập để ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng trong thập kỷ 80 Đến năm 1988, Uỷ ban Basel giới thiệu hiệp ước Basel I, thiết lập khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu 8% Hiệp ước này không chỉ bắt buộc đối với các nước G10 mà còn được nhiều quốc gia khác tự nguyện áp dụng Nội dung chính của Basel I yêu cầu ngân hàng duy trì tỷ lệ vốn tối thiểu 8% trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro (RWA) Để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành ngân hàng, Basel II được ban hành vào tháng 6/2004, nhằm cải thiện các thông lệ quản lý rủi ro nghiêm ngặt hơn, với các trụ cột chính được đề xuất để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý vốn.

2007 và kết thúc thời gian chuyển đổi đến năm 2010

Vào ngày 12/9/2010, Ủy ban Basel đã công bố bộ tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu mang tên Basel III, có hiệu lực từ năm 2013 và kết thúc thời gian chuyển đổi vào đầu năm 2019 Sau cuộc họp này, các thành viên đã thống nhất về các tiêu chuẩn mới, nhằm tăng cường yêu cầu về vốn của ngân hàng cũng như giới thiệu các quy định mới liên quan đến tính thanh khoản và đòn bẩy ngân hàng.

Theo ủy ban Basel, hệ số an toàn vốn là chỉ tiêu kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa vốn tự có và tài sản có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại Hệ số này giúp xác định khả năng thanh toán của ngân hàng đối với các khoản nợ đến hạn, đồng thời đánh giá khả năng chống chọi với các rủi ro như rủi ro vận hành và rủi ro tín dụng, từ đó đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và quyền lợi của người gửi tiền.

2.1.2 Ý nghĩa của hệ số an toàn vốn

Hệ số an toàn vốn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại, giúp xác định hiệu quả hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh và xu hướng quốc tế hóa hiện nay, việc theo dõi hệ số an toàn vốn trở nên cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của ngân hàng.

Hệ số an toàn vốn đóng vai trò quan trọng như tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh, giúp ngân hàng đánh giá khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính và khả năng tự vệ từ vốn tự có Nó cũng cho phép ngân hàng thích ứng tốt hơn với các rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động Hệ số này còn góp phần tạo ra sự công bằng trong việc đánh giá rủi ro giữa các ngân hàng thương mại.

Ngân hàng trung ương quy định tỷ lệ an toàn vốn tối để bảo vệ người gửi tiền và người cho vay, đảm bảo hệ thống tài chính hoạt động an toàn và hiệu quả Hệ số an toàn vốn cao giúp toàn bộ hệ thống ngân hàng và tài chính của quốc gia phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế Ngoài ra, hệ số này còn là công cụ để ngân hàng trung ương giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn, kiểm tra việc tuân thủ quy định về vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc Nếu ngân hàng không tuân thủ quy định về hệ số an toàn vốn, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản, gây hại cho toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia.

Tỷ lệ an toàn vốn là chỉ số quan trọng giúp ngân hàng và nhà đầu tư đánh giá mức độ rủi ro của từng ngân hàng Chỉ số này không chỉ cảnh báo người gửi tiền về rủi ro mà còn tăng cường tính ổn định và hiệu quả của hệ thống ngân hàng thương mại Khi ngân hàng đạt yêu cầu về hệ số an toàn vốn, điều này giúp họ có khả năng chống lại các khủng hoảng tài chính và bất ổn kinh tế.

2.1.3 Đo lường hệ số an toàn vốn

Vào những năm 80 của thế kỷ trước, sự sụt giảm tỷ lệ vốn của các ngân hàng cùng với sự gia tăng rủi ro từ các quốc gia có tỷ lệ nợ cao đã tạo ra những thách thức lớn cho hệ thống tài chính.

10 quốc gia thành viên, ủy ban Basel 1 đã đưa ra một hệ thống đo lường vốn gọi là hiệp ước Basel

Hiệp ước này được bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế, đến nay ủy ban đã ban hành hiệp ước Basel I, Basel II, Basel III

Ủy ban Basel, được thành lập vào cuối năm 1974, là một trong năm ủy ban quan trọng của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế Ủy ban này có nhiệm vụ giám sát an toàn hoạt động của các ngân hàng, với sự tham gia của ngân hàng trung ương từ 10 quốc gia thuộc nhóm G10, bao gồm Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Anh và Mỹ Một trong những đóng góp quan trọng của Ủy ban Basel là việc đo lường hệ số theo Basel I.

Năm 1988, Ủy Ban Basel đã ban hành hiệp ước Basel I, yêu cầu các ngân hàng duy trì tỷ lệ vốn bắt buộc (CAR) ở mức 8% trên tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro Hiệp ước này phân loại vốn ngân hàng thành 3 cấp độ, từ cấp 1 đến cấp 3, trong đó vốn cấp 3 có độ tin cậy thấp nhất và không được tính vào tỷ lệ an toàn vốn Basel I cũng phân loại tài sản theo 4 mức rủi ro: 0%, 20%, 50% và 100%, nhưng các quy định này chỉ dựa vào tài sản đảm bảo và nhóm khách hàng, không tính đến quy mô và thời hạn vay cũng như chỉ số tín nhiệm Hơn nữa, Basel I chỉ xem xét rủi ro tín dụng mà chưa đề cập đến rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.

Do những hạn chế của Basel I, vào năm 2004, Ủy ban Basel đã giới thiệu phiên bản mới mang tên Basel II, có hiệu lực từ năm 2007 và hoàn tất quá trình chuyển đổi trong những năm tiếp theo.

Năm 2010, Basel II được xây dựng trên ba trụ cột chính: trụ cột đầu tiên tập trung vào việc duy trì tỷ lệ vốn bắt buộc, trong khi trụ cột thứ hai và thứ ba liên quan đến quy trình đánh giá hoạt động thanh tra giám sát và công bố thông tin Theo trụ cột đầu tiên, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn giữ ở mức 8%, nhưng cách tính hệ số CAR đã có sự thay đổi đáng kể Hệ số rủi ro của tài sản giờ đây không chỉ dựa vào tài sản đảm bảo và nhóm khách hàng mà còn phụ thuộc vào độ nhạy rủi ro của từng loại và hệ số tín nhiệm của từng khách hàng, với hệ số này được mở rộng từ 0-100% ở Basel I lên 0-150% ở Basel II Thêm vào đó, mẫu số của CAR không chỉ bao gồm tổng tài sản đã điều chỉnh theo hệ số rủi ro mà còn tính cả 12.5 lần tổng vốn quy định cho dự phòng rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.

Việc triển khai Basel II giúp ngân hàng hoạt động an toàn và lành mạnh hơn nhờ vào việc nâng cao quản trị rủi ro, áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả, đặc biệt là mô hình rủi ro và xếp hạng nội bộ Trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng thương mại cần tập trung vào việc đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng thay vì chỉ dựa vào tài sản đảm bảo Bên cạnh đó, việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vốn và thanh khoản cũng giúp ngân hàng thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh trong môi trường đạt tiêu chuẩn quốc tế Hệ số an toàn vốn sẽ được đo lường theo tiêu chuẩn Basel III.

Mặc dù Basel II đã có nhiều cải tiến so với Basel I, nhưng vẫn không đủ mạnh để giúp các ngân hàng đối phó với rủi ro Vì vậy, vào ngày 12/9/2010, Ủy ban Basel đã giới thiệu Basel III, bộ tiêu chuẩn an toàn vốn mới Basel III chính thức có hiệu lực từ năm 2013 và quá trình chuyển đổi sẽ được hoàn tất trong thời gian tới.

Basel III thiết lập tiêu chuẩn thanh khoản cho các ngân hàng, yêu cầu họ phải duy trì tài sản có tính thanh khoản và chất lượng cao để đảm bảo khả năng chi trả trong những tình huống khó khăn.

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN

HỆ SỐ AN TOÀN VỐN

2.2.1 Các nghiên cứu về hệ số an toàn vốn trên thế giới Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng thương mại trên thế giới ở các góc độ khác nhau Có thể kể ra đây một số nghiên cứu như:

Nghiên cứu của Ahmet và Hasan (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của 24 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2005-2010 Các tác giả áp dụng phương pháp hồi quy bảng để khảo sát mối quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và chín biến độc lập, bao gồm quy mô ngân hàng (SIZE), hệ số tiền gửi trên tổng tài sản (DEP), hệ số cho vay trên tổng tài sản (LOA), dự phòng khoản cho vay khó đòi (LLR), hệ số thanh khoản (LIQ), lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM) và hệ số đòn bẩy (LEV) Mô hình nghiên cứu được đề xuất nhằm làm rõ các yếu tố này.

CAR = β0 + β1SIZE + β2DEP + β3LOA + β4LLR + β5LIQ + β6ROA + β7ROE + β8NIM + β9LEV + ε

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cho vay, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và hệ số đòn bẩy có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn, trong khi tỷ lệ dự phòng cho vay khó đòi và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn Theo Ahmet và Hasan (2011), các ngân hàng có đòn bẩy cao gặp nhiều rủi ro hơn và do đó yêu cầu suất sinh lời cao hơn Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngân hàng có đòn bẩy tài chính cao sẽ khó khăn trong việc tăng vốn do chi phí vốn cao, dẫn đến vốn tự có có xu hướng giảm Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và tỷ lệ an toàn vốn là ngược chiều.

Nghiên cứu của Nađa Dreca (2011) về các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn của 10 ngân hàng thương mại tại Bosnian từ năm 2005 đến 2010

Nghiên cứu sử dụng song song hai mô hình để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn

Nghiên cứu cho thấy rằng quy mô ngân hàng, hệ số tiền gửi, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần và hệ số đòn bẩy đều có tác động đáng kể đến hệ số an toàn vốn.

Nghiên cứu của Bialas Malgorzata và Solek Adrian (2010) tại trường đại học kinh tế Cracow đã đánh giá hệ số an toàn vốn của các ngân hàng ở Ba Lan và Ucraina trong giai đoạn 1994-2008 Nghiên cứu này xây dựng cơ sở lý thuyết về việc xác định hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế từ Basel I năm 1998 đến Basel II năm 2004 Dựa trên dữ liệu của các ngân hàng tại Ba Lan và Ucraina, các tác giả đã đề xuất một phương pháp mới để tính toán tỷ lệ an toàn vốn nhằm ngăn chặn sự suy giảm của hệ số này và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu các ngân hàng phải chịu chi phí hoạt động khá cao.

Nghiên cứu của Mohammed T Abusharba và các đồng tác giả (2012) phân tích hệ số an toàn vốn của các ngân hàng Hồi giáo tại Indonesia trong giai đoạn 2009 – 2011 Mô hình nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc là CAR và năm biến độc lập, bao gồm lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ nợ xấu (NPL), hệ số tiền gửi trên tổng tài sản (DEP), tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi (FDR) và hiệu quả hoạt động ngân hàng (OEO).

CAR it = β0 + β1 (ROAit) + β2 (NPFit) + β3 (DEPit) + β4 (FDRit) + β5 (OEO it) + εit

Nghiên cứu cho thấy rằng lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ tổng số tiền ngân hàng cho vay trên tổng số tiền gửi của khách hàng (FDR) có mối tương quan dương và đáng kể với hệ số an toàn vốn (CAR) Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu (NPL) lại có mối tương quan âm với CAR.

Nghiên cứu của Ijaz Hussain Bokhari và Syed Muhamad Ali (2009) đã xác định các yếu tố quyết định đến CAR tại các ngân hàng thương mại ở Pakistan, bao gồm danh mục đầu tư rủi ro (PR), tỷ lệ an toàn vốn trung bình ngành (ACAR), tiền gửi của khách hàng (DEP), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) Nghiên cứu sử dụng phân tích thống kê mô tả để đo lường các yếu tố này tại 12 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005-2009 Mô hình nghiên cứu được thiết lập nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố và CAR.

CAR it = β0 + β1 (PRit) + β2 (ACARit) + β3 (DEPit) + β4 (ROEit) + β5 (GDPit) + εit

Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy OLS thông thường cho thấy có mối tương quan mạnh mẽ giữa tiền gửi, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và danh mục đầu tư rủi ro với hệ số CAR.

Nghiên cứu của Farah Margaretha và Diana Setiyaningrum (2011) nhằm xác định các yếu tố rủi ro, chất lượng quản lý ngân hàng, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản ảnh hưởng đến tỷ lệ CAR Mô hình nghiên cứu sử dụng CAR làm biến phụ thuộc và 6 biến độc lập bao gồm nợ xấu (X1), chỉ số đánh giá rủi ro (X2), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (X3), quy mô ngân hàng (X4), hệ số giữa tài sản ngắn hạn trên tổng tiền gửi của khách hàng (X5) và hệ số giữa vốn chủ sở hữu trên tổng nợ phải trả (X6) Mẫu nghiên cứu được lấy từ các ngân hàng thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Indonesia với báo cáo tài chính trong giai đoạn từ 2003.

Năm 2008, nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu bằng hồi quy OLS thông thường và hồi quy cố định tác động (Fixed effects) Mô hình nghiên cứu được thiết lập để đánh giá hiệu quả của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

Nghiên cứu cho thấy rằng chỉ số đánh giá rủi ro, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng và hệ số tài sản ngắn hạn trên tổng tiền gửi của khách hàng đều có ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể đến hệ số an toàn vốn.

Skully và các tác giả (2009) đã nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến tỷ lệ an toàn vốn tại Malaysia Kết quả cho thấy rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn.

Yu (2000) nghiên cứu cấu trúc vốn với tài sản có khả năng thanh khoản ở Đài

Giai đoạn 1986-1996, quy mô ngân hàng và khả năng sinh lời là hai yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn Các ngân hàng lớn thường có tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn so với ngân hàng nhỏ Đặc biệt, những ngân hàng có lợi nhuận cao thường duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn, do họ sử dụng lợi nhuận để gia tăng vốn chủ sở hữu.

Nghiên cứu của Reynolds và các tác giả (2000) về cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của 8 ngân hàng ở Đông Á và Đông Nam Á trong giai đoạn 1987-1997 cho thấy rằng khả năng sinh lời và chi phí dự phòng có mối quan hệ cùng chiều với quy mô ngân hàng Ngược lại, tỷ lệ an toàn vốn lại có mối quan hệ ngược chiều với quy mô ngân hàng, cho thấy rằng các ngân hàng nhỏ thường có tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so với các ngân hàng lớn.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 18/08/2021, 21:55

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN