1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank chi nhánh quận 4

135 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Sacombank Chi Nhánh Quận 4
Tác giả Thái Đào Duy Tân
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Thùy Linh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (15)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (15)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (16)
      • 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (16)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (18)
      • 1.5.1 Dữ liệu nghiên cứu (18)
      • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 1.6 Đóng góp của đề tài nghiên cứu (19)
    • 1.7 Kết cấu của luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG (22)
    • 2.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (22)
      • 2.1.1 Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (22)
      • 2.1.2 Phân loại hoạt động cho vay (23)
        • 2.1.2.1 Phân loại theo thời hạn cho vay (23)
        • 2.1.2.2 Phân loại theo đối tượng cho vay (24)
        • 2.1.2.3 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay (24)
      • 2.1.3 Cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (25)
    • 2.2 Lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng (26)
      • 2.2.1 Lý thuyết về rủi ro tín dụng (26)
        • 2.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng (26)
        • 2.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng (27)
        • 2.2.1.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng (28)
        • 2.2.1.4 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng (31)
      • 2.2.2 Lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng (34)
        • 2.2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng (34)
        • 2.2.2.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel (35)
        • 2.2.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (41)
      • 2.2.3 Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng (42)
        • 2.2.3.1 Hệ thống xếp hạng chuyên gia (42)
        • 2.2.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng (43)
        • 2.2.3.3 Phương pháp chấm điểm khách hàng cá nhân của Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) (45)
    • 2.3 Các nghiên cứu có liên quan (46)
      • 2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài (46)
      • 2.3.2 Các nghiên cứu trong nước (48)
    • 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu (51)
      • 2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (51)
      • 2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu (52)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (55)
    • 3.2 Xây dựng thang đo (56)
      • 3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ (56)
        • 3.2.1.1 Trình tự nghiên cứu sơ bộ (56)
        • 3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ (57)
      • 3.2.2 Nghiên cứu chính thức (64)
    • 3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu (65)
      • 3.3.1 Thống kê mô tả (65)
      • 3.3.2 Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha (66)
      • 3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (66)
      • 3.3.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính và các kiểm định về khuyết tật của mô hình (67)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (20)
    • 4.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín – chi nhánh quận 4 (70)
      • 4.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín – (70)
        • 4.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín – chi nhánh quận 4 (70)
        • 4.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín – chi nhánh quận 4 (71)
      • 4.1.2 Kết quả kinh doanh và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín – chi nhánh quận (72)
        • 4.1.2.1 Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín – chi nhánh quận 4 (72)
        • 4.1.2.2 Kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín – chi nhánh quận 4 . 61 (75)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu (81)
      • 4.2.1 Đánh giá thang đo (81)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (84)
        • 4.2.2.1 Các nhân tố độc lập (84)
        • 4.2.2.2 Nhân tố phụ thuộc (84)
      • 4.2.3 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (85)
      • 4.2.4 Kiểm định mô hình (89)
    • 4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu (94)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (21)
    • 5.1 Kết luận (100)
    • 5.2 Định hướng hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – chi nhánh Quận 4 (102)
    • 5.3 Hàm ý chính sách (103)
      • 5.3.1 Đối với nhân tố kiểm soát nội bộ (103)
      • 5.3.2 Đối với nhân tố chính sách tín dụng (105)
      • 5.3.3 Đối với nhân tố hệ thống xếp hạng tín dụng (106)
      • 5.3.4 Đối với nhân tố cán bộ tín dụng (107)
      • 5.3.5 Đối với nhân tố hệ thống thông tin tín dụng (108)
    • 5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai (110)
  • KẾT LUẬN (111)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (21)
  • PHỤ LỤC (21)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội và duy trì vị thế của kinh tế nhà nước Ngân hàng thương mại cổ phần Gòn Thương Tín (Sacombank) Chi Nhánh Quận 4 đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng, cung cấp vốn cho khách hàng nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn gặp phải một số hạn chế, bao gồm tỷ lệ nợ xấu cao và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng chưa đạt yêu cầu Do đó, việc quản trị rủi ro tín dụng một cách khoa học và toàn diện là vấn đề cần được các ngân hàng chú trọng nhằm nâng cao khả năng kinh doanh và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Gòn Thương Tín (Sacombank) là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp nhiều sản phẩm tài chính đa dạng Chi nhánh quận 4 của Sacombank đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào lợi nhuận chung của hệ thống ngân hàng Hoạt động tín dụng tại chi nhánh quận 4 đã đạt được những kết quả tích cực trong những năm gần đây.

Trong giai đoạn 2019-2020, Sacombank Chi nhánh Quận 4 ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 19,33% và tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 1,88% tổng dư nợ năm 2019 Thành công này chủ yếu nhờ vào các chiến lược và công cụ quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) hiệu quả của ban lãnh đạo chi nhánh Từ đó, tác giả đã chọn nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Quận 4” cho luận văn thạc sỹ.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Bài viết xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sacombank CN Quận 4 Tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm cải thiện hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng trong thời gian tới.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Phân tích thực trạng quản trị RRTD trong hoạt động cho vay KHCN tại Sacombank chi nhánh Quận 4;

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD trong hoạt động cho vay KHCN tại Sacombank CN Quận 4;

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị RRTD trong hoạt động cho vay KHCN tại Sacombank CN Quận 4;

- Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank CN Quận 4 trong giai đoạn sắp tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả hướng đến trả lời những câu hỏi nghiên cứu như sau:

- Thực trạng quản trị RRTD trong hoạt động cho vay KHCN tại Sacombank chi nhánh Quận 4 diễn ra như thế nào?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quản trị RRTD trong hoạt động cho vay KHCN tại Sacombank CN Quận 4?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị RRTD trong hoạt động cho vay KHCN tại Sacombank CN Quận 4 như thế nào?

- Hàm ý quản trị nào cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank CN Quận 4 trong giai đoạn sắp tới?

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD trong hoạt động cho vay tại Sacombank CN Quận 4

Đối tượng khảo sát bao gồm ban lãnh đạo, nhân viên bộ phận thẩm định, kinh doanh tín dụng, nhân viên kiểm tra và kiểm soát nội bộ, cùng với các nhân viên khác liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Quận 4.

• Phạm vi thời gian: giai đoạn 2017 – 2019 nhằm nghiên cứu cho thực trạng quản trị RRTD tại Sacombank CN Quận 4

• Phạm vi không gian: tại Sacombank CN Quận 4.

Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm các báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo thường niên (BCTN) của Sacombank, cũng như các báo cáo nội bộ từ Sacombank CN Quận 4 và các tài liệu từ tạp chí, sách chuyên ngành Tác giả sẽ áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê để phản ánh thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tại Sacombank CN Quận 4 trong giai đoạn nghiên cứu.

Nguồn dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này được thu thập từ kết quả khảo sát ban lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh doanh tín dụng và nhân viên kiểm tra/kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động tín dụng tại Sacombank CN Quận 4 Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, như đã được trình bày chi tiết trong mục 1.5.2.

Luận văn không chỉ áp dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích và so sánh, mà còn kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp định lượng để đạt được kết quả toàn diện.

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn các chuyên gia trong ban lãnh đạo tại Sacombank CN Quận 4 Sau khi thu thập thông tin từ các chuyên gia, tác giả sẽ xây dựng thang đo và hoàn thiện mô hình nghiên cứu Cuối cùng, tác giả phát triển thang đo sơ bộ và bảng câu hỏi cho giai đoạn phỏng vấn thử với 50 nhân viên tín dụng và nhân viên kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động tín dụng, nhằm làm cơ sở cho việc hoàn chỉnh thang đo chính thức (Nguyễn Đình Thọ, 2012).

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để điều chỉnh thang đo sơ bộ từ nghiên cứu định tính Tác giả đã tiến hành khảo sát 50 CBTD và các nhân viên liên quan thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện Nghiên cứu sử dụng phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm thống kê SPSS Các bước phân tích bao gồm kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần có kích thước mẫu lớn Kích thước mẫu này được xác định dựa trên kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường, với tỷ lệ quan sát so với biến đo lường là 5:1, tức là mỗi biến đo lường cần ít nhất 5 quan sát.

Cỡ mẫu tối thiểu 150 là cần thiết để đảm bảo ước lượng các thông số với sai số chuẩn nhỏ (Anderson và Gerbing, 1988) Do đó, cỡ mẫu lớn hơn 150 được coi là hợp lý Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu được chọn để khảo sát bảng câu hỏi là 200 CBTD và nhân viên.

Đóng góp của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy bội để đo lường tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank CN Quận 4 Tác giả đã kế thừa và phát triển các yếu tố từ những nghiên cứu trước, nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình quản trị rủi ro tín dụng.

Thông qua mô hình nghiên cứu, tác giả mong muốn ứng dụng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) nhằm đề xuất những chính sách quan trọng giúp Sacombank CN Quận 4 cải thiện hiệu quả quản trị.

RRTD đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay và đảm bảo an toàn trong kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của chi nhánh.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương với những nội dung cụ thể sau đây:

Trong chương 1, tác giả trình bày lý do lựa chọn đề tài và xác định mục tiêu nghiên cứu bao gồm mục tiêu tổng quát và cụ thể Từ đó, tác giả đưa ra câu hỏi nghiên cứu cùng với đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tương ứng với phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong luận văn Chương 2 sẽ tập trung vào cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.

Chương 2 của bài viết trình bày các khái niệm quan trọng liên quan đến RRTD và quản trị RRTD trong cho vay khách hàng Tác giả cũng đề cập đến các nguyên tắc quản trị RRTD theo tiêu chuẩn Basel Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước, tác giả đã củng cố và thiết lập mô hình nghiên cứu hiệu quả.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương này, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu với các bước thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh Tác giả cũng đưa ra kết luận và hàm ý quản trị dựa trên kết quả nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Sau khi hoàn thành thang đo chính thức, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu để phân tích kết quả, nhằm thảo luận và so sánh với kỳ vọng tương tác của các yếu tố đã đề ra trong chương trước Đồng thời, tác giả cũng so sánh và thảo luận các kết quả đạt được dựa trên các nghiên cứu trước đây.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số biện pháp quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank – CN Quận 4 Những biện pháp này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả tín dụng mà còn tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh chung của Sacombank – CN Quận 4.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 và Luật sửa đổi số 17/2017/QH14, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Trong đó, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) cho khách hàng, trong đó các khoản cho vay được xem là món nợ đối với cá nhân hoặc doanh nghiệp vay, nhưng lại là tài sản của ngân hàng So với các tài sản khác, khoản cho vay có tính thanh khoản kém hơn và thường không thể chuyển đổi thành tiền mặt trước khi đến hạn thanh toán.

Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là hoạt động sử dụng vốn thiết yếu, quyết định sự tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại Đây là những nghiệp vụ chính trong tài sản Có của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc tài chính của tổ chức này.

Dự trữ, cho vay, đầu tư và tài sản có khác là các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại Ngân hàng sẽ cấp vốn cho người đi vay để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng, và người vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi khi đến hạn Ngân hàng kiểm soát quá trình sử dụng vốn của người vay, đồng thời người vay cũng có ý thức trả nợ, buộc họ phải sử dụng vốn một cách hiệu quả Tuy nhiên, cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro như không thu hồi được vốn hoặc trả nợ không đúng hạn Do đó, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay như thế chấp và cầm cố để giảm thiểu rủi ro.

2.1.2 Phân loại hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay được phân chia thành nhiều loại hình dựa trên các tiêu thức khác nhau, bao gồm phân loại theo thời hạn cho vay, đối tượng cho vay và hình thức bảo đảm tiền vay.

2.1.2.1 Phân loại theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn lên đến 12 tháng, thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

- Cho vay trung hạn: là các món vay có khoảng thời gian trên 12 tháng đến

Cho vay trung hạn với thời gian lên đến 60 tháng chủ yếu phục vụ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị và công nghệ Ngoài ra, hình thức vay này còn hỗ trợ mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ, giúp thu hồi vốn nhanh chóng.

Cho vay dài hạn là hình thức vay có thời gian từ 60 tháng trở lên, có thể kéo dài tới 20-30 năm Mục đích của cho vay dài hạn là để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ bản, bao gồm xây dựng nhà ở, cầu đường, cũng như mua sắm các thiết bị và phương tiện vận tải quy mô lớn, và xây dựng các xí nghiệp mới.

2.1.2.2 Phân loại theo đối tượng cho vay

Theo tiêu thức phân loại, hoạt động cho vay được chia thành ba nhóm chính: cho vay cá nhân, cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), và cho vay đối với các doanh nghiệp lớn.

- Cho vay đối với khách hàng cá nhân: chủ thể vay vốn chính là các cá nhân có nhu cầu vay vốn để kinh doanh và tiêu dùng

Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chủ yếu hướng tới các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, thường có quy mô nhỏ và nhu cầu vốn không lớn Tiêu chí phân loại DNNVV có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế và đặc điểm riêng của từng quốc gia.

Cho vay đối với doanh nghiệp lớn chủ yếu hướng đến các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với quy mô hoạt động lớn Những đối tượng này bao gồm các tập đoàn kinh tế có khả năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ số lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nền kinh tế.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân

2.1.2.3 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay

Cho vay có tài sản đảm bảo, hay còn gọi là cho vay thế chấp, là hình thức cho vay dựa trên việc có bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc tài sản của bên thứ ba.

Cho vay không có tài sản đảm bảo, hay còn gọi là cho vay tín chấp, là hình thức cho vay dựa vào uy tín cá nhân của khách hàng mà không cần tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức này thường áp dụng cho những khách hàng có uy tín cao, tài chính ổn định và có lịch sử kinh doanh thường xuyên có lãi.

2.1.3 Cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là hình thức cấp tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng sẽ giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Đối tượng vay chủ yếu là khách hàng cá nhân.

- Cho vay KHCN bao gồm những đặc điểm sau đây:

• Đối tượng cho vay là các khách hàng cá nhân

Cho vay cá nhân (KHCN) có mức độ rủi ro cao hơn so với cho vay doanh nghiệp (KHDN) do ngân hàng thiếu thông tin định lượng trong quá trình thẩm định Khả năng hoàn trả nợ của KHCN phụ thuộc nhiều vào các yếu tố định tính như tư cách khách hàng và chất lượng thông tin tài chính, điều này làm cho việc xác định rủi ro trở nên khó khăn Rủi ro từ cho vay KHCN được coi là tài sản có rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng, bởi vì tình hình tài chính của khách hàng có thể biến động, dẫn đến khả năng chi trả kém, hoặc khách hàng có thể cố tình không trả nợ, cùng với các yếu tố như sức khỏe và tình trạng công việc.

Lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

2.2.1 Lý thuyết về rủi ro tín dụng

2.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

RRTD, hay rủi ro vỡ nợ, là khả năng mà người vay ngân hàng không thể thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận, theo định nghĩa của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2006).

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, theo Greuning và Bratanovic (2003), là nguy cơ gây tổn thất tài chính cho ngân hàng khi người vay không có khả năng thanh toán lãi suất hoặc hoàn trả vốn gốc đúng thời hạn đã quy định trong hợp đồng tín dụng.

Rủi ro tín dụng, theo Thomas (2007), là tình trạng xảy ra khi người vay không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ theo thỏa thuận, dẫn đến việc không đáp ứng đúng hạn Đây là một trong những rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng, bên cạnh rủi ro lãi suất.

Tại Việt Nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa trong Khoản 1, Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, cho rằng rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.

Từ các định nghĩa trên, những nội dung cơ bản về RRTD chứa đựng những thông tin như sau:

RRTD xảy ra khi người vay không thực hiện đúng hạn nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm cả vốn gốc và lãi suất.

RRTD gây ra tổn thất tài chính cho cả ngân hàng và khách hàng, làm giảm thu nhập ròng và tăng tỷ lệ nợ xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Trong những trường hợp nghiêm trọng, ngân hàng có thể đối mặt với thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.

- Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra RRTD:

Rủi ro khách quan là những yếu tố không thể kiểm soát, như thiên tai (bão lụt, động đất), dịch bệnh, hoặc trường hợp người vay qua đời, mất tích mà không có người kế thừa Những biến động bất ngờ này có thể dẫn đến thất thoát vốn vay, mặc dù người vay đã tuân thủ nghiêm túc các chế độ chính sách.

Rủi ro chủ quan trong cho vay xuất phát từ những nguyên nhân liên quan đến hành động của cả người vay và người cho vay Những rủi ro này có thể do vô tình hoặc cố ý dẫn đến việc thất thoát vốn vay, cũng như từ các lý do chủ quan khác.

- Phân loại theo nguồn gốc hình thành:

Rủi ro từ phía người cho vay, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM), có thể xuất phát từ nhiều khâu khác nhau Đầu tiên, rủi ro chính sách có thể ảnh hưởng đến hoạt động cho vay Thứ hai, việc nghiên cứu, theo dõi và quản lý rủi ro thường gặp khó khăn do thiếu kinh nghiệm trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thị trường, dẫn đến việc chưa có các biện pháp phòng ngừa và phân tán rủi ro hiệu quả Thêm vào đó, thiếu thông tin về kinh tế và khách hàng cũng gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng Cuối cùng, rủi ro còn đến từ cán bộ ngân hàng và công tác kiểm tra, kiểm soát không hiệu quả.

Rủi ro từ phía người vay bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng, như rủi ro đạo đức, khả năng tài chính yếu kém, và biến động trong khả năng kinh doanh Ngoài ra, rủi ro cũng có thể phát sinh từ người điều hành doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và sự ổn định tài chính.

- Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng (Trần Kiên Nghị, 2017):

Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn là một vấn đề quan trọng trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng Khi ký kết hợp đồng vay, cả hai bên đều thống nhất về thời gian hoàn trả khoản vay Tuy nhiên, nếu đến thời hạn đã thỏa thuận mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, điều này sẽ gây ra rủi ro tài chính cho ngân hàng.

Rủi ro không có khả năng trả nợ xảy ra khi doanh nghiệp vay vốn nhưng không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán, dẫn đến việc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo của doanh nghiệp để thu hồi nợ.

Rủi ro tín dụng không chỉ tồn tại trong hoạt động cho vay mà còn mở rộng đến các hoạt động tín dụng khác của ngân hàng, bao gồm bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua và đồng tài trợ.

2.2.1.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

Trên cơ sở xem xét các nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Phương (2014); Trần Kiên Nghị (2017) và RRTD xuất phát từ nhiều nhóm nguyên nhân khác nhau:

- Nhóm nguyên nhân khách quan:

Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên như thời tiết, khí hậu, dịch bệnh và thiên tai có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và ngân hàng Đây là những yếu tố khách quan, thường khó dự đoán một cách chính xác, làm cho việc phòng ngừa và kiểm soát chúng chỉ đạt hiệu quả ở mức hạn chế.

Môi trường kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như thủ tục hành chính, điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng, cũng như mức độ thông thoáng trong các quy định Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong thị trường.

Các nghiên cứu có liên quan

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Mô hình đánh giá quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro trong "Phân tích rủi ro ngân hàng" của Greuning và Bratanovic (2003) nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng đối với sự tồn tại của các ngân hàng lớn Hai tác giả cho rằng việc đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng cần phải được xem xét một cách toàn diện.

Bốn yếu tố quan trọng trong chính sách tín dụng bao gồm: sự chi tiết của các văn bản hướng dẫn nội bộ, tính đầy đủ và chặt chẽ của quy trình cấp tín dụng, năng lực và sự tuân thủ quy định của nhân viên tín dụng, cùng với tính kịp thời, chính xác và đầy đủ của thông tin tín dụng trong quá trình cấp tín dụng Ngân hàng cần chú ý đến quy mô, phân bổ nguồn lực và cách thức quản lý danh mục cho vay trong chính sách tín dụng của mình.

Một chính sách cho vay hiệu quả không chỉ đặt ra giới hạn cho vay mà còn cho phép nhân viên tín dụng thuyết phục hội đồng xét duyệt về các khoản vay tiềm năng mà vẫn tuân thủ nguyên tắc cho vay (Trần Kiên Nghị, 2017) Nghiên cứu của Gehad (2012) về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Algeria nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng Nghiên cứu chỉ ra rằng bảo lãnh là yếu tố quan trọng trong quy trình cho vay, đóng vai trò là tuyến phòng thủ đầu tiên cho ngân hàng Đồng thời, quyết định cấp tín dụng nên dựa trên dòng tiền và uy tín của khách hàng.

KH Những yếu tố này cho thấy khả năng thanh toán của khách hàng – một nguồn trả nợ chính cho các NHTM

Nghiên cứu của Al-abedallat (2017) đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Jordan, bao gồm hiệu quả làm việc của nhân viên tín dụng, sự chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương và chính sách tín dụng của ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị quan trọng: Ngân hàng Trung ương cần tăng cường giám sát các khoản tín dụng, các ngân hàng thương mại nên thành lập bộ phận quản trị rủi ro, đa dạng hóa danh mục tín dụng và thiết lập các hàng rào bảo hiểm với các công ty bảo hiểm khi cấp tín dụng cho khách hàng.

Nghiên cứu của Endeshaw (2018) đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại tư nhân ở Addis Ababa, tập trung vào sáu khía cạnh của chất lượng dịch vụ Kết quả cho thấy tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê và tương quan dương với thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng Đặc biệt, quản trị rủi ro tín dụng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi việc thiếu thiết lập môi trường tín dụng phù hợp, tiếp theo là các thách thức trong đo lường và giám sát tín dụng, cũng như phân tích rủi ro thị trường và quy trình cấp tín dụng Mặt khác, tính hợp pháp của rủi ro đánh giá có mối quan hệ tiêu cực và tác động không đáng kể đến quản lý rủi ro tín dụng Các hệ số hồi quy cũng chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến các biến phụ thuộc Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu khuyến nghị các cơ quan quản lý ngân hàng cần điều tra thêm về các lý do chính ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng và nỗ lực cải tiến liên tục các yếu tố quan trọng trong lĩnh vực này.

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Lan Khanh (2010) về "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)" đã hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến tín dụng và rủi ro tín dụng Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.

Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Phương (2014) về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông đã chỉ ra rằng có bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến việc này: yếu tố nguồn nhân lực của ngân hàng, yếu tố khách hàng, yếu tố kiểm tra và kiểm soát nội bộ, cùng với các yếu tố nội bộ khác của ngân hàng.

Nghiên cứu của Nguyễn Quang Hiện (2016) về "Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội" đã làm rõ lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng và hội nhập kinh tế toàn cầu Tác giả rút ra bài học từ kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng quốc tế và đánh giá toàn diện rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong giai đoạn 2011-2015 Nghiên cứu cũng chỉ ra những kết quả đạt được, đồng thời phân tích các hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Nghiên cứu của Trần Kiên Nghị (2017) về quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank Chi Nhánh Vũng Tàu đã xác định sáu yếu tố chính ảnh hưởng đến quản trị RRTD, bao gồm: chính sách tín dụng, xếp hạng tín dụng, quy trình cấp tín dụng, môi trường bên ngoài, chất lượng nguồn nhân lực và thông tin tín dụng Những yếu tố này không chỉ đóng góp tích cực vào quản trị rủi ro tín dụng mà còn đáp ứng các tiêu chí về giá trị, độ tin cậy và sự phù hợp của mô hình với dữ liệu Quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo lợi nhuận và nâng cao uy tín cũng như năng lực hoạt động của ngân hàng.

Nghiên cứu của Lê Bá Trực (2018) về quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết về rủi ro tín dụng, sử dụng ước lượng GMM để đo lường Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi tăng trưởng kinh tế và bùng nổ thị trường bất động sản, cũng như sự phát triển nhanh của mạng lưới hoạt động Nghiên cứu chỉ ra rằng ngân hàng có quy mô tài sản lớn ít rủi ro hơn ngân hàng nhỏ, và tỷ lệ dự phòng chung cao có thể hạn chế tư tưởng mạo hiểm của các chủ ngân hàng.

Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD trong hoạt động cho vay KHCN

Chính sách cho vay KHCN

Quy trình cho vay KHCN

Hệ thống thông tin tín dụng

Hệ thống xếp hạng tín dụng

Kiểm soát nội bộ RRTD

Chính sách thu hồi nợ

Hiệu quả của người lao động trong lĩnh vực tín dụng NH

Nguồn: tác giả tổng hợp

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 08/01/2022, 21:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Basel I, II và III - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Hình 2.1 Basel I, II và III (Trang 38)
Bảng 2.1: So sánh các hiệp ước Basel I, II và III - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 2.1 So sánh các hiệp ước Basel I, II và III (Trang 39)
Bảng 2.2: Hạng mục và điểm số tín dụng trong tín dụng tiêu dùng - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 2.2 Hạng mục và điểm số tín dụng trong tín dụng tiêu dùng (Trang 43)
Bảng 2.3: Hạn mức tín dụng - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 2.3 Hạn mức tín dụng (Trang 44)
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD trong - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 2.4 Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD trong (Trang 50)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 52)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 55)
Bảng 3.1: Thang đo khía cạnh tin cậy - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 3.1 Thang đo khía cạnh tin cậy (Trang 58)
Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank - chi nhánh Quận 4 - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Hình 4.1 Cơ cấu tổ chức của Sacombank - chi nhánh Quận 4 (Trang 71)
Bảng 4.1: Tình hình kinh doanh tại Sacombank CN Quận 4 - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 4.1 Tình hình kinh doanh tại Sacombank CN Quận 4 (Trang 72)
Bảng 4.1 phản ánh tình hình kinh doanh của Sacombank CN Quận 4 trong  giai đoạn năm 2015 đến năm 2019, bao gồm các khoản thu nhập, chi phí và lợi  nhuận sau thuế của chi nhánh ngân hàng - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 4.1 phản ánh tình hình kinh doanh của Sacombank CN Quận 4 trong giai đoạn năm 2015 đến năm 2019, bao gồm các khoản thu nhập, chi phí và lợi nhuận sau thuế của chi nhánh ngân hàng (Trang 73)
Bảng 4.4: Cơ cấu chi phí Sacombank CN Quận 4 qua các năm - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 4.4 Cơ cấu chi phí Sacombank CN Quận 4 qua các năm (Trang 74)
Bảng 4.3: Cơ cấu các khoản mục so với thu nhập Sacombank CN Quận 4 - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 4.3 Cơ cấu các khoản mục so với thu nhập Sacombank CN Quận 4 (Trang 74)
Bảng 4.5: Tình hình cho vay tại Sacombank CN Quận 4 - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 4.5 Tình hình cho vay tại Sacombank CN Quận 4 (Trang 75)
Bảng 4.6: Cơ cấu đối tượng cho vay tại Sacombank CN Quận 4 - Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại sacombank   chi nhánh quận 4
Bảng 4.6 Cơ cấu đối tượng cho vay tại Sacombank CN Quận 4 (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w