1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

107 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank) Chi Nhánh Huyện Nhơn Trạch Nam Đồng Nai
Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Như
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Mai Hương
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • 2.1. Mục tiêu tổng quát (12)
  • 2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
  • 2.3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (13)
  • 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (14)
  • 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (15)
  • 7. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU (15)
  • 8. BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN (20)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (21)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (21)
      • 1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân (21)
      • 1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (23)
    • 1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (24)
      • 1.2.1. Khái niệm (24)
      • 1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với khách hàng cá nhân (26)
      • 1.2.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân (28)
      • 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (30)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (35)
      • 1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng (36)
      • 1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng (39)
      • 1.3.3. Các nhân tố khách quan khác (40)
    • 1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (41)
      • 1.4.1. Bài học từ Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ( Vietcombank ) (41)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chất lượng tín dụng cá nhân của các ngân hàng (42)
      • 1.4.3. Bài học cho Agribank Nhơn Trạch (45)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK NHƠN TRẠCH (49)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK NHƠN TRẠCH (49)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Nhơn Trạch (49)
      • 2.1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức của Agribank Nhơn Trạch (50)
      • 2.1.3 Các hoạt động kinh doanh của Agribank Nhơn Trạch (51)
    • 2.2 KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2017-2019 (52)
    • 2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK NHƠN TRẠCH GIAI ĐOẠN 2017-2019 (60)
      • 2.3.1. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch (60)
      • 2.3.2. Phân tích chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân (61)
    • 2.4 MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK NHƠN TRẠCH (69)
      • 2.4.1 Một số kết quả đạt được (69)
      • 2.4.2 Một số tồn tại hạn chế và nguyên nhân (69)
  • CHƯƠNG 3 (76)
    • 3.1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐƠN VỊ TRONG THỜI GIAN TỚI (76)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA AGRIBANK NHƠN TRẠCH (77)
      • 3.2.1 Cải tiến quản trị hoạt động của tổ chức và nguồn nhân lực (77)
      • 3.2.2 Cải tiến hệ thống công nghệ (80)
      • 3.2.3 Nâng cao chất lượng các bước thực hiện trong quy trình cho vay (81)
      • 3.2.4 Mở rộng qui mô, tăng trưởng tín dụng cá nhân, tăng năng lực cạnh (84)
      • 3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác huy động vốn (84)
      • 3.2.6 Nâng cao cách phục vụ và chăm sóc khách hàng (87)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ AGRIBANK NAM ĐỒNG NAI (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)

Nội dung

Mục tiêu tổng quát

Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch

Mục tiêu cụ thể

Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch giai đoạn 2017 - 2019 cho thấy những kết quả tích cực trong việc tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên cũng bộc lộ một số hạn chế như tỷ lệ nợ xấu gia tăng và quy trình thẩm định tín dụng chưa chặt chẽ Nguyên nhân của những hạn chế này bao gồm việc thiếu thông tin khách hàng và sự biến động của thị trường.

Thứ hai, Đề xuất ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi 1: Chất lượng tín dụng đối với KHCN là gì?

- Câu hỏi 2: Chất lượng tín dụng KHCN tại Agribank Nhơn Trạch như thế nào?

- Câu hỏi 3: Để nâng cao chất lượng tín dụng KHCN tại Agribank Nhơn Trạch cần có những giải pháp gì?

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu làm rõ các nội dung sau:

- Trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Hệ thống cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng

- Lược khảo các nghiên cứu trước về nâng cao chất lượng tín dụng ở các NHTM

- Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng tại Agribank Nhơn Trạch từ 2017-2019

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Nhơn Trạch

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học trong việc hệ thống hóa lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng cá nhân, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là tại Agribank Nhơn Trạch Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch, phân tích những thành tựu và hạn chế hiện có Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng cá nhân, cung cấp thông tin hữu ích cho chi nhánh ngân hàng trong việc xây dựng các chính sách và giải pháp phù hợp, đảm bảo chất lượng các khoản vay cá nhân và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng và cơ cấu tín dụng, đặc biệt là vấn đề nợ xấu Các tác giả đã đóng góp những công trình quan trọng trong lĩnh vực này.

Trong cuốn sách của tác giả T.C Puckett, các loại nợ tín dụng và tính chất của các khoản nợ được phân tích chi tiết Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày các phương pháp hiệu quả để đòi nợ khi người vay không có khả năng trả, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quản lý nợ và các giải pháp khả thi trong tình huống khó khăn này.

Cuốn sách "Vấn đề tín dụng: Cẩm nang cho những người làm dịch vụ xã hội" (1978) cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề tín dụng, bao gồm sự can thiệp của toà án trong việc đòi nợ, cách xử lý khi con nợ rơi vào tình trạng phá sản và đánh giá hiệu quả của các biện pháp này.

Nghiên cứu của Ralf Ewert và Gerald Schenk đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, được kiểm chứng qua các phương pháp nghiên cứu cụ thể.

6 một số ngân hàng của Đức – “Determinants of bank lending performance in

Germany” (2000) Theo đó, các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm:

Các yếu tố doanh nghiệp như xếp hạng tín dụng và các hệ số tài chính, cùng với các yếu tố hoạt động tín dụng như điều khoản hợp đồng, đảm bảo tiền vay, và cạnh tranh tín dụng, đóng vai trò quan trọng Đặc biệt, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng cũng là một yếu tố then chốt ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn.

Nghiên cứu của Elsas và Krahnen (1998) về thị trường tài chính và tín dụng tại Đức đã chỉ ra rằng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng tín dụng Bằng cách sử dụng dữ liệu xếp hạng tín dụng và thông tin từ đánh giá nội bộ, tác giả đã chứng minh rằng mối quan hệ này không chỉ ảnh hưởng đến cam kết tín dụng dài hạn mà còn nâng cao hiệu quả cho vay Hệ thống ngân hàng Đức, với nền tảng vững chắc từ sự tương tác chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng, tạo ra một môi trường tín dụng ổn định và hiệu quả.

Nir Klein (2013) trong bài viết “Non-Performing Loans in CESEE: Determinants and Impact on Macroeconomic Performance” nhấn mạnh rằng ngân hàng cần tránh cho vay quá mức, duy trì chất lượng tín dụng cao và hạn chế cho vay ngoại tệ đối với khách hàng không có tài sản bảo đảm Nợ xấu tạo áp lực lớn lên nền kinh tế, yêu cầu tái cơ cấu và làm sạch các khoản cho vay, đồng thời xử lý nợ xấu cần bảo vệ lợi ích của cả người vay và người cho vay Tác giả đề xuất các chính sách linh hoạt như giảm thuế và loại bỏ rào cản pháp lý để ngân hàng nhanh chóng xử lý nợ xấu Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát, khẳng định rằng sự ổn định và hiệu quả của hệ thống ngân hàng là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng bền vững Do đó, loại bỏ nợ xấu là yếu tố quan trọng để cải thiện tình trạng nền kinh tế.

Khi nguồn lực bị tắc nghẽn tại những khu vực không mang lại lợi nhuận, điều này sẽ kiềm chế sự phát triển của nền kinh tế và làm suy giảm hiệu quả kinh tế.

Trong những năm gần đây, vấn đề nợ xấu đã thu hút sự quan tâm lớn, đặc biệt khi nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nợ xấu gia tăng và chất lượng tài sản kém là nguyên nhân chính dẫn đến sự phá sản của ngân hàng Nghiên cứu của Dermirgue-Kunt (1989) đã chỉ ra rõ ràng mối liên hệ này trong bối cảnh các cuộc khủng hoảng ngân hàng ở cả các nước phát triển và đang phát triển.

Even if banks do not collapse due to bad debts, non-performing loans still negatively impact their operational efficiency According to Kwan and Eisenbeis (1994), in their study titled "An Analysis of Inefficiencies in Banking: A Stochastic Cost Frontier Approach," the presence of bad debts can hinder the overall performance of banking institutions.

In their 1995 studies, Moon explored the measurement of bank efficiency by analyzing how managers balance returns with risk reduction, while Resti compared linear programming and econometric methods for evaluating bank efficiency through an empirical analysis of a panel of Italian banks.

Các nghiên cứu đã chỉ ra những quan điểm quan trọng về tăng trưởng tín dụng, cấu trúc tín dụng, nợ xấu và ảnh hưởng của nợ xấu đối với hoạt động ngân hàng và nền kinh tế Những phát hiện này tạo nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu tiếp theo.

Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Luận án Tiến sĩ của Trần Thị Hồng Hạnh (1996) tập trung vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam, thông qua việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn trong giai đoạn 1990-1996, khi các ngân hàng thương mại nhà nước chưa có các quy định pháp lý như Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các TCTD, cũng như chưa thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

Luận án của Trầm Thị Xuân Hương (2004) nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng và thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và tăng cường khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập.

Rủi ro ngân hàng rất đa dạng và có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, những loại rủi ro cơ bản bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro về giá chứng khoán đầu tư), rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro hoạt động Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Thủy trong luận án Tiến sĩ năm 1997 đã chỉ ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại, nhấn mạnh việc mở rộng quy mô tín dụng vượt khả năng quản lý của ngân hàng Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ áp dụng cho giai đoạn 1994-1996, khi nền kinh tế Việt Nam còn chưa mở cửa, và chưa đề xuất mô hình quản lý rủi ro tín dụng cụ thể cho các ngân hàng Việt Nam.

BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn gồm 3 chương:

 Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân trong ngân hàng thương mại

 Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch

 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

Ngân hàng đã ra đời và phát triển song hành với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Quá trình phát triển kinh tế không thể tách rời khỏi sự phát triển của ngân hàng Cho vay là một trong những nghiệp vụ ngân hàng xuất hiện sớm nhất, bắt đầu từ việc các nhà buôn tiền sử dụng vốn tự có để cho vay Tuy nhiên, thực tế cho thấy, người gửi tiền và người vay tiền không rút tiền cùng một lúc, tạo ra số dư thường xuyên trong két ngân hàng.

Do tính chất vô danh của tiền, nhà buôn tiền có thể tạm thời sử dụng một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay Hoạt động cho vay đã ra đời và phát triển đa dạng với nhiều sản phẩm, mở rộng tài trợ sang nhiều lĩnh vực khác nhau Cho vay là quá trình ngân hàng cung cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải sử dụng đúng mục đích và hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong thời gian xác định.

Cho vay, hay còn gọi là tín dụng, là quá trình mà bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho bên đi vay, với điều kiện bên đi vay sẽ hoàn trả số tiền này trong một thời hạn đã thỏa thuận, thường kèm theo lãi suất Hoạt động này tạo ra một khoản nợ, với bên cho vay được gọi là chủ nợ và bên đi vay là con nợ Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên, được ràng buộc bởi các điều khoản như thời gian cho vay và lãi suất phải trả.

Theo Điều 3, mục 2 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2011, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhằm sử dụng cho mục đích và thời hạn cụ thể theo thỏa thuận.

Tín dụng (TD) phản ánh mối quan hệ kinh tế trong việc tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi là điều kiện cơ bản trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của các giao dịch tài chính.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 của Việt Nam, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng cam kết giao khoản tiền cho khách hàng với mục đích sử dụng xác định trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với cá nhân, nhằm hỗ trợ thanh toán các chi phí tiêu dùng và sinh hoạt cho cá nhân và gia đình họ.

Khách hàng cá nhân (KHCN) là một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng nhờ vào số lượng lớn và giá trị khoản vay nhỏ Trước đây, ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào khách hàng doanh nghiệp với các khoản vay lớn, nhưng hiện nay, nhu cầu tiêu dùng và sản xuất gia tăng đã làm cho cho vay khách hàng cá nhân trở nên sinh lời hơn Sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng yêu cầu các biện pháp tiếp cận hiệu quả để khai thác nhóm khách hàng này, nhằm tối ưu hóa nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro Do đó, cho vay khách hàng cá nhân đã khẳng định vị thế quan trọng trong cả lý thuyết lẫn thực tiễn.

Cho vay cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà các tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp cho cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể Khoản tiền cho vay được giao cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một thời hạn nhất định.

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng, thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ Theo thỏa thuận, khoản vay này sẽ được hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Theo Bùi Diệu Anh, Lê Thị Phương Hiệp, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh,Võ Thị Thanh Nga (2013) Đối với Ngân hàng thương mại:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận Ngân hàng, với vai trò là tổ chức kinh doanh tiền tệ, cũng hướng đến mục tiêu này Để đạt được lợi nhuận, ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, bao gồm thanh toán, tư vấn, và đặc biệt là hoạt động cho vay, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của họ.

Do đó, hoạt động này góp phần đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế rủi ro của ngân hàng;

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang lại lợi nhuận lớn trong môi trường cạnh tranh mà còn giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ và nâng cao uy tín, từ đó phát triển các dịch vụ khác như thẻ và ngân hàng điện tử Trong bất kỳ quốc gia nào, tổ chức tài chính và tổ chức tín dụng đều đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế Việc phát triển kinh tế không thể thiếu vốn, và nguồn vốn lại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế; khi nền kinh tế phát triển, khả năng tích tụ vốn cũng tăng lên.

Để phát triển kinh tế, yếu tố tiên quyết là có vốn, đặc biệt là vốn bằng tiền Việc huy động và tập trung vốn này cần phải thông qua các tổ chức có thẩm quyền và chức năng phù hợp Do đó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội.

Cho vay tiêu dùng là một công cụ quan trọng trong việc kích thích cầu hàng hóa, từ đó tăng sản lượng và tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia Đối với người đi vay, hình thức này mang lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho người dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và không có lịch sử tín dụng, giúp họ thực hiện các kế hoạch tiêu dùng một cách suôn sẻ trong bối cảnh biến động thu nhập Điều này không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy công bằng xã hội.

CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu: "Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu người tiêu dùng"

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2015 về hệ thống quản lý chất lượng, "Chất lượng được định nghĩa là mức độ mà các đặc tính vốn có đáp ứng yêu cầu."

Về chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính, bao gồm các hoạt động như cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết khấu và bao thanh toán Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, chất lượng tín dụng thường được sử dụng để phản ánh rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của tổ chức tín dụng Việc đánh giá chất lượng tín dụng giúp các tổ chức tài chính quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Chất lượng tín dụng từ góc nhìn xã hội phản ánh khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà các khoản tín dụng của ngân hàng mang lại.

Chất lượng tín dụng từ góc nhìn của khách hàng được xác định bởi mức độ thỏa mãn của họ đối với các yếu tố như quy mô khoản tín dụng, lãi suất, thời hạn vay, phương thức giải ngân và cách thức thu nợ.

Chất lượng tín dụng từ góc độ của ngân hàng thương mại (NHTM) là một chỉ số tổng hợp thể hiện hiệu quả hoạt động cấp tín dụng, đảm bảo khả năng sinh lời và an toàn trong các giao dịch tín dụng của ngân hàng.

Về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân: từ phân tích về chất lượng và chất lượng tín dụng ta thấy

Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân đề cập đến việc ngân hàng cung cấp vốn cho cá nhân để đầu tư vào sản xuất và dịch vụ, nhằm tạo ra lợi nhuận lớn hơn Số tiền này không chỉ giúp khách hàng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng mà còn trang trải các chi phí khác, góp phần gia tăng thu nhập.

 Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân là một khái niệm tương đối, nó vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng

Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh khả năng thích ứng của ngân hàng trước những biến động của môi trường bên ngoài Nó cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng, quyết định khả năng tồn tại và phát triển trong ngành.

Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân không tự nhiên hình thành mà là kết quả của sự kết hợp chặt chẽ giữa các hoạt động trong tổ chức và sự phối hợp giữa các cá nhân vì mục tiêu chung Để nâng cao chất lượng cho vay cá nhân, cần đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý đồng bộ.

Phân tích và đánh giá chính xác chất lượng cho vay cá nhân là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng xác định nguyên nhân của những vấn đề tồn tại trong lĩnh vực này, từ đó tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp.

1.2.2 Đặc điểm cho vay đối với khách hàng cá nhân

Tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu Các tác giả Bùi Diệu Anh, Lê Thị Phương Hiệp, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và Võ Thị Thanh Nga (2013) đã chỉ ra rằng việc phân loại này rất đa dạng và có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, khách hàng cá nhân có thể lựa chọn hai hình thức vay: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.

Vay tiêu dùng là các khoản vay được thiết kế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các mục đích như xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng gia đình, mua xe cơ giới, du học, chữa bệnh, và tổ chức cưới hỏi.

Vay sản xuất kinh doanh là các khoản vay được thiết kế để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của cá nhân hoặc hộ gia đình Các khoản vay này phục vụ nhiều mục đích như bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất, hoặc đầu tư vào chứng khoán và vàng Thời gian cho vay có thể được phân loại thành ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).

Phương thức cho vay khách hàng cá nhân có thể là:

Cho vay từng lần là hình thức cho vay trong đó khách hàng và ngân hàng thực hiện các thủ tục cần thiết cho mỗi lần vay, bao gồm việc ký kết hợp đồng tín dụng.

Cho vay trả góp là hình thức vay vốn ngân hàng, trong đó khách hàng và ngân hàng thỏa thuận về số lãi suất vay cùng với số nợ gốc Số tiền này sẽ được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong suốt thời gian vay.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

RRTD là rủi ro phát sinh khi khách hàng không tuân thủ các điều khoản hợp đồng tín dụng, thể hiện qua việc chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ đúng hạn Điều này gây tổn thất tài chính và khó khăn cho hoạt động của ngân hàng thương mại Hệ quả của RRTD đối với ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu cao, thông tin xấu về khả năng thu hồi nợ và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Khi 26 ngân hàng bị Ngân hàng Nhà nước đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, uy tín của các ngân hàng này giảm sút nghiêm trọng Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại đối với các nguồn tiền gửi Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, khi uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng bị suy giảm Hệ quả là người dân và các tổ chức có tiền gửi tại ngân hàng sẽ ồ ạt rút tiền và chấm dứt quan hệ với ngân hàng.

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là yếu tố sống còn không chỉ với ngân hàng mà còn là yêu cầu thiết yếu cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Quản lý rủi ro nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong khi vẫn duy trì mức độ rủi ro trong giới hạn cho phép.

Theo Bùi Diệu Anh, Lê Thị Phương Hiệp, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và Võ Thị Thanh Nga (2013), chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố Tuy nhiên, có thể phân loại thành ba nhóm nhân tố chính.

1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng

Ngân hàng chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định, và trong giới hạn đó, họ có khả năng để vượt qua các rủi ro Một nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng là việc mở rộng tín dụng quá mức, dẫn đến việc lựa chọn khách hàng kém cẩn thận và giảm khả năng giám sát khoản vay Điều này cũng làm lỏng lẻo quy trình tuân thủ tín dụng Sự yếu kém trong đội ngũ cán bộ ngân hàng càng gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.

Chính sách cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam thường được thể hiện qua văn bản, bao gồm các tiêu chuẩn, hướng dẫn và giới hạn nhằm chỉ đạo quy trình quyết định cho vay Trong quá trình xây dựng chính sách, các nhà quản lý chú trọng đến sự phù hợp giữa nội dung chính sách với đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và ngân hàng.

Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đảm bảo những khoản cho vay an toàn, hiệu quả

Khả năng nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng Nguồn vốn dồi dào giúp tăng cường khả năng cho vay, trong khi kì hạn huy động ảnh hưởng lớn đến kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch, tiền đi vay và vốn tự có của ngân hàng Để cho vay trung và dài hạn, nguồn vốn cần ổn định và lãi suất hợp lý nhằm cạnh tranh với các ngân hàng khác, đồng thời đảm bảo chi phí và lợi nhuận.

Quy trình cho vay bao gồm các bước điều tra thẩm định, thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay, đóng vai trò quan trọng trong việc định lượng rủi ro Đối với cho vay trung và dài hạn, thẩm định giúp ngân hàng đánh giá tính khả thi, hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án Kiểm tra quá trình cho vay cho phép ngân hàng theo dõi diễn biến khoản tín dụng, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm ngăn ngừa rủi ro Việc thu nợ và thu lãi là yếu tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng, giúp phát hiện sớm các hiện tượng bất thường và giảm thiểu nợ quá hạn, nâng cao chất lượng cho vay Quy trình cấp tín dụng được thiết lập chặt chẽ với phân quyền và trách nhiệm rõ ràng, tạo ra các chốt kiểm soát rủi ro trong quá trình hoạt động.

Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng phụ thuộc vào quy mô và cấu trúc tổ chức nhân sự của ngân hàng Cán bộ tín dụng có thể là chuyên gia trong việc xử lý các khoản vay lớn liên quan đến nhiều ngành khác nhau.

Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các khoản vay liên quan đến hoạt động kinh doanh, từ dịch vụ bán lẻ nhỏ đến sản xuất quy mô lớn Tại các ngân hàng thương mại nhỏ, họ thực hiện đa dạng nghiệp vụ như cho vay tư nhân, thu nợ, marketing, kiểm tra khoản vay và báo cáo tiến độ giải ngân Trong bối cảnh kinh tế phát triển, cán bộ tín dụng phải xử lý nhiều nghiệp vụ và gặp gỡ nhiều loại khách hàng, do đó, thành công của mỗi khoản vay phụ thuộc vào chất lượng công việc Để đạt được điều này, cần chú trọng đến công tác tuyển dụng, đào tạo tay nghề, giáo dục đạo đức và sắp xếp bộ máy hợp lý.

Trong nền kinh tế thị trường, việc nắm bắt thông tin tín dụng chính xác và kịp thời là yếu tố quyết định để giành chiến thắng trong cạnh tranh Ngân hàng cho vay dựa trên lòng tin, và độ tin cậy của lòng tin này phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà họ sở hữu Để nâng cao hiệu quả cho vay và giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần thu thập, phân tích và xử lý một lượng lớn thông tin liên quan một cách chính xác.

- Kiểm soát việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay

Kiểm tra định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm, báo cáo sai sót phát sinh và đánh giá hiệu quả của các biện pháp khắc phục.

Công nghệ trang thiết bị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ ngân hàng Khi số lượng khách hàng và sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng, việc áp dụng công nghệ hỗ trợ trở nên cần thiết để ngân hàng phát triển bền vững Công nghệ giúp giảm bớt khối lượng công việc, cho phép nhân viên và quản lý tập trung vào việc phân tích và tìm kiếm khách hàng Các ngân hàng sử dụng trang thiết bị hiện đại có khả năng thu thập thông tin hiệu quả, phục vụ nhanh chóng nhu cầu của người vay và nâng cao tính chuyên nghiệp Hơn nữa, công nghệ còn giúp bảo mật thông tin và phòng ngừa rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng.

Hoạt động quảng cáo và chăm sóc khách hàng là những yếu tố quan trọng trong chiến lược marketing hiện nay Việc nghiên cứu thị trường giúp ngân hàng nắm bắt nhu cầu và lựa chọn thị trường mục tiêu, từ đó đưa ra thông tin chính xác để lãnh đạo có thể triển khai các giải pháp hiệu quả Ngân hàng cần đầu tư chi phí cho hoạt động tiếp thị và quảng cáo nhằm thu hút khách hàng mới và mở rộng mạng lưới Bên cạnh đó, việc chăm sóc khách hàng cũ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài.

1.3.2 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng

Một phần lợi nhuận của ngân hàng đến từ lợi tức tiền vay mà các nhà sản xuất kinh doanh trả Do đó, hiệu quả sản xuất và kinh doanh của khách hàng là yếu tố quyết định chất lượng cho vay trung và dài hạn Vì vai trò quan trọng của khách hàng trong quản lý tiền vay, ngân hàng cần đánh giá chính xác năng lực của khách hàng trên nhiều khía cạnh trước khi quyết định cho vay.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.4.1 Bài học từ Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ( Vietcombank )

Theo báo cáo tổng kết cùa Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam năm 2018

Vào ngày 28/11/2018, Vietcombank đã trở thành một trong hai ngân hàng đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công nhận đáp ứng tiêu chuẩn Basel II theo Thông tư 41 Sự kiện này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình triển khai Basel II của Vietcombank và toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chương trình Basel II đã góp phần nâng cao văn hóa quản trị và kiểm soát rủi ro tại Vietcombank Ngân hàng đã điều chỉnh chiến lược để cân bằng giữa phát triển kinh doanh và kiểm soát rủi ro, chú trọng vào việc đa dạng hóa danh mục, phát triển lĩnh vực bán lẻ và mở rộng hoạt động phi tín dụng.

Vietcombank đã hoàn thiện mô hình tổ chức và quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, tuân thủ ba nguyên tắc phòng vệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong Thông tư 13/2018/TT-NHNN Mô hình này bao gồm ba lớp phòng vệ nhằm tăng cường hiệu quả quản lý rủi ro.

- Thứ nhất:Các đơn vị kinh doanh và vận hành

- Thứ hai :các đơn vị chuyên trách độc lập chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro nằm dưới sự quản lý của Ban điều hành

Vào thứ Ba, hệ thống kiểm soát nội bộ của Vietcombank phối hợp với các bên kiểm soát độc lập như kiểm toán độc lập và các cơ quan thanh tra bên ngoài để triển khai chương trình Basel II HĐQT Vietcombank đã thành lập bộ máy triển khai, do Tổng Giám Đốc làm Trưởng ban, cùng các nhóm triển khai do các thành viên Ban lãnh đạo trực tiếp điều hành Từ năm 2014, HĐQT đã chỉ đạo phân tích chênh lệch giữa yêu cầu của Basel II và hiện trạng của Vietcombank, từ đó đưa ra lộ trình thực hiện với 82 sáng kiến nhằm đáp ứng tiêu chuẩn Basel II vào năm 2018 và nâng cao vào năm 2019.

Công cụ đo lường rủi ro theo thông lệ quốc tế là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hệ thống mô hình lượng hóa rủi ro, nhằm đảm bảo tỷ lệ bao phủ gần như toàn bộ danh mục đầu tư của ngân hàng.

Để nâng cao chất lượng và tính đầy đủ của dữ liệu phục vụ cho chương trình tỷ lệ an toàn vốn và thông tin quản lý, cần ban hành và triển khai Chính sách quản trị dữ liệu hiệu quả.

1.4.2.Kinh nghiệm quản lý chất lượng tín dụng cá nhân của các ngân hàng trong nước

Hầu hết các ngân hàng thương mại đã ban hành quy định về tín dụng cá nhân, nhưng nhiều văn bản vẫn chưa có hiệu lực thực tế Ban quản trị chưa chú trọng đến việc duy trì và phát triển kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng cá nhân Hơn nữa, các nhà quản lý chưa thực hiện đúng nguyên tắc thận trọng trong kế toán, đặc biệt là trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng.

Về cơ cấu tổ chức, hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) đã thiết lập cơ cấu phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của hệ thống, tuy nhiên, cần làm rõ trách nhiệm của từng thành viên trong tổ chức.

33 chưa được quy định cụ thể, ở các chi nhánh vẫn còn hiện tượng vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm do việc thiếu nhân sự

Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại đã chú trọng tạo môi trường làm việc nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp tốt Tuy nhiên, công tác khen thưởng, kỷ luật và đề bạt vẫn chưa gắn kết chặt chẽ với hiệu quả công việc, dẫn đến việc giảm hiệu quả của công tác đánh giá Điều này vẫn tồn tại nhiều sai phạm, chủ yếu xuất phát từ đội ngũ nhân viên ngân hàng.

Nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay đã thực hiện hiệu quả công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, đặc biệt là các NHTM áp dụng Basel II Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cá nhân vẫn còn một số hạn chế Tại một số ngân hàng, phòng khách hàng đảm nhiệm cả ba chức năng và chịu trách nhiệm toàn bộ quy trình cho vay, dẫn đến việc tập trung công việc ở một nơi, thiếu sự chuyên sâu và ảnh hưởng đến chất lượng Hơn nữa, quy trình cấp tín dụng tại một số ngân hàng vẫn còn phức tạp và cồng kềnh, với quy trình cho vay cá nhân tương tự như quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn.

Hệ thống thông tin và truyền thông trong ngân hàng đang được chú trọng phát triển, với việc nâng cấp ngân hàng lõi để đáp ứng nhu cầu dịch vụ và quản trị hiện đại Tuy nhiên, một số bộ phận gặp khó khăn trong việc thực hiện quy trình do hạn chế về năng lực chuyên môn Nhiều ngân hàng lớn gặp khó khăn trong việc thiết lập kênh thông tin hiệu quả giữa các chi nhánh và hội sở, dẫn đến việc quản lý chi nhánh không nắm bắt kịp thời chỉ đạo từ cấp trên, trong khi thông tin phản hồi cũng diễn ra chậm.

Bộ phận kiểm toán nội bộ đã được thành lập tại tất cả các ngân hàng thương mại, nhưng hoạt động của họ còn nhiều hạn chế do thiếu hụt về nhân sự và chuyên môn Đặc biệt, trong lĩnh vực tín dụng cá nhân, số lượng hồ sơ vay rất lớn khiến cho việc kiểm toán chỉ có thể thực hiện trên một số lượng hạn chế, dẫn đến việc không đánh giá chính xác chất lượng hoạt động và khó phát hiện kịp thời các gian lận cũng như nhầm lẫn Hầu hết các ngân hàng đều đã xây dựng quy định nhằm cải thiện tình hình này.

Báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đã đưa ra 34 đánh giá, tuy nhiên, nội dung chủ yếu chỉ tập trung vào việc mô tả cơ cấu tổ chức, tình hình thực hiện kế hoạch và rà soát các văn bản, mà chưa thực sự đánh giá các nguyên tắc căn bản của hệ thống KSNB.

Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và cải thiện hệ thống ngân hàng, cần tập trung vào một số giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thời gian tới.

Để nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), cần hoàn thiện cơ sở pháp lý và tạo hành lang pháp lý rõ ràng Các ngân hàng nên xây dựng quy định về an toàn hoạt động dựa trên các quy định của Ngân hàng Nhà nước, các chuẩn mực kế toán và kiểm toán được công nhận rộng rãi, đồng thời áp dụng các nguyên tắc giám sát ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK NHƠN TRẠCH

Ngày đăng: 23/08/2021, 22:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Diệu Anh,Lê Thị Phương Hiệp,Nguyễn Thị Mỹ Hạnh,Võ Thị Thanh Nga 2013, Hoạt động kinh doanh ngân hàng,Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
2. Đào Thị Lan Hương (2019), Tình hình nghiên cứu tín dụng ngân hàng, Tạp chí Tài chính Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình nghiên cứu tín dụng ngân hàng, Tạp chí Tài chính Quyết định 1627/"2001
Tác giả: Đào Thị Lan Hương
Năm: 2019
3. Chính phủ 2015, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị "định
9. Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Huyền Diệu
Năm: 2010
4. Hội đồng thành viên Agribank (2014),Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 về giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank Khác
5. Hội đồng thành viên Agribank (2017),Quyết định 226/QĐ-HĐTV-KHKD ngày 09/03/2017 của HĐTV về việc ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank Khác
6. Hội đồng thành viên Agribank (2017),Quyết định 839/QĐ-HĐTV-TD ngày 25/05/2017 của Tổng giám đốc Agribank Việt Nam về việc hướng dẫn Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank Khác
7. Hội đồng thành viên Agribank (2019),Quy chế 225-QĐ-HDTV-TD ngày 09/04/2019 của Agribank Việt Nam về quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank việt Nam Khác
8. Hội đồng thành viên Agribank (2019),Quyết định 1225/QĐ-HĐTV-TD ngày 18/06/2019 của Tổng giám đốc Agribank Việt Nam về việc hướng dẫn Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sau gần 24 năm hình thành và phát triển, Agribank Nhơn Trạch đã và đang là ngân hàng uy tín, chất lượng, gần gũi với người dân - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
au gần 24 năm hình thành và phát triển, Agribank Nhơn Trạch đã và đang là ngân hàng uy tín, chất lượng, gần gũi với người dân (Trang 50)
Bảng 2.1: Kết quả của hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017-2019 - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 Kết quả của hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017-2019 (Trang 52)
2.2 KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2017-2019 - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
2.2 KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2017-2019 (Trang 52)
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo từng phòng giao dịch tại Agribbank Nhơn Trạch  - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo từng phòng giao dịch tại Agribbank Nhơn Trạch (Trang 55)
Bảng 2.3: Vòng quay vốn tín dụng của Agribank Nhơn Trạch: - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.3 Vòng quay vốn tín dụng của Agribank Nhơn Trạch: (Trang 56)
Bảng 2.4: Thu nhập từ hoạt động tín dụng chi nhánh Agribank Nhơn Trạch - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng chi nhánh Agribank Nhơn Trạch (Trang 57)
Bảng 2.5: Về nợ quá hạn, nợ xấu, thu nợ XLRR của Agribank Nhơn Trạch - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.5 Về nợ quá hạn, nợ xấu, thu nợ XLRR của Agribank Nhơn Trạch (Trang 58)
Bảng 2.6: Bảng trích lập dự phòng tại Agribank Nhơn Trạch - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.6 Bảng trích lập dự phòng tại Agribank Nhơn Trạch (Trang 59)
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu khách hàng pháp nhân và cá nhân từ 2017-2019 - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu khách hàng pháp nhân và cá nhân từ 2017-2019 (Trang 61)
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo nhóm nợ của Agribank Nhơn Trạch từ năm 2017-2019  - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo nhóm nợ của Agribank Nhơn Trạch từ năm 2017-2019 (Trang 62)
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo thời gian, theo ngành kinh tế của khách hàng cá nhân Agribank Nhơn Trạch năm 2017-2019  - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.9 Cơ cấu dư nợ theo thời gian, theo ngành kinh tế của khách hàng cá nhân Agribank Nhơn Trạch năm 2017-2019 (Trang 63)
Bảng 2.10: Tý lệ tăng trưởng khách hàng vay cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019  - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.10 Tý lệ tăng trưởng khách hàng vay cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019 (Trang 64)
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ theo đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019  - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.11 Cơ cấu dư nợ theo đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019 (Trang 66)
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ theo số tiền của khách hàng vay cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019  - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.12 Cơ cấu dư nợ theo số tiền của khách hàng vay cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019 (Trang 67)
Bảng 2.13: Doanh số cho vay cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019 - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.13 Doanh số cho vay cá nhân tại Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019 (Trang 68)
Bảng 2.1 4: Tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng cá nhân so với tổng số vốn huy động Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019  - Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank ) chi nhánh huyện nhơn trạch nam đồng nai  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 4: Tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng cá nhân so với tổng số vốn huy động Agribank Nhơn Trạch từ 2017 đến 2019 (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w