1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa

111 721 6

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 860,67 KB

Nội dung

Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề sau : - Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng - Phân tích tổng quan

Trang 1

Qua hơn 3 tháng thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Khánh Hòa tác giả đã có điều kiện tìm hiểu thực tế hoạt động tín dụng dành cho khách hàng cá nhân và công tác quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh Nhờ đó cùng với kiến thức đã học tại trường đại học Nha Trang tác giả đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Kỹ Thương Chi nhánh Khánh Hòa” Để hoàn thành đồ án này

em may mắn nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người, giúp em có thể hoàn thành bài luận trong thời gian sớm nhất cùng với những số liệu chính xác của Chi nhánh

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa kế toán – tài chính đã tận tình dạy dỗ, trang bị những kiến thức nền tảng giúp sinh viên tự tin bước vào đời

Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô Ths Lê Thị Hồng Minh, giảng viên trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập Cám ơn cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đồ án này

Đồng thời, em cũng xin cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo chi nhánh TCB Khánh Hòa đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành tốt đợt thực tập Đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, phòng dịch vụ khách hàng cá nhân đã hướng dẫn, cung cấp số liệu, giúp đỡ em

Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên khó tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cũng như các anh chị, cô chú trong chi nhánh để đề tài của em được hoàn thiện hơn

Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện, tháng 6 năm 2011

Nguyễn Thị Minh Huệ

Trang 2

Dư nợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh số cho vay

Doanh số thu nợ Hội đồng quản trị Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp Kiểm soát chứng từ Lợi nhuận trước thuế Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Quản trị rủi ro

Chuyên viên khách hàng cá nhân Rủi ro tín dụng

Techcombank

Tổ chức tín dụng Tài sản bảo đảm

Trang 3

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 5

1.1.1 Khái niệm NHTM 5

1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế 5

1.1.3 Các rủi ro trong hoạt động ngân hàng 6

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM 7

1.2.1 Khái niệm 7

1.2.2 Phân loại 9

1.2.3 Phương pháp đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng 10

1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 17

1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng 22

1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 22

1.3.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 22

1.3.2 Nhiệm vụ của công tác rủi ro tín dụng 23

1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 23

1.3.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại Thái Lan 28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 30

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK KHÁNH HÒA 31

2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam 31

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Khánh Hòa 32

Trang 4

2008-2010 40

2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK KHÁNH HÒA 50

2.2.1 Tình hình cho vay đối với khách hàng cá nhân 50

2.2.2 Chất lƣợng tín dụng 54

2.2.3 Dự phòng rủi ro tín dụng 60

2.3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TECHCMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 61

2.3.1 Chính sách tín dụng 61

2.3.2 Quy trình cho vay 62

2.3.3 Tài sản bảo đảm 69

2.3.4 Mua bảo hiểm tín dụng 70

2.3.5 Công tác xử lý các khoản vay có vấn đề 71

2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TCB KHÁNH HÒA 73

2.4.1 Những ƣu điểm 73

2.4.2 Những tồn tại 75

2.5 MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK KHÁNH HÒA TRONG THỜI GIAN QUA 76

2.5.1 Nguyên nhân khách quan 76

2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 79

2.5.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 82

Trang 5

3.1 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG

CÁ NHÂN Ở CHI NHÁNH TECHCOMBANK KHÁNH HÒA 88

3.1.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Techcombank Khánh Hòa năm 2011:88 3.1.2 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân 88

3.1.3 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa ngân hàng với khách hàng, xóa bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn 89

3.1.4 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng 89

3.2 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HIỆN VÀ CẢNH BÁO RỦI RO RO TÍN DỤNG 90

3.2.1 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng 90

3.2.2 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân hàng 90

3.3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TECHCOMBANK KHÁNH HÒA 91

3.3.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 91

3.3.2 Rèn luyện, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng, chính sách đãi ngộ hợp lý 92

3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ 95

3.2.4 Giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng 95

3.3 KIẾN NGHỊ 96

3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Techcombank 96

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 98

3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ 101

KẾT LUẬN 103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

Trang 6

Bảng 2.1 Số liệu huy động của chi nhánh giai đoạn 2008-2010 41

Bảng 2.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2008-2010 43

Bảng 2.3 Doanh số cho vay theo khách hàng giai đoạn 2008-2010 44

Bảng 2.4 : Số lƣợng thẻ phát hành giai đoạn 2008 - 2010 46

Bảng 2.5 : Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2008-2010 47

Bảng 2.6 Tình hình doanh thu – chi phí 48

Bảng 2.7 Cơ cấu thu – chi giai đoạn 2008-2010 49

Bảng 2.8 Doanh số cho vay khách hàng cá nhân 50

Bảng 2.9 : Doanh số thu nợ giai đoạn 2008 - 2010 52

Bảng 2.10 Dƣ nợ cho vay KHCN theo thời gian 53

Bảng 2.11 Dƣ nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 54

Bảng 2.12 Cơ cấu các nhóm nợ 54

Bảng 2.13 Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2008-2010 55

Bảng 2.14 Tình hình nợ xấu giai đoạn 2008-2010 57

Bảng 2.15 Nợ xấu cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 58

Bảng 2.16 Hệ số rủi ro tín dụng 59

Bảng 2.17 Hệ số thu nợ 60

Bảng 2.18 : Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 61

Trang 7

Hình 1.1 Các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng 6

Hình 1.2 Quy trình phát sinh rủi ro tín dụng tại các NHTM 8

Hình 1.3 Phân loại rủi ro tín dụng 9

Hình 2.1 Biểu đồ nguồn vốn huy động giai đoạn 2008-2010 42

Hình 2.2 Biểu đồ doanh số cho vay giai đoạn 2008-2010 44

Hình 2.3 Cơ cấu doanh số cho vay theo loại khách hàng năm 2009 45

Hình 2.4 Biểu đồ So sánh doanh thu – chi phí –lợi nhuận 48

Hình 2.5 Biểu đồ cơ cấu cho vay KHCN theo sản phẩm năm 2010 51

Hình 2.6 Quy trình phê duyệt hồ sơ cho vay cá nhân Tại RCC 64

Hình 2.7 Quy trình kiểm soát hồ sơ cho vay cá nhân tại CCA 67

Hình 2.8 Công tác xử lý nợ có vấn đề 73

Trang 8

LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Hoạt động ngân hàng là dạng hoạt động rất nhạy cảm, đặc biệt, nó liên quan

và ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ – loại hàng hoá nhạy cảm với rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau Sự hoạt động yếu kém hay đổ vỡ của một ngân hàng sẽ gây ra phản ứng dây chuyền đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng Khách hàng của ngân hàng rất đông và chỉ cần một khách hàng gặp rủi ro sẽ gây tác động xấu tới hình ảnh của ngân hàng Như vậy, muốn tồn tại và phát triển, các NHTM phải có đủ năng lực quản lý rủi ro Nếu không, sẽ không có khả năng tồn tại kinh doanh trên thị trường Ngày nay, hoạt động Quản trị tài sản nợ - tài sản có và quản

lý rủi ro được các NHTM đặc biệt quan tâm Cùng với sự phát triển của khoa học

kỹ thuật và công nghệ thông tin thì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng

đa dạng, phức tạp và tinh vi hơn rất nhiều so với trước đây Chính điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng cần phải phát hiện sớm các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro tiềm ẩn Phát hiện sớm các rủi ro và đưa ra các mô hình quản lý rủi ro đóng vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng hiện đại và đa năng hiện nay

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tuỳ thuộc vào năng lực quản

lý rủi ro Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60-70% trong danh mục tài sản có Đặc biệt nguồn tín dụng này đã và đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính ngân hàng ngày càng phát triển, đang đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản lý rủi ro trong từng hoạt động

Kết quả của một số cuộc điều tra về dịch vụ ngân hàng gợi ý rằng, các ngân hàng đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong chức năng hình thức Thực tế những thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng quan trọng đến nỗi rất nhiều nhà phân tích coi đó là một cuộc “cách mạng ngân hàng”

Trang 9

Hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ Với sự xuất hiện và phát hiện về thị trường khách hàng cá nhân trong tín dụng ngân hàng, các ngân hàng đang hướng tới khách hàng cá nhân như một khách hàng trung thành đầy tiềm năng Hoạt động tín dụng tiêu dùng phục vụ khách hàng cá nhân đã

và đang đem lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro

là hai mặt của một vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn mà phía cá nhân, cũng như phía chủ quan của ngân hàng đem lại Điều này khiến mỗi ngân hàng phải xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro tín dụng cá nhân riêng cho mình

Vậy, rủi ro tín dụng và những nội dung của quản trị rủi ro tín dụng là gì? Một chương trình quản trị rủi ro toàn diện phải có những yếu tố nào? Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cá nhân hiện nay tại ngân hàng Techcombank– chi nhánh Khánh Hòa và những biện pháp được nào coi là hiệu quả để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng?

Đó chính là lý do để em chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động

cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương (Techcombank) – Chi nhánh Khánh Hòa” làm luận văn của mình

2 Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề sau :

- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

- Phân tích tổng quan về tình hình kinh doanh và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Kỹ thương – chi nhánh Khánh Hòa, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế cần khắc phục của công tác quản trị rủi ro này

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả hoạt động này của Ngân hàng

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trang 10

Đối tượng nghiên cứu : Ngân hàng TMCP Kỹ thương – Chi nhánh Nha Trang Phạm vi nghiên cứu : Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

4 Kết cấu của chuyên đề

Trang 11

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trang 12

1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

1.1.1 Khái niệm NHTM

NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền

tệ ngân hàng với các hoạt động đa dạng

Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng mà công ty tài chính ban hành ngày 24/5/1990 “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” Như vậy, NHTM

là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác

1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế

1.1.2.1 Chức năng tổ chức trung gian tài chính

Quan hệ giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể có nhu cầu vốn cần bổ sung gặp phải nhiều hạn chế về qui mô và thời gian, ví dụ như người có nhu cầu cần vay 20 triệu đồng đến gặp người dư thừa tiền 10 triệu đồng thì nghiệp vụ cho vay không thể tiến hành Do vậy người có nhu cầu vốn khó có điều kiện gặp người

có khả năng cung cấp vốn với chức năng nhiệm vụ trong hoạt động của ngân hàng thì đã khắc phục được những hạn chế trên, đứng ra tập trung nguồn vốn chưa sử dụng của tất cả chủ thể trong nền kinh tế và từ đó đem cung ứng cho các chủ thể có nhu cầu

1.1.2.2 Chức năng thủ quỹ của khách hàng

Nếu mọi khoản thanh toán đều thực hiện ngoài Ngân hàng thì chi phí để thực hiện việc chi trả rất lớn Với sự ra đời và phát triển của NHTM thì việc thanh toán tiền hàng và dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân được ngân hàng thực hiện hay nói cách khác ngân hàng là thủ quỹ của khách hàng Điều này có ý nghĩa lớn trong quá trình lưu thông đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay

Trang 13

Như vậy, thông qua nghiệp vụ thanh toán các đơn vị kinh tế đã thường xuyên

cung cấp những thông tin về tình hình tài chính của mình cho Ngân hàng

1.1.2.3 Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế

Đây là chức năng quan trọng của NHTM, liên quan đến mục đích của ngân

hàng là tạo ra lợi nhuận, thông qua các hoạt động cụ thể Với mục đích tìm kiếm lợi

nhuận các Ngân hàng kinh doanh quan tâm với yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát

triển của mình là tạo tiền Quá trình tạo tiền của ngân hàng kinh doanh được thực

hiện là thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay và tổ chức thanh toán trung

gian với hệ thống tín dụng năng động Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với quá

trình sản xuất kinh doanh, đã tạo được tiền cho bản thân ngân hàng kinh doanh và

cho nền kinh tế

1.1.3 Các rủi ro trong hoạt động ngân hàng

Hình 1.1 Các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng

- Rủi ro hoạt động : Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, “rủi ro hoạt động

là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc

vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài

RRHĐ bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy

tín” Rủi ro hoạt động, còn được gọi là rủi ro tác nghiệp hay rủi ro vận hành, là loại

rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại khó lường nhất

Rủi

ro lãi suất

Rủi ro nguồn vốn

Rủi

ro thanh khoả

n

Rủi ro hoạt động ngoại bảng

Rủi

ro hoạt động

Trang 14

- Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi Khi thực hiện một hoạt động vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất Tuy nhiên những khoản vay đó luôn hàm chứa rủi ro

- Rủi ro hối đoái

Là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời Tuy nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng

- Rủi ro lãi suất

Là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thường xuyên biến động với các mức

độ rủi ro khác nhau có thể dẫn đến tổn thất

- Rủi ro thanh khoản

Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến, làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM 1.2.1 Khái niệm

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng

Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan

hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng

Trang 15

chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro có liên quan đến chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng

Không thu đủ lãi

Không thu đủ vốn cho vay

Phát sinh

nợ khó đòi

Rủi ro tín dụng

Khả năng thanh toán suy giảm, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm, thất thoát vốn, phá sản

Trang 16

1.2.2 Phân loại

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các lọai sau :

Hình 1.3 Phân loại rủi ro tín dụng

- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh

là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi

ro nghiệp vụ

+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay

+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị đảm bảo của tài sản

Rủi ro nghiệp

vụ

Rủi ro danh mục

Rủi

ro tập trung

Rủi ro nội tiếp Rủi ro tín dụng

Trang 17

+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật

xử lý các khoản vay có vấn đề

- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh

là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 2 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung

+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn + Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một nghành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao

1.2.3 Phương pháp đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng

1.2.3.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng

Mô hình điểm số Z ( Z- credit scoring model )

Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người đi vay, và phụ thuộc vào những nhân tố sau:

(Hàm Z – Score ) Z=R1 + R2 + R3 + R4 + R5

Trong đó R1 = Vốn lưu động ròng / Tổng tài sản

R2 = Lãi ròng / Tổng tài sản

R3 = Lãi trước thuế / Tổng tài sản

R4 = Giá trị thị trường của doanh nghiệp

R5 = Doanh thu / Tổng tài sản

0 Điểm số Z càng cao xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp Ngược lại,điểm số Z thấp sẽ có nguy cơ vỡ nợ càng cao

+ Nếu Z > 2.675 : Doanh nghiệp được xếp loại I có điểm tín nhiêm tốt, rủi ro ở mức độ thấp nhất sẽ được ngân hàng cho vay dễ dàng và có ưu đãi trong hạn mức, trong lãi suất cho vay, trong bảo đảm tài sản…

Trang 18

+ Nếu 1.8 < Z <= 2.675 : Doanh nghiệp được xếp loại II, rủi ro ở mức trung bình, ngân hàng có thể cho vay nhưng phải có tài sản đảm bảo, sau khi đã phân tích

kĩ phương án SXKD và phương án sử dụng vốn của khách hàng

+ Nếu Z < 1.8 : Doanh nghiệp được xếp loại III , đây là hạng xấu nhất, rủi ro ở mức độ cao nhất, có nguy cơ vỡ nợ cao nhất Doanh nghiệp nào được xếp loại III sẽ

bị ngân hàng từ chối cho vay

 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng :

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng bao gồm : Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc,

sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác

STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm

1

Nghề nghiệp của người vay ( Max :10 đ)

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10

- Công nhân không có kinh nghiệm 4

2

Trạng thái nhà ở ( Max : 6 đ)

- Sống cùng bạn hay người thân 2

Trang 19

4

Kinh nghiệm nghề nghiệp ( Max: 5 đ)

5

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành ( Max : 2 đ)

Các tài khoản tại ngân hàng ( Max : 4 đ)

- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4

- Chỉ tài khoản phát hành séc 2

Tổng số điểm tín dụng tiêu dùng theo 8 tiêu chí trên là 43 điểm ( Max), thấp nhất là

9 điểm ( Min) Giả sử ngân hàng xác định mức 28 điểm là mức rủi ro khá cao, cần

từ chối cho vay, còn lại mức trên 28 điểm, đƣợc chia ra bậc theo khung chính sách tín dụng với hạn mức cho vay tối đa nhƣ sau:

Trang 20

Nợ quá hạn là toàn bộ hoặc một phần nợ gốc đã quá hạn trả không phân biệt

vì lý do gì cả Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/05/2005 là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng

Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo hai phương pháp định tính và định lượng:

 Phương pháp định lượng (Điều 6 – Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN)

+ Nợ quá hạn dưới 91 ngày – Nợ cần chú ý

+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn

+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ

+ Nợ quá hạn trên 360 ngày – Nợ có khả năng mất vốn

 Phương pháp định tính (Điều 7 - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN)

Trang 21

+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) : Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn quy định nhưng khách hàng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ

+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) :Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khô

ng có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn Các khoản nợ được TCTD đánh giá

là có khả năng tổn thất một phần gốc hoặc lãi

+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất rất cao

+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn

+ Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính

+ Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá

+ Các khoản bao thanh toán

+ Các hình thức bao thanh toán

+ Các hình thức tín dụng khác

Tỷ lệ nợ quá hạn < 5 % được coi là bình thường

Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5 % đến 10 % được coi là không bình thường

Tỷ lệ nợ quá hạn từ 10 % đến 15 % được coi là cao

Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15 % đến 20 % được coi là quá cao, báo động đỏ, nguy cơ khủng hoảng rất lớn

 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu :

- Nợ xấu : là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 theo điều 6 hoặc điều 7 (Quyết định 493/2005/NHNN)

Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ

Trang 22

Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính Phủ xử lý rủi ro

Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng :

+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn

+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả

năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi

+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi

+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày

Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau :

 Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm :

+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh

kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3

 Nợ nghi ngờ bao gồm :

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4

Trang 23

 Nợ có khả năng mất vốn bao gồm :

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

+ Các khoản nợ khoanh, nợ chời xử lý;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5

- Tỷ lệ nợ xấu :

Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng thương mại phải đôi mặt, và do đó phải có biện pháp giải quyết, nếu không muốn ngân hàng của mình gặp phải tình huống nguy hiểm

Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu / tổng dư nợ

 Hệ số rủi ro tín dụng:

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 03 nhóm :

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng Đây

là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho

Trang 24

ngân hàng là vừa phải Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư

nợ cho vay của ngân hàng nên ta có công thức sau :

Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay / Tổng tài sản có

 Chỉ tiêu hệ số thu nợ :

Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay

Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay

1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

1.2.4.1 Rủi ro do nguyên nhân khách quan

 Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng

Do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô ( thay đổi chính phủ, thay đổi chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay

 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế:

Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước

và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút

 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành :

Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và

Trang 25

đây cũng là một hiện tượng khách quan Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp

lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia

 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của các cơ quan pháp luật cấp địa phương:

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ Những Văn bản này đều có quy định : Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay để thu hồi nợ Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSĐB cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để Toà án xử lý qua con đường tố tụng…cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng

 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:

Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng

và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi mới Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ hoạt động thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một

Trang 26

cách thụ động theo cách xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ró rất lớn, có nguy cơ đe doạ sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và

xử lý sớm hơn

 Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:

Trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hệ thống thông tin quản lý thật sự quan trọng Vì đó là nguồn cung cấp thông tin đầy đủ về khách hàng, về những khoản nợ của khách hàng để từ đó ngân hàng có quyết định cho khách hàng vay hay không Một hệ thống thông tin không đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng khi cần thông tin chính xác, nhanh nhạy thì rất dễ dẫn đến rủi ro tín dụng

1.2.4.2 Rủi ro do khách hàng

 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:

Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác

 Khả năng quản lý kinh doanh kém:

Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần

là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít khách hàng nào dám mạnh dạng đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kết toán theo đúng chuẩn mực Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản

lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi

mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế

 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:

Trang 27

Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các khách hàng vay vốn Việt Nam Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng

1.2.4.3 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan :

 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:

Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian ví nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới

 Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng

Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng

Trang 28

 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:

Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu

 Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thật sự hiệu quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể trách khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro Sự hợp tác nảy sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào

Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác

để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời

Trang 29

1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng

1.2.5.1 Tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay , nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín

dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh kém hiệu quả

Ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm thu hẹp qui mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín,sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh

ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc phá sản

1.2.5.2 Tác động đến kinh tế xã hội

Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng với mức độ lớn, sẽ ảnh hưởng đến người gửi tiền làm cho người gửi tiền hoang mang lo sợ, kéo nhau đến rút tiền, không những ở ngân hàng có sự cố mà còn ở những ngân hàng khác, làm cho toàn

bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh

hưởng rất nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng

Hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng, hoạt động không hữu hiệu sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội Nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy giảm, lạm

phát tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định

1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng

Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải

quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như :

Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn : phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng

Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng Đây là quá trình logic chặt chẽ Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính thống nhất

Trang 30

Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng

1.3.2 Nhiệm vụ của công tác rủi ro tín dụng

Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro Phương hướng nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao…Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận được Tham gia xây dựng các nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi

ro tiềm ẩn Đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở đó đề nghị

các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro

1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

1.3.3.1 Nguyên tắc để xây dựng chính sách quản trị rủi ro cho ngân hàng

Quản trị rủi ro là một quá trình quan trọng được dựa trên cơ sở kết hợp lý thuyết xác xuất và lý thuyết rủi ro Nó phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng trên mức độ vi mô của ngân hàng Nhà nước – trên mức độ vĩ mô Quản trị ngân hàng dựa trên những nguyên tắc, trong đó bao gồm một số nguyên tắc cơ bản sau :

Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro.Các nhà quản trị ngân hàng cần phải chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp từ những hoạt động nghiệp vụ của mình Dĩ nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi đánh giá mức độ rủi ro của các NHTM cần xây dựng chiến thuật “phòng chống rủi ro” Tuy nhiên, loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể, bởi vì

Trang 31

rủi ro ngân hàng- là sự hiện hữu khách quan vốn có trong các nghiệp vụ ngân hàng

Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình quản trị rủi ro đối với các nhà quản trị ngân hàng là phải biết chấp nhận những “rủi ro cho phép”

Hai là, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết trong quá trình quản lý,

mà không phụ thuộc vào những hoàn cảnh khách quan và chủ quan của nó Chỉ đối với những loại rủi ro như vậy thì các nhà quản trị ngân hàng mới có thể sử dụng tất

cả những “vũ khí”, “nghệ thuật” của mình để điều tiết chúng Ngoài ra, đối với các loại rủi ro không có khả năng “điều chỉnh” cần phải được chuyển đẩy sang các công ty bảo hiểm bên ngoài

Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt Một trong những nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro khá độc lập với nhau

sự thiệt hại do một loại nào đó trong “gói rủi ro cho phép” gây nên không nhất thiết

sẽ làm tăng xác suất xảy ra với các loại rủi ro khác Nói cách khác, về nguyên tắc

sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây nên là khá độc lập với nhau và quá trình quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp điều hành

Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà thiệt hại khi chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp Có nghĩa rằng, tất cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong đợi cần phải được loại bỏ

Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản rủi ro phải phù hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phòng cho những thiệt hại khi chúng xảy ra Khi rủi ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm tiềm năng, lợi nhuận và nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai Do đó, giá trị thiệt

Trang 32

hại phải phù hợp với mức vốn dự phòng của ngân hàng và ngân hàng phải xác định được mức độ (dự báo) phù hợp, bao gồm cả những khoản rủi ro không thể chuyển được sang cho đối tác hay các công ty bảo hiểm bên ngoài

Sáu là, nguyên tắc hiệu quả kinh tế Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra Cùng với điều này, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra

Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác động tiêu cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp Khi bắt buộc phải tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội cần thiết không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều tiết tác động của rủi ro trong trường hợp chúng xảy ra

Tám là, nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng Hệ thống quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược phát triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động riêng biệt của ngân hàng

Chín là, nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép Nguyên tắc này đòi hỏi các loại rủi ro nằm trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng/ tính chuyển đẩy cao Các loại rủi ro không tương thích với khả năng của ngân hàng trong việc điều tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng xảy ra hay không phù hợp với những yêu cầu cụ thể của chiến lược và chính sách điều hành hoạt động của ngân hàng cần phải được loại bỏ khỏi “gói rủi ro cho phép” Hay nói cách khác, chúng chỉ được cho vào khi có khả năng chuyển đẩy cao sang các đối tác hoặc các công ty bảo hiểm bên ngoài

1.3.3.2 Nguyên tắc Basel lI về quản trị rủi ro tín dụng

 Nguyên tắc nhằm xây dựng môi trường tín dụng thích hợp

- Nguyên tắc thứ nhất :

Trang 33

Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và định kì xem xét chiến lược về rủi

ro tín dụng và các chính sách về rủi ro tín dụng của ngân hàng.HĐQT cần đảm bảo rằng các chiến lược và chính sách bao quát toàn bộ các hoạt động của toàn bộ ngân hàng mà trong đó có cả khả năng phát sinh nợ xấu

- Nguyên tắc thứ hai :

Ngân hàng cần xây dựng và thực hiện tốt các chính sách bằng văn bản liên quan đến việc xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng Các chính sách được xây dựng và thực hiện tốt sẽ cho phép ngân hàng: duy trì các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh , theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng…

- Nguyên tắc thứ hai :

Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được ở trong sổ sách kế toán ngân hàng và sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại bảng

- Nguyên tắc thứ ba:

Các ngân hàng cần có một qui trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại

Trang 34

Cần xây dựng các nhóm tín dụng nhằm phân tích và phê duyệt các khoản tín dụng liên quan đến các loại hình sản phẩm khác nhau, các loại hình tín dụng và khu vực địa lý cũng như nghành nghề khác nhau

- Nguyên tắc thứ tư

Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên Đặc biệt, các khoản tín dụng cho các công ty và cá nhân có liên quan nếu được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ thì cần theo dõi cẩn thận và triển khai các bước cần thiết để kiểm soát nhằm loại trừ rủi ro

 Các nguyên tắc nhằm duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng một cách phù hợp

- Nguyên tắc thứ nhất

Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng Khi đã cấp tín dụng, trách nhiệm của bộ phận kinh doanh kết hợp với đội ngũ hỗ trợ quản lý tín dụng là phải đảm bảo việc khoản tín dụng được duy trì Việc này gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu nhập thông tin tài chính hiện hành, gửi đi các văn bản như hợp đồng vay

- Nguyên tắc thứ hai :

Ngân hàng cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm việc xác định mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ Hệ thống theo dõi tín dụng hiệu quả cần có các biện pháp để :

+ Đảm bảo ngân hàng nắm rõ tình hình tài chính hiện hành của khách hàng + Theo dõi sự tuân thủ các giao kèo hiện hành

+ Đánh giá tài sản thế chấp của khách hàng vay

+ Trực tiếp báo ngay các vấn đề để khắc phục

- Nguyên tắc thứ ba

Khuyến khích các ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng Hệ thống xếp hạng cần nhất quán về bản chất qui mô và mức độ phức tạp trong các hoạt động của ngân hàng

- Nguyên tắc thứ tư

Trang 35

Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để đo lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội bảng và ngoại bảng Hệ thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ các thông tin về cơ cấu của danh mục đầu tư tín dụng, bao gồm cả việc xác định sự tập trung của rủi ro

- Nguyên tắc thứ năm :

Ngân hàng phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng Hệ thống này cần có sự thống nhất với bản chất, qui mô và mức độ phức tạp trong các danh mục đầu tư với ngân hàng

- Nguyên tắc thứ sáu :

Ngân hàng cần tính đến các thay đổi trong tương lai về các điều kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư tín dụng cũng như phải đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng trong các điều kiện phức tạp

1.3.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại Thái Lan

Mặc dù có bề dầy hoạt động hàng trăm năm nhưng vào năm 1997 - 1998, hệ thống ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính - tiền

tệ Trước tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan đã có một loạt thay đổi căn bản trong hệ thống tín dụng

- Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay Có thể thấy điều này ở các ngân hàng Bangkok bank và Siam comercial bank (SCB) Còn quy trình cho vay của Kasikorn bank lại được tổng kết như sau: tiếp xúc khách hàng/phân tích tín dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ hợp đồng/đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay

- Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng Rất nhiều ngân hàng của Thái Lan trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay Vì thế, hậu quả tín dụng là nợ xấu có lúc lên tới 40% (1997 - 1998) Sở dĩ có điều này là do một số ngân hàng đã không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay Nhưng giờ đây, nhiều ngân hàng không chỉ triệt để chấp hành nguyên tắc tín dụng mà còn

Trang 36

quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng như: tư cách/hiệu quả kinh doanh/ mục đích vay/dòng tiền và khả năng trả nợ/khả năng kiểm soát vay/năng lực quản trị và điều hành/thực trạng tài chính

- Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để quyết định cho vay Điển hình cho hình thức này là Siam City Bank hay Kasikorn Bank

- Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng Theo đó, họ quy định việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm người hay hội đồng quản trị Ví dụ: >10 triệu Baht: 1 người chịu trách nhiệm; =

100 triệu Baht: phải qua 2 người chịu trách nhiệm; = 3 tỷ Baht phải do HĐQT quyết định

- Thứ năm, giám sát khoản vay Sau khi cho vay, ngân hàng rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác của ngân hàng là sự hiện hữu khách quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng Việc xây dựng chiến thuật “phòng chống rủi ro” sau khi đánh giá mức độ rủi ro của mỗi nghiệp vụ cụ thể là tất yếu, tuy nhiên việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có yếu tố chủ quan từ phía khách hàng vay và ngân hàng cho vay, đồng thời cũng có yếu tố khách quan từ môi trường kinh doanh Mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro riêng biệt Các chính sách này đều dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như : chấp nhận rủi ro, điều hành rủi ro cho phép, quản lý độc lập các rủi ro, chuyển đẩy các rủi ro không cho phép…Mục đích nhằm xây dựng được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng Từ những lý luận trên, chương II sẽ tập trung phân tích tình hình quản trị rủi

ro, làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và chương III sẽ vận dụng những

lý luận đó để tìm ra giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả

Trang 37

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

Trang 38

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK KHÁNH HÒA

2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Tên Tiếng Anh : Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt : Techcombank

Tên Tiếng Việt : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt nam

Hội sở chính : 70 – 72 Bà Triệu – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội

- Về quy mô hoạt động

 Năm 2009 : Vốn điều lệ là 5.400 tỷ đồng , tổng tài sản lên đến trên 92.582

tỷ đồng, có 187 điểm giao dịch và 5.028 người

 Năm 2010 : Vốn điều lệ là 6.932 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 150.291 tỷ đồng,

có 292 điểm giao dịch với 6.960 nhân viên

- Về khách hàng

 Gần 50.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng

và 90% doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank hiện đang cung cấp “ siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói “

hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận ký với các tổ chức quốc tế

 Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện chiếm khoảng 8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín dụng,

Trang 39

Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các ngân hàng điện tử

 Gần 1.3 triệu khách hàng dân cư, chiến 27% doanh số tín dụng của Techcombank Với khách hàng cá nhân, Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà, mua xe

Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần với mạng lưới gần 300 chi nhánh, phòng giao dịch và hơn 1000 máy ATM trên 40 tỉnh và thành phố trong cả nước

( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Techcombank 2010 )

Techcombank là ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng điện tử Dịch vụ F@st I –bank tiếp tục phát triển mạnh với việc triển khai một loạt các dịch

vụ gia tăng mới như : mở rộng khả năng thanh toán, đăng ký vay vốn trực tuyến,… Ngoài ra, sản phẩm mới F@st MobiPay – dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động

cũng được khách hàng đánh giá cao

Chiến lược phát triển kinh doanh 5 năm mới và khởi đầu bằng chương trình chuyển đổi toàn diện được thực hiện trong năm 2009 – 2010, sẽ nhắm đến mục tiêu đưa Techcombank trở thành “Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam “ vào năm 2014

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Khánh Hòa

Tên Tiếng Anh : Techcombank KhanhHoa

Địa chỉ : Trụ sở chính tại 38 – 40 Thống Nhất – Nha Trang – Khánh Hòa Điện thoại : 058.3818166

Techcombank khánh Hòa thành lập vào ngày 27/09/2006 chỉ với 14 nhân viên

Sau hơn 2 năm hoạt động không ngừng phát triển, đến năm 2006, Techcombank Khánh Hòa đã được Ngân hàng Nhà nước công nhận là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần hoạt động hiệu quả nhất trên địa bàn Khánh Hòa

Trang 40

Năm 2010, thành lập thêm phòng giao dịch ở Thị xã Cam Ranh và phòng giao dịch Vĩnh Hải nâng số nhân viên của Techcombank Khánh Hòa lên tới hơn 50 nhân viên với 5 phòng giao dịch và chi nhánh Techcombank Khánh Hòa phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Techcombank chi nhánh Khánh Hòa

2.1.3.1 Nhân tố vĩ mô

 Nhân tố kinh tế

 Tốc độ phát triển kinh tế tỉnh Khánh Hòa

Năm 2010, mặc dù kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp nhiều khó khăn

nhưng nhìn chung kinh tế Khánh Hòa vẫn tiếp tục tăng trưởng :

+ Tốc độ tăng trưởng (GDP) ước tăng 10,2% (so sánh với Nghị quyết HĐND tỉnh đã điều chỉnh 10%); trong đó giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước tăng 14,6% (riêng giá trị sản xuất công nghiệp ước tăng 10,02%), giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản ước tăng 2,3%; giá trị dịch vụ ước tăng 21,3%

+ Năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1.330 USD Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 6.276 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2009

+ Kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo cơ cấu dịch vụ- du lịch 43,32%, công nghiệp-xây dựng 41,71%, nông-lâm-thuỷ sản 14,97%

( Theo :www.Khanhhoa.gov.vn)

Như vậy, hòa nhịp cùng cả nước, kinh tế Khánh Hòa đã đạt được những thành tựu đáng kể, đời sống nhân dân được nâng lên, tích lũy trong dân cư ngày càng lớn, mức tiêu dùng cũng ngày càng tăng là điều kiện tốt để Ngân hàng tăng khả năng huy động vốn và phát triển hoạt động tín dụng trên địa bàn Quý I/2011, nguồn vốn huy động của các chi nhánh tổ chức tín dụng được 21.300 tỷ đồng, dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng ước 19.170 tỷ đồng tăng 13,85 % so với cùng kỳ năm trước Nợ xấu đến cuối năm 2010 là 385 tỷ đồng chiếm 3,32% tổng dư nợ

Ngày đăng: 20/03/2015, 09:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS Trương Quốc Cường – TS Đào Minh Phúc – TS Nguyễn Đức Thắng (2010), Rủi ro tín dụng thương mại, Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro tín dụng thương mại
Tác giả: TS Trương Quốc Cường – TS Đào Minh Phúc – TS Nguyễn Đức Thắng
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia
Năm: 2010
2. PGS.TS Lê Văn Tề (2010), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: PGS.TS Lê Văn Tề
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải
Năm: 2010
3. PGS. TS Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS. TS Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản giao thông vận tải
Năm: 2009
6. Ths Lê Thị Huyền Diệu (2010), “ Quản lý rủi ro tín dụng “, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ Số 1 +2 (01/01/2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Quản lý rủi ro tín dụng
Tác giả: Ths Lê Thị Huyền Diệu
Năm: 2010
7. Ths Đào Ngọc Chuyền (2010),” Xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam “, Thị trường tài chính tiền tệ số 17 (01/09/2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),” Xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Ths Đào Ngọc Chuyền
Năm: 2010
4. Cẩm nang hướng dẫn chuyên viên khách hàng cá nhân 2010 – Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Khác
5. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội Khánh Hòa Quý I/2011 Khác
10. www.vnba.org.vn 11. www.vinacorp.vn 12. www.saga.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2 Quy trình phát sinh rủi ro tín dụng tại các NHTM - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Hình 1.2 Quy trình phát sinh rủi ro tín dụng tại các NHTM (Trang 15)
Bảng 2.2 Tình hình cho vay  giai đoạn 2008-2010 - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Bảng 2.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2008-2010 (Trang 50)
Hình 2.2  Biểu đồ doanh số cho vay giai đoạn 2008-2010 - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Hình 2.2 Biểu đồ doanh số cho vay giai đoạn 2008-2010 (Trang 51)
Hình 2.3 Cơ cấu doanh số cho vay theo loại khách hàng năm 2009 - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Hình 2.3 Cơ cấu doanh số cho vay theo loại khách hàng năm 2009 (Trang 52)
Bảng 2.4 : Số lượng thẻ phát hành giai đoạn 2008 - 2010 - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Bảng 2.4 Số lượng thẻ phát hành giai đoạn 2008 - 2010 (Trang 53)
Hình 2.4  Biểu đồ So sánh doanh thu – chi phí –lợi nhuận - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Hình 2.4 Biểu đồ So sánh doanh thu – chi phí –lợi nhuận (Trang 55)
Bảng 2.6 Tình hình doanh thu – chi phí - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Bảng 2.6 Tình hình doanh thu – chi phí (Trang 55)
Hình 2.5 Biểu đồ cơ cấu cho vay KHCN theo sản phẩm năm 2010  2.2.1.3 Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Hình 2.5 Biểu đồ cơ cấu cho vay KHCN theo sản phẩm năm 2010 2.2.1.3 Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân (Trang 58)
Bảng 2.11 Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Bảng 2.11 Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn (Trang 61)
Bảng 2.14  Tình hình nợ xấu  giai đoạn 2008-2010 - Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa
Bảng 2.14 Tình hình nợ xấu giai đoạn 2008-2010 (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w