1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng theo basel II tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng vũ thị hồng vân nguyễn đức trung người hướng

109 9 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Vân Hồng
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đức Trung
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (14)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (15)
      • 1.5.1 Dữ liệu nghiên cứu (15)
      • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.6 Đóng góp của đề tài nghiên cứu (17)
    • 1.7 Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG (17)
    • 2.1 Lý thuyết về rủi ro tín dụng (18)
      • 2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng (18)
      • 2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng (19)
      • 2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng (20)
        • 2.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn (20)
        • 2.1.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu (20)
    • 2.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM (21)
      • 2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng (21)
      • 2.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng (22)
      • 2.2.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại (25)
      • 2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (28)
        • 2.2.4.1 Môi trường vĩ mô (28)
        • 2.2.4.2 Chính sách tín dụng (29)
        • 2.2.4.3 Quy trình tín dụng (29)
        • 2.2.4.4 Cán bộ tín dụng (30)
        • 2.2.4.5 Kiểm soát nội bộ (30)
        • 2.2.4.6 Hệ thống xếp hạng tín dụng (31)
    • 2.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ƣớc Basel (32)
    • 2.4 Các nghiên cứu có liên quan (34)
      • 2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài (34)
      • 2.4.2 Các nghiên cứu trong nước (35)
    • 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu (37)
      • 2.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (37)
      • 2.5.2 Các giả thuyết nghiên cứu (38)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (40)
    • 3.2 Xây dựng thang đo (41)
      • 3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ (41)
        • 3.2.1.1 Trình tự nghiên cứu sơ bộ (41)
        • 3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ (42)
      • 3.2.2 Nghiên cứu chính thức (46)
    • 3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu (48)
      • 3.3.1 Thống kê mô tả (48)
      • 3.3.2 Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha (48)
      • 3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (49)
      • 3.3.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội và các kiểm định về khuyết tật của mô hình (49)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (17)
    • 4.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (52)
      • 4.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt (52)
        • 4.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Agribank Việt Nam (54)
      • 4.1.2 Kết quả kinh doanh và hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (55)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu (61)
      • 4.2.1 Đánh giá thang đo (61)
        • 4.2.1.1 Độ tin cậy của các nhân tố độc lập (61)
        • 4.2.1.2 Độ tin cậy của nhân tố phụ thuộc (63)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (63)
        • 4.2.2.1 Các nhân tố độc lập (63)
        • 4.3.2.1. Nhân tố phụ thuộc (64)
      • 4.2.3 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (65)
      • 4.2.4 Kiểm định mô hình (68)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP (77)
    • 5.1 Kết luận (77)
    • 5.2 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) (78)
    • 5.3 Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank (79)
      • 5.3.1 Nhân tố chính sách tín dụng (79)
      • 5.3.2 Nhân tố quy trình tín dụng (80)
      • 5.3.3 Nhân tố cán bộ tín dụng (82)
      • 5.3.4 Đối với nhân tố kiểm soát nội bộ (84)
      • 5.3.5 Đối với nhân tố hệ thống xếp hạng tín dụng (85)
    • 5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai (87)
  • KẾT LUẬN (17)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)
  • PHỤ LỤC (94)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành Ngân hàng Để nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia hiệu quả vào quá trình quốc tế hóa, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần tuân thủ các quy ước quốc tế, đặc biệt là Hiệp ước Basel II về quản trị rủi ro tín dụng Việc chuẩn hóa tài chính theo các tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam cải thiện vị thế trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Hoạt động tín dụng là chức năng cốt lõi của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng, có thể dẫn đến tổn thất tài chính và giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng Trong những trường hợp nghiêm trọng, rủi ro tín dụng có thể gây thua lỗ cho ngân hàng và thậm chí đưa ngân hàng đến nguy cơ phá sản.

Việc nhận diện và đo lường rủi ro tín dụng là rất quan trọng để quản trị rủi ro hiệu quả, đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại như Agribank.

Trên thế giới, nhiều định chế tài chính lớn đã phá sản, điển hình là Ngân hàng Lehman Brothers Holdings (Mỹ) khi nộp đơn xin phá sản vào ngày 15/9/2008, đánh dấu sự khởi đầu của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Sau 158 năm hoạt động, Merrill Lynch, một trong những tập đoàn ngân hàng lớn của Mỹ, đã tuyên bố sáp nhập với Bank of America do thua lỗ từ cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp trong lĩnh vực nhà ở Nguyên nhân chính dẫn đến sự sáp nhập này là sự đổ vỡ của dƣ nợ cho vay mua nhà, gây ra sự sụp đổ trong hệ thống tài chính.

Tại Việt Nam, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã chú trọng đến việc tuân thủ các nguyên tắc theo chuẩn mực quốc tế Theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ban hành ngày 19/7/2017, trong đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2016-2020, một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực tài chính của hệ thống là đảm bảo đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế, cụ thể là đạt mức đủ vốn tự có theo Chuẩn mực vốn Basel II.

Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang nỗ lực đưa hoạt động ngân hàng phù hợp với tiêu chuẩn Basel II Để đạt được điều này, NHNN đã nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, bao gồm việc xây dựng hệ thống khuôn khổ pháp lý nhằm áp dụng các chuẩn mực Basel II.

Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn cho ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phương pháp tiêu chuẩn Basel II Đây là bước khởi đầu quan trọng cho việc triển khai Basel II theo lộ trình đã được Thống đốc phê duyệt.

NHNN đã phê duyệt việc thực hiện trụ cột 1 và trụ cột 3 theo Hiệp ước Basel II, yêu cầu ngân hàng tính toán vốn theo rủi ro trong hoạt động hàng ngày Ngân hàng cần rà soát công tác quản lý rủi ro dựa trên từng phân khúc khách hàng và các yêu cầu về tài sản bảo đảm Điều này giúp nâng cao tính chủ động trong quản lý rủi ro và định hướng kế hoạch cụ thể nhằm tăng cường quản lý rủi ro cho các giao dịch có mức độ rủi ro cao.

Dựa trên những yêu cầu cấp thiết, tác giả đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với tiêu đề: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.”

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Bài viết xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) theo Hiệp ước Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) Tác giả đề xuất các hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong tương lai, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo an toàn tài chính cho ngân hàng.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel II tại Agribank;

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị RRTD theo Hiệp ƣớc Basel II tại Agribank;

- Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại đơn vị trong giai đoạn tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả chú trọng đến trả lời những câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel II tại Agribank?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel

II tại Agribank nhƣ thế nào?

- Những hàm ý chính sách nào cần thiết để góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank trong giai đoạn tới?

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Mục tiêu là phân tích các yếu tố quyết định đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình quản lý rủi ro tại ngân hàng.

Đối tượng khảo sát bao gồm cán bộ lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh doanh tín dụng, cùng với nhân viên kiểm tra và kiểm soát nội bộ, tất cả đều liên quan đến hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.

• Phạm vi thời gian: giai đoạn 2017 – 2019 nhằm nghiên cứu cho thực trạng quản trị RRTD tại Agribank

• Phạm vi không gian: tại Agribank.

Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia, cũng như khảo sát cán bộ lãnh đạo và nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh doanh tín dụng, và kiểm tra/kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Những dữ liệu này sẽ được sử dụng làm cơ sở để thực hiện mô hình hồi quy tuyến tính bội.

Nguồn dữ liệu thứ cấp cho bài viết này bao gồm thông tin từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Agribank, các báo cáo nội bộ và giáo trình chuyên ngành Tác giả sẽ sử dụng nguồn dữ liệu này để thực hiện phân tích định lượng, áp dụng các kỹ thuật như phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê, nhằm phản ánh thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Agribank trong giai đoạn 2017 - 2019.

Luận văn áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó tác giả sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu định tính như thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích và so sánh để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu này sử dụng phỏng vấn chuyên gia, tập trung vào các thành viên ban lãnh đạo tại Agribank có trên 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Sau khi phỏng vấn, tác giả sẽ xây dựng và hoàn thiện thang đo sơ bộ, từ đó phát triển mô hình nghiên cứu Kết thúc quá trình phỏng vấn, tác giả sẽ tạo bảng câu hỏi cho giai đoạn phỏng vấn thử với 20 cán bộ, nhân viên tín dụng và cán bộ kiểm soát nội bộ để làm cơ sở hoàn chỉnh thang đo chính thức (Nguyễn Đình Thọ, 2012).

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn thử 20 cán bộ tín dụng và cán bộ kiểm soát RRTD, sau đó chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất để khảo sát 300 cán bộ quản lý tín dụng và cán bộ KS RRTD Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi để thu thập số liệu, sau đó nhập vào phần mềm thống kê SPSS Các bước phân tích bao gồm kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và thực hiện hồi quy tuyến tính bội Cuối cùng, việc kiểm định các khuyết tật của mô hình được thực hiện để đảm bảo tính hiệu quả và độ tin cậy của mô hình hồi quy.

Đóng góp của đề tài nghiên cứu

Tác giả đã đóng góp lý luận bằng cách nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) theo Hiệp ước Basel II và kế thừa các nghiên cứu trước đó Qua đó, tác giả đã đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Agribank và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel II tại ngân hàng này.

Thông qua mô hình nghiên cứu, tác giả đã xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) theo Hiệp ước Basel II Mục tiêu là đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại Agribank, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu phát triển của hệ thống Agribank.

Kết cấu của luận văn

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Lý thuyết về rủi ro tín dụng

2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Theo Greuning và Bratanovic (2003), rủi ro tín dụng trong ngân hàng là nguy cơ gây ra tổn thất tài chính khi người vay không đủ khả năng thanh toán lãi suất hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn theo hợp đồng tín dụng.

RRTD là khả năng mà người vay ngân hàng không thể thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận, theo quy định của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2006).

Rủi ro tín dụng, theo Thomas (2007), là tình huống xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ đúng theo hợp đồng, dẫn đến việc không đáp ứng được yêu cầu trả nợ Đây là một trong những rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng, bên cạnh rủi ro lãi suất.

Tại Việt Nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa trong Khoản 1, Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, theo đó rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình theo cam kết.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Dờn (2012), rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn.

RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết Tình trạng này có thể dẫn đến tổn thất tài chính và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng.

2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

Trên cơ sở xem xét các nghiên cứu của Nguyễn Đăng Dờn (2012); Trần Kiên Nghị (2017), RRTD xuất phát từ nhiều nhóm nguyên nhân khác nhau:

- Thứ nhất, nhóm nguyên nhân khách quan, bao gồm:

Nguyên nhân phát sinh từ môi trường tự nhiên như thời tiết, khí hậu, dịch bệnh và thiên tai có tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và ngân hàng Đây là những yếu tố khách quan khó dự đoán, khiến việc phòng ngừa và kiểm soát chúng chỉ đạt hiệu quả ở mức hạn chế.

Môi trường kinh doanh không hoàn thiện, bao gồm các điều kiện về thủ tục và hoạt động của doanh nghiệp cùng với hệ thống ngân hàng, đã gây khó khăn cho khách hàng trong việc kinh doanh Điều này dẫn đến khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ đối với ngân hàng trở nên xấu đi.

Nguyên nhân từ môi trường chính trị - xã hội liên quan đến an ninh và ổn định chính trị của một quốc gia, bao gồm các yếu tố như khủng hoảng quân sự, chiến tranh và khủng hoảng kinh tế.

- Thứ hai, nhóm nguyên nhân chủ quan, bao gồm:

Ngân hàng đối mặt với nhiều thách thức trong chính sách tín dụng, bao gồm quy trình tín dụng chưa chặt chẽ và rườm rà, cùng với chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế Ngoài ra, các vấn đề thanh khoản và việc đầu tư vào các lĩnh vực mạo hiểm hoặc tập trung quá nhiều vào những ngành có rủi ro cao cũng là những nguyên nhân đáng lưu ý.

Khách hàng cần cung cấp thông tin minh bạch và đầy đủ, đồng thời có ý thức thực hiện các cam kết với ngân hàng Bên cạnh đó, việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả của khách hàng cũng là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại.

2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

2.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn, theo Khoản 6, Điều 3, Thông tư 02/2013/TT-NHNN Đây là những khoản tiền đến hạn nhưng ngân hàng không thể thu hồi do khách hàng không có khả năng chi trả hoặc do nhân viên ngân hàng thiếu chuyên môn trong việc theo dõi và rà soát các khoản nợ vay đến hạn.

2.1.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản vay không hiệu quả, theo định nghĩa của Castro (2012) Tại Việt Nam, nợ xấu được quy định trong các văn bản pháp lý như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN và Thông tư 02/2013/TT-NHNN, được sửa đổi bởi Thông tư 09/2014/TT-NHNN Nợ xấu được phân loại thành các nhóm 3, 4 và 5, trong đó nợ nhóm 3, 4, 5 được hiểu là những khoản nợ có khả năng thu hồi thấp và có nguy cơ cao.

• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

- Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 (Theo điều 3, Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN)

Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tổng dƣ nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng và rủi ro trong danh mục cho vay của ngân hàng Nó cho biết trong 100 đồng cho vay, ngân hàng có bao nhiêu đồng bị phân loại là nợ xấu Khi tỷ lệ nợ xấu tăng, điều này cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng cho vay và rủi ro tín dụng có khả năng gia tăng.

Tỷ lệ dự phòng thể hiện giá trị các khoản dự phòng rủi ro so với tổng dư nợ Việc trích lập dự phòng cho tổn thất tiềm ẩn của từng khoản nợ cụ thể cung cấp cái nhìn chính xác hơn về rủi ro tín dụng, coi đây là chi phí cho tài sản suy yếu (Fofack, 2005) Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn cho thấy sự gia tăng tài sản suy yếu (Lê Bá Trực, 2018).

Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM

2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Theo Basel (1999), mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi suất rủi ro hiệu chỉnh của ngân hàng trong khi duy trì mức độ rủi ro ở tỷ lệ chấp nhận được Các ngân hàng cần quản lý rủi ro tín dụng không chỉ cho toàn bộ danh mục mà còn cho từng khoản vay hoặc giao dịch cụ thể.

Theo nghiên cứu của Bessis (2015), quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) nhằm kiểm soát rủi ro này, điều này chỉ khả thi khi lãnh đạo ngân hàng nhận diện và đánh giá chính xác nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Để giảm thiểu rủi ro, cần thiết phải ban hành các chính sách giới hạn tín dụng cho người vay và quản lý nguy cơ đổ vỡ cho các bên liên quan Hơn nữa, việc phân loại danh mục tín dụng và dự phòng rủi ro cho các khoản vay sẽ giúp ngăn ngừa khả năng giảm giá trị của danh mục cho vay (Trần Kiên Nghị, 2017).

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm đảm bảo hiệu quả tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong bối cảnh thị trường biến động và rủi ro gia tăng.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng hệ thống quản lý và chính sách phù hợp nhằm tuân thủ pháp luật, nhận diện và cảnh báo rủi ro tín dụng (RRTD) Điều này giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) đề ra biện pháp hạn chế RRTD, giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra, đồng thời xác định mối quan hệ hợp lý giữa nguồn lực ngân hàng và mức độ rủi ro khi cấp tín dụng.

2.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

Các cuộc khủng hoảng tài chính, chủ yếu do các sự kiện RRTD, đã khiến nhiều ngân hàng chịu tổn thất nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng kém thanh khoản trên thị trường tài chính Quản trị rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay trở thành nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo thanh khoản và ổn định ngành ngân hàng Để duy trì hiệu quả cho vay và hoạt động kinh doanh, các ngân hàng cần quản lý RRTD trong toàn bộ danh mục đầu tư cũng như trong từng giao dịch Họ cần xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát RRTD, đảm bảo có đủ vốn để đối phó với rủi ro và nguồn bù đắp thích hợp Hệ thống tài chính cần được tăng cường khả năng phục hồi thông qua việc áp dụng các tiêu chuẩn vốn Basel mới nhất trong một khung giám sát chặt chẽ.

Năm 2019, Basel đã công bố các nguyên tắc quản trị RRTD nhằm khuyến khích giám sát viên ngân hàng toàn cầu thực hiện các biện pháp thích hợp trong quản trị RRTD Theo Basel, quản trị RRTD thực sự bao gồm bốn nguyên tắc chung.

Nguyên tắc xây dựng môi trường tín dụng thích hợp là cơ sở để thực hiện cấp tín dụng lành mạnh, đồng thời cần duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp Đặc biệt, việc bảo đảm kiểm soát đầy đủ đối với nợ xấu là rất quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Mỗi khía cạnh của quản trị RRTD đều bao gồm các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng.

(i) Các nguyên tắc xây dựng môi trường tín dụng thích hợp:

Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ rà soát chiến lược rủi ro tín dụng cũng như chính sách rủi ro tín dụng quan trọng của ngân hàng, ít nhất mỗi năm một lần Các chiến lược này cần thể hiện sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức độ lợi nhuận mà ngân hàng mong muốn đạt được khi đối mặt với các rủi ro tín dụng khác nhau.

Nguyên tắc 2 nhấn mạnh rằng quản lý cao cấp phải chịu trách nhiệm thực hiện chiến lược rủi ro tín dụng được Hội đồng Quản trị phê duyệt Họ cần xây dựng các chính sách và thủ tục để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng Những chính sách và thủ tục này phải được áp dụng để giải quyết các rủi ro tín dụng trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả tín dụng cá nhân và danh mục đầu tư.

Nguyên tắc 3 yêu cầu các ngân hàng phải nhận diện và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản phẩm và hoạt động Đối với những sản phẩm và hoạt động mới, ngân hàng cần thiết lập quy trình quản lý rủi ro và kiểm soát phù hợp trước khi triển khai, đồng thời phải được phê duyệt bởi Hội đồng Quản trị.

(ii) Các nguyên tắc thực hiện cấp tín dụng lành mạnh:

Nguyên tắc 4 yêu cầu các ngân hàng phải tuân thủ các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng và cụ thể Những tiêu chí này cần phải xác định rõ ràng thị trường mục tiêu của ngân hàng, đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về bên đi vay hoặc đối tác, cũng như mục đích, cơ cấu tín dụng và nguồn trả nợ.

Nguyên tắc 5 yêu cầu ngân hàng thiết lập hạn mức tín dụng tổng thể cho từng khách hàng và nhóm khách hàng vay vốn Điều này nhằm tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau, có thể so sánh và theo dõi dễ dàng trong sổ ngân hàng, sổ sách kế toán và bảng cân đối kế toán.

Nguyên tắc 6 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng mới Đồng thời, quy trình này cũng cần được áp dụng cho việc sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tín dụng.

Nguyên tắc 7 nhấn mạnh rằng mọi khoản tín dụng cần phải được thực hiện dựa trên hợp đồng rõ ràng Đối với các khoản tín dụng dành cho các công ty và cá nhân có liên quan, việc ủy quyền và giám sát chặt chẽ là rất quan trọng Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp thích hợp để kiểm soát và giảm thiểu rủi ro liên quan đến các khoản vay không bình thường.

(iii) Các nguyên tắc duy tr m t quá tr nh qu n l o lường và giám sát tín dụng phù hợp:

- Nguyên tắc 8: Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với danh mục đầu tƣ có RRTD

Nguyên tắc 9 yêu cầu ngân hàng thiết lập một hệ thống theo dõi chặt chẽ các điều kiện của từng khoản tín dụng Điều này bao gồm việc xác định mức độ đầy đủ của các dự phòng và dự trữ, nhằm đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.

Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ƣớc Basel

Basel I là bộ quy định ngân hàng quốc tế do Ủy ban Giám sát Ngân hàng (BCBS) thiết lập, nhằm đưa ra yêu cầu về vốn tối thiểu cho các tổ chức tài chính với mục tiêu giảm thiểu rủi ro tín dụng Các ngân hàng hoạt động quốc tế phải duy trì lượng vốn tối thiểu là 8% dựa trên tỷ lệ phần trăm tài sản có rủi ro.

Basel I là bộ quy định đầu tiên trong ba bộ quy định được gọi là Basel I, II và III, tạo thành Hiệp định Basel Những thiếu sót của Basel I đã khiến tỷ lệ vốn pháp định trở nên kém ý nghĩa, đặc biệt đối với các tổ chức lớn và phức tạp Nhiều sản phẩm mới đã được phát triển như một cách để vượt qua các quy tắc về vốn pháp định Việc giảm giá trị của đo lường vốn pháp định và báo cáo chủ yếu tập trung vào tuân thủ và PR đã làm phân tâm các giám sát viên ngân hàng khỏi quy trình đánh giá rủi ro thực tế, vì tỷ lệ Basel I thường là cơ sở pháp lý duy nhất cho hoạt động giám sát.

Hiệp ước Basel II, được công bố vào tháng 6 năm 2004, nhằm điều chỉnh các tiêu chuẩn ngân hàng quốc tế để kiểm soát số lượng vốn mà ngân hàng cần có nhằm bảo vệ trước các rủi ro tài chính và hoạt động Quy định này yêu cầu ngân hàng nắm giữ vốn tương xứng với mức độ rủi ro mà họ đối mặt, từ đó đảm bảo khả năng thanh toán và ổn định kinh tế Basel II thiết lập các yêu cầu về quản trị vốn và rủi ro, tập trung vào việc duy trì sự công bằng trong cạnh tranh giữa các ngân hàng quốc tế Khung Basel II được xây dựng trên ba trụ cột: trụ cột 1 về yêu cầu an toàn vốn, trụ cột 2 về đánh giá giám sát, và trụ cột 3 về tính kỷ luật thị trường.

Trụ cột 1 của Basel II nâng cao yêu cầu về an toàn vốn bằng cách xem xét cả rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng liên quan đến tài sản có rủi ro (RWA) Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% RWA Basel II cũng cung cấp các phương pháp tiếp cận thông tin để tính toán yêu cầu vốn dựa trên rủi ro tín dụng, chú trọng vào từng loại hồ sơ rủi ro tài sản và đặc điểm cụ thể Hai phương pháp chính được áp dụng là phương pháp chuẩn hóa và phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ.

Trụ cột 2 - Đánh giá giám sát được bổ sung nhằm tăng cường giám sát hiệu quả và khắc phục những thiếu sót trong Basel I, liên quan đến việc đánh giá an toàn vốn nội bộ của ngân hàng Theo quy định của Trụ cột 2, ngân hàng phải tự đánh giá mức độ an toàn vốn để bao gồm tất cả các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động Người giám sát có trách nhiệm xác định tính phù hợp của các phương pháp đánh giá và đảm bảo rằng tất cả rủi ro liên quan được xem xét Ngân hàng cần thực hiện quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) định kỳ theo hồ sơ rủi ro và xác định chiến lược duy trì mức vốn cần thiết Các giám sát viên cũng có nghĩa vụ xem xét và đánh giá các chiến lược an toàn vốn nội bộ cũng như khả năng tuân thủ các tỷ lệ vốn pháp định Thêm vào đó, một yêu cầu quan trọng trong khung Basel II là người giám sát phải đảm bảo các ngân hàng duy trì cấu trúc vốn trên mức tối thiểu đã được xác định.

1 Các biện pháp can thiệp của Giám sát viên: Các giám sát viên phải tìm cách can thiệp vào quá trình ra quyết định hàng ngày để ngăn chặn vốn giảm xuống dưới mức tối thiểu

Trụ cột 3 của Basel II tập trung vào tính kỷ luật thị trường, yêu cầu các ngân hàng phải công khai thông tin thị trường liên quan nhằm hỗ trợ người dùng thông tin tài chính trong việc đưa ra quyết định giao dịch chính xác Tại Việt Nam, từ năm 2014, Ngân hàng Nhà nước đã chủ động triển khai Basel II cho hệ thống ngân hàng thương mại, bắt đầu với 10 ngân hàng thí điểm Theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN, việc áp dụng Basel II trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại, có hiệu lực từ ngày 01-01.

2020, các ngân hàng sẽ phải chính thức áp dụng tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn Basel

II Việc triển khai Basel II đƣợc coi là giải pháp tái cơ cấu căn bản có tính đột phá, tạo nền tảng cho sự an toàn, phát triển lành mạnh, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay (Que Giang Tran Thi & Tu Anh Vu Thanh, 2020).

Các nghiên cứu có liên quan

2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Louzis & cộng sự (2010), Pestova & Mamonov (2011), và Nkusu (2011) cho thấy rằng khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp có xu hướng bán hàng tốt hơn và đầu tư mở rộng sản xuất, dẫn đến nhu cầu tín dụng gia tăng, doanh số bán hàng, lợi nhuận và thu nhập cá nhân tăng lên, từ đó cải thiện khả năng hoàn trả nợ vay Kết quả này chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế có tác động ngược chiều đối với quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã nghiên cứu sự biến động của nền kinh tế vĩ mô, thường gắn liền với lạm phát và tỷ giá hối đoái Nhiều nhà nghiên cứu đã điều tra mối liên hệ giữa lạm phát và quản trị RRTD, tuy nhiên, sự tương quan này cho thấy sự khác biệt về chiều hướng giữa các nghiên cứu.

Nghiên cứu của Zergaw (2019) về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Ethiopia đã sử dụng các công cụ mô tả và suy luận để phân tích dữ liệu Sau khi thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi, dữ liệu được chỉnh sửa và phân loại theo kích thước, sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS20 Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD bao gồm môi trường rủi ro tín dụng, quy trình cấp tín dụng, quy trình giám sát tín dụng, đánh giá thị trường, phân tích rủi ro hoạt động và phân tích rủi ro pháp lý Nghiên cứu cũng áp dụng thống kê mô tả và suy luận để kiểm tra ảnh hưởng của các biến số này đến lợi nhuận của ngân hàng.

2.4.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Trần Thị Việt Thạch (2016) về quản trị RRTD theo hiệp ước Basel II tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam đã hệ thống hóa các chuẩn mực và điều kiện thực hiện Basel II, bao gồm chiến lược và khẩu vị RRTD, tổ chức bộ máy quản trị, chính sách và quy trình quản trị RRTD Bài viết cũng nêu rõ những lợi ích của việc áp dụng Basel II tại NHTM và các điều kiện cần thiết để triển khai Thêm vào đó, nghiên cứu đã rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai Basel II tại các NHTM trong và ngoài nước, nhằm giúp Agribank vượt qua khó khăn và thách thức trong giai đoạn 2016-2020.

Nghiên cứu của tác giả Trần Kiên Nghị (2017) chỉ ra rằng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP HCM – HDBank Chi nhánh Vũng Tàu chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như chính sách tín dụng, xếp hạng tín dụng, quy trình cấp tín dụng, môi trường bên ngoài, chất lượng nguồn nhân lực và thông tin tín dụng Những yếu tố này đều có tác động tích cực đến quản trị RRTD và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Kết quả cho thấy quản trị RRTD đóng vai trò quan trọng trong hoạt động và phát triển của HDBank, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo lợi nhuận, nâng cao tính cạnh tranh và năng lực hoạt động của ngân hàng.

Nghiên cứu của Lê Bá Trực (2018) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết RRTD và quản trị RRTD trong ngân hàng, sử dụng phương pháp ước lượng GMM để kiểm định các mô hình đo lường RRTD Kết quả cho thấy quản trị RRTD của các NHTM Việt Nam chịu tác động tiêu cực từ tăng trưởng kinh tế liên quan đến bùng nổ thị trường bất động sản và sự phát triển nhanh của mạng lưới hoạt động, cùng với hiệu quả chi phí quản lý Đồng thời, ngân hàng có quy mô tài sản và vốn lớn ít phải đối mặt với rủi ro hơn so với các ngân hàng quy mô nhỏ.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ dự phòng chung cao đóng vai trò như một công cụ quan trọng, giúp hạn chế tư tưởng mạo hiểm của các ông chủ ngân hàng.

Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD từ các nghiên cứu có liên quan

Hệ thống thông tin tín dụng

Hệ thống xếp hạng tín dụng

Chính sách thu hồi nợ   Đánh giá thị trường 

Chiến lƣợc và khẩu vị

Tổ chức bộ máy quản trị RRTD

Nguồn: tác giả tổng hợp

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: tác giả tổng hợp

Hình 3.1 trình bày các bước trong quy trình nghiên cứu để đạt được mục tiêu ban đầu đặt ra Các bước trong quy trình cụ thể như sau:

Để quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank, bước đầu tiên là xây dựng thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng Thang đo này, được gọi là thang đo nháp, được phát triển dựa trên hệ thống lý thuyết và các nghiên cứu liên quan.

Cơ sở lý luận và các nghiên cứu trước

Xác định các yếu tố ảnh hưởng

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Xây dựng thang đo nháp

Nghiên cứu sơ bộ: N Điều chỉnh

Mô hình hồi quy tuyến tính bội

Kết quả nghiên cứu Thảo luận

Thảo luận nhóm Phỏng vấn thử

- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ

- Kiểm tra hệ số Cronbach Anpha

- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ

- Kiểm tra yếu tố trích được

- Kiểm tra phương sai trích được

- Bước 2: Nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá, chia thành hai phần:

Trong bước này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia với mục đích hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát cho các thang đo nháp được xây dựng ở bước 1 Kết quả của quá trình này sẽ dẫn đến việc tạo ra thang đo nháp đã được hiệu chỉnh.

Trong phần 2, chúng tôi tiến hành thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn và khảo sát thử cho các cán bộ quản lý và trưởng phó phòng KSNB liên quan đến hoạt động tín dụng Mục tiêu của bước này là phát triển thang đo nháp để điều chỉnh và bổ sung nội dung cho bảng câu hỏi Bảng câu hỏi được thiết kế sẽ được sử dụng để phỏng vấn thử với cỡ mẫu nhỏ, bao gồm N cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý RRTD, nhằm kiểm tra tính rõ ràng của câu hỏi cũng như hiệu quả của dữ liệu khảo sát.

Bước 3 trong quy trình nghiên cứu là thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức nhằm kiểm định lại mô hình lý thuyết Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là khảo sát trực tiếp các CBTD thông qua bảng câu hỏi để thu thập thông tin Chi tiết về quy trình nghiên cứu sẽ được trình bày trong nội dung tiếp theo.

Xây dựng thang đo

3.2.1.1 Trình tự nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua 02 bước:

Nghiên cứu định tính được thực hiện để khám phá và điều chỉnh các biến quan sát đo lường khái niệm trong mô hình quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) theo Hiệp ước Basel II tại Agribank Dựa trên lý thuyết từ chương 2, tác giả đã xác định 6 yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD và xây dựng thang đo nháp Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được áp dụng, với sự tham gia của các lãnh đạo phòng ban có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên trong lĩnh vực tín dụng và quản lý rủi ro Nhóm thảo luận nhằm loại bỏ các biến không nhất trí, bổ sung biến mới và đạt sự thống nhất cho thang đo sơ bộ Kết quả này sẽ là cơ sở để phát triển thang đo chính thức và bảng câu hỏi cho giai đoạn phỏng vấn thử với 20 cán bộ quản lý tín dụng.

Nghiên cứu định lượng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ nhằm điều chỉnh thang đo đã được xây dựng trong nghiên cứu định tính Tác giả đã tiến hành khảo sát 20 CBTD tại một số chi nhánh của Agribank như Chi nhánh 4, chi nhánh TP HCM, chi nhánh Mạc Thị Bưởi và chi nhánh Sài Gòn, tập trung vào lĩnh vực tín dụng Phương pháp lấy mẫu được áp dụng là lấy mẫu thuận tiện, và nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi được thiết kế từ các thang đo.

3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ

Các thành viên tham gia thảo luận đã nhất trí về 6 yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank theo Hiệp ước Basel II, bao gồm môi trường vĩ mô, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, cán bộ tín dụng, kiểm soát nội bộ (KSNB), và hệ thống xếp hạng tín dụng.

Tác giả sẽ thảo luận và lấy ý kiến từ các thành viên về nội dung các câu hỏi trong bảng khảo sát chính thức Các thành viên đều thống nhất rằng các phát biểu cần ngắn gọn, dễ hiểu cho đối tượng khảo sát và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Tác giả sẽ tổng hợp kết quả thảo luận nhóm tập trung và tiến hành khảo sát thử 20 CBTD để đảm bảo câu từ trong bảng khảo sát dễ hiểu và sát với ý nghĩa nghiên cứu Sau nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi chính thức được xây dựng với 28 biến quan sát cho các khái niệm thành phần của nghiên cứu.

(1) Thang đo khía cạnh Môi trường vĩ mô

Thang đo khía cạnh Môi trường vĩ mô, ký hiệu là MT, ban đầu bao gồm 04 biến quan sát được kế thừa từ nghiên cứu của Trần Kiên Nghị (2017) và Louzis & cộng sự (2010) Sau khi tiến hành thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử các Cán bộ quản trị RRTD/ CBTD, thang đo này đã được mở rộng thành 5 biến quan sát, được ký hiệu từ MT1 đến MT5 Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Thang đo khía cạnh Môi trường vĩ mô

MT1 Hệ thống môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ

MT2 Hoạt động thanh tra, giám sát và xử lý của NHNN hữu hiệu

MT3 Nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động

MT4 Tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng đáng kể đến quản trị RRTD

MT5 Biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đáng kể đến quản trị

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

(2) Thang đo khía cạnh Chính sách tín dụng

Thang đo khía cạnh Chính sách tín dụng, ký hiệu là CS, ban đầu gồm 04 biến quan sát được kế thừa từ nghiên cứu của Trần Kiên Nghị (2017) và Louzis & cộng sự (2010) Sau khi thực hiện thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử với Cán bộ quản trị RRTD/ CBTD, thang đo này đã được điều chỉnh và hiện gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ CS1 đến CS4 Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: Thang đo khía cạnh Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng đƣợc ngân hàng phổ biến đến từng phòng ban có liên quan, từng nhân viên tín dụng và thống nhất trong toàn hệ thống Agribank

CS2 Chính sách tín dụng của Agribank phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng cụ thể

CS3 Chính sách tín dụng của Agribank đa dạng về hình thức cấp tín dụng, ngành nghề, lĩnh vực cho vay

CS4 Chính sách tín dụng của Agribank chặt chẽ và linh hoạt

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

(3) Thang đo khía cạnh Quy trình tín dụng

Thang đo khía cạnh Quy trình tín dụng, ký hiệu là QT, ban đầu bao gồm 03 biến quan sát được kế thừa từ nghiên cứu của Louzis & cộng sự (2010), Zergaw (2019), Trần Thị Việt Thạch (2016) và Trần Kiên Nghị (2017) Sau khi thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử CBTD, thang đo này đã được điều chỉnh và hiện tại gồm 3 biến quan sát, ký hiệu từ QT1 đến QT3 Kết quả chi tiết được trình bày ở bảng 3.3.

Bảng 3.3: Thang đo khía cạnh Quy trình tín dụng

QT1 Quy trình tín dụng của Agribank chi tiết, rõ ràng

Quy trình tín dụng trong ngân hàng được tổ chức rõ ràng với sự phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận, bao gồm bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định và bộ phận quản lý rủi ro Sự tách bạch này giúp tối ưu hóa hiệu quả và đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch tín dụng.

QT3 Quy trình tín dụng của Agribank tuân thủ quy định và chiến lƣợc của

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

(4) Thang đo khía cạnh Cán bộ tín dụng

Thang đo khía cạnh CBTD, ký hiệu là CB, bao gồm 4 biến quan sát được kế thừa từ nghiên cứu của Louzis & cộng sự (2010), Pestova & Mamonov (2011) và Nkusu (2011) Sau khi tiến hành thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử CBTD, thang đo này đã được điều chỉnh và hiện gồm 4 biến quan sát, từ CB1 đến CB4 Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4: Thang đo khía cạnh Cán bộ tín dụng

CB1 CBTD đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn và trình độ nghiệp vụ

CB2 Agribank áp dụng bộ tiêu chí đánh giá đạo đức làm việc của CBTD nói riêng và cán bộ - nhân viên ngân hàng nói chung

CB3 Agribank có chính sách đào tạo và bồi dưỡng; khen thưởng cũng như kỷ luật rõ ràng

CB4 Agribank thường xuyên tổ chức các buổi bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

(5) Thang đo khía cạnh KSNB RRTD

Thang đo khía cạnh KSNB RRTD, ký hiệu là KS, bao gồm 03 biến quan sát được phát triển từ các nghiên cứu trước đây của Louzis và cộng sự (2010), Pestova & Mamonov (2011), Nkusu (2011), Zergaw (2019) và Trần Thị Việt Thạch.

Năm 2016, sau khi tiến hành thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử CBTD, thang đo được xác định bao gồm 5 biến quan sát, được ký hiệu từ KS1 đến KS5 Kết quả này được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5: Thang đo khía cạnh KSNB RRTD

KS1 Agribank có hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng nhằm hạn chế

KS2 Agribank thực thi môi trường KS đối với RRTD

KS3 Agribank thực thi hoạt động KS đối với RRTD

KS4 Agribank thực thi hoạt động đánh giá RRTD

KS5 Agribank thực thi giám sát đối với RRTD

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

(6) Thang đo khía cạnh Hệ thống xếp hạng tín dụng

Thang đo khía cạnh Hệ thống xếp hạng tín dụng, ký hiệu là XH, ban đầu được xây dựng dựa trên 03 biến quan sát từ nghiên cứu của Trần Kiên Nghị (2017) Sau khi thực hiện thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử CBTD, thang đo đã được điều chỉnh và hiện bao gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ XH1 đến XH4 Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3.6: Thang đo khía cạnh Hệ thống xếp hạng tín dụng

XH1 Hệ thống xếp hạng tín dụng Agribank bao gồm các chỉ tiêu đánh giá hợp lý và đầy đủ về khả năng trả nợ, năng lực tài chính

XH2 Hệ thống xếp hạng tín dụng đƣợc Agribank áp dụng riêng đối với từng nhóm khách hàng bán lẻ và khách hàng bán buôn

XH3 Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank luôn đƣợc cập nhật và tiếp cận thông lệ quốc tế

XH4 Hệ thống xếp hạng tín dụng KHCN đƣợc áp dụng đơn giản, dễ dàng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

(6) Thang đo khía cạnh Quản trị RRTD

Thang đo khía cạnh Quản trị RRTD, ký hiệu là QTRR, ban đầu bao gồm 03 biến quan sát được kế thừa từ nghiên cứu của Trần Kiên Nghị (2017) Sau quá trình thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử CBTD, thang đo này đã được điều chỉnh và hiện tại bao gồm 03 biến quan sát, ký hiệu từ QTRR1 đến QTRR3 Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.7: Thang đo khía cạnh Quản trị RRTD

QTRR1 Agribank có hệ thống nhận diện, đo lường, cảnh báo rủi ro tín dụng

QTRR2 Agribank thực hiện quản trị RRTD dựa trên tiếp cận thông lệ quốc tế

QTRR3 Agribank tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất, bằng cách tiếp xúc trực tiếp với các đồng nghiệp, bao gồm cán bộ quản trị RRTD và CBTD, đang làm việc tại một số chi nhánh của Agribank.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 18/08/2021, 21:55

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w