1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh khu công nghiệp sóng thần luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

126 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 2,62 MB

Cấu trúc

  • 1. Giới thiệu (17)
    • 1.1 Đặt vấn đề (17)
    • 1.2 Tính cấp thiết của đề tài (18)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (19)
    • 2.1 Mục tiêu tổng quát (19)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (19)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (19)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
    • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (20)
    • 4.2 Phạm vi nghiên cứu (20)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (20)
  • 6. Đóng góp của đề tài (21)
  • 7. Tổng quan lĩnh vực nghiên cứu (22)
    • 7.1 Công trình nghiên cứu của nước ngoài (22)
    • 7.2 Công trình nghiên cứu của Việt Nam (23)
  • 8. Kết cấu của luận văn (26)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY (27)
    • 1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (27)
    • 1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (28)
    • 1.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (30)
      • 1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan (30)
      • 1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan (32)
    • 1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng (34)
    • 1.1.5 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (35)
    • 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY KHDN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (38)
      • 1.2.1 Tổng quan về cho vay KHDN của ngân hàng (38)
        • 1.2.1.1 Khái niệm cho vay KHDN (38)
        • 1.2.1.2 Phân loại cho vay KHDN (39)
      • 1.2.2 Khái niệm quản trị rủi ro cho vay KHDN (43)
      • 1.2.3 Vai trò của quản trị rủi ro cho vay KHDN (43)
      • 1.2.4 Nội dung cơ bản quản trị rủi ro cho vay KHDN theo Basel II (45)
        • 1.2.4.1 Tổng quan về Ủy ban Basel và Hiệp ước Basel II (45)
        • 1.2.4.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro cho vay KHDN theo Basel II (45)
      • 1.2.5 Quy trình quản trị rủi ro cho vay KHDN (48)
    • 1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY KHDN CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC NHTM TRONG NƯỚC (56)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (0)
        • 1.3.1.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro cho vay KHDN của Citibank (56)
        • 1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro cho vay KHDN của Ngân hàng ANZ (57)
      • 1.3.2 Kinh nghiệm của một số NHTM tại Việt Nam (58)
        • 1.3.2.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro cho vay KHDN của Vietinbank (58)
        • 1.3.2.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro cho vay KHDN của Vietcombank (59)
        • 1.3.2.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro cho vay KHDN của MB Bank (59)
      • 1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần (60)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO (63)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM – CN KCN SÓNG THẦN (63)
      • 2.1.1. Thông tin chung về NHNo&PTNT Việt Nam (63)
        • 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (63)
        • 2.1.1.2 Tình hình kinh doanh, đặc thù hoạt động và thành tích tiêu biểu của NHNo&PTNT Việt Nam những năm gần đây (64)
        • 2.1.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam: chi tiết theo phụ lục I (65)
      • 2.1.2. Thông tin chung về NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần (65)
    • 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT (66)
      • 2.2.1. Hoạt động huy động vốn (66)
      • 2.2.2. Hoạt động tín dụng (67)
      • 2.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (68)
      • 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN (69)
    • 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHDN TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CN KCN SÓNG THẦN (70)
      • 2.3.1. Thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại NHNo&PTNT Việt Nam – (70)
        • 2.3.1.1. Hoạt động cho vay KHDN tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần (70)
      • 2.3.2 Thực trạng rủi ro cho vay KHDN tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN (74)
      • 2.3.3. Thực trạng quản trị rủi ro cho vay KHDN tại NHNo&PTNT Việt (77)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY KHDN TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CN KCN SÓNG THẦN (88)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (88)
        • 2.4.1.1 Hiệu quả kinh doanh (88)
        • 2.4.1.2 Mô hình quản trị rủi ro (88)
        • 2.4.1.3 Quy trình nghiệp vụ cho vay KHDN (89)
        • 2.4.1.4 Phần mềm hỗ trợ khách hàng HTKH (90)
      • 2.4.2. Một số hạn chế (90)
        • 2.4.2.1 Nguồn cung thông tin còn thiếu (90)
        • 2.4.2.2 Mô hình cho vay truyền thống, quy trình cho vay KHDN còn đơn giản (91)
        • 2.4.2.3 Công nghệ thông tin chưa đáp ứng được xu thế (0)
        • 2.4.2.4 Đội ngũ nhân lực còn hạn chế (0)
      • 2.4.3 Nguyên nhân gây ra hạn chế về quản trị rủi ro cho vay KHDN tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần (93)
        • 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan (93)
        • 2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan (94)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY (97)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHDN VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY KHDN CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM81 1. Định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam (97)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay KHDN của NHNo&PTNT Việt Nam – (99)
      • 3.2.1 Giải pháp liên quan đến mô hình quản trị rủi ro (102)
      • 3.2.2 Giải pháp liên quan đến quy trình nghiệp vụ cho vay KHDN (103)
      • 3.2.3 Giải pháp liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin (103)
      • 3.2.4 Giải pháp liên quan đến đội ngũ nhân lực (104)
        • 3.2.4.1 Công tác tuyển dụng (104)
        • 3.2.4.2 Công tác phân công nhiệm vụ (104)
        • 3.2.4.3 Công tác đào tạo (0)
        • 3.2.4.4 Công tác chấm điểm xếp loại nhân viên (105)
        • 3.2.4.5 Chế độ đãi ngộ (105)
      • 3.2.5 Xây dựng hệ thống kênh dữ liệu thông tin khách hàng (106)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (109)
      • 3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam (109)
        • 3.3.1.1 Hoàn thiện quy chế, quy trình, quy định liên quan đến hoạt động cho (109)
        • 3.3.1.2 Chấm điểm và xếp loại khách hàng theo tiêu chuẩn Basel II (110)
        • 3.3.1.3 Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ 4.0 (111)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần (111)
        • 3.3.2.1 Chính sách tín dụng (111)
        • 3.3.2.2 Công nghệ thông tin (112)
        • 3.3.2.3 Kiến nghị về nhân sự (113)
        • 3.3.2.4 Kiến nghị NHNN và Chính phủ (114)
  • KẾT LUẬN (62)
  • PHỤ LỤC (124)

Nội dung

Nguyễn Tuấn Anh trong việc giúp tác giả hình thành ý tưởng và thực hiện nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài “Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh ng

Giới thiệu

Đặt vấn đề

Chi nhánh KCN Sóng Thần thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, tọa lạc tại thành phố Dĩ An, Bình Dương, là một trong những trung tâm kinh tế - chính trị lớn của tỉnh Với vị trí chiến lược gần thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho cư dân địa phương và các doanh nghiệp trong KCN cũng như khu vực lân cận.

Dư nợ cho vay KHDN luôn gấp 5-6 lần so với dư nợ cho vay KHCN, năm

Tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp (KHDN) năm 2019 là 0,05% tổng dư nợ, trong khi nợ xấu của cá nhân (KHCN) không đáng kể, cho thấy rủi ro cho vay KHDN cao hơn Mặc dù nợ xấu KHDN có xu hướng giảm, nhưng vẫn gấp 13 lần so với KHCN Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm từ 8%-10%, rủi ro cho vay, đặc biệt là đối với KHDN, sẽ gia tăng Do đó, các ngân hàng cần phải đảm bảo tăng trưởng dư nợ một cách an toàn và hiệu quả trong quản trị rủi ro Nếu không kiểm soát tốt, nợ xấu sẽ tăng khi dư nợ tăng Ví dụ, nếu dư nợ KHDN đạt 10.000 tỷ đồng trong năm tới, nợ xấu có thể lên đến 5 tỷ đồng hoặc hơn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Nợ xấu tại CN hiện nay chủ yếu do quản trị rủi ro cho vay chưa hiệu quả, khi số lượng KHDN tăng nhưng CBTD quản lý lại không tương ứng, dẫn đến giám sát hoạt động kinh doanh lỏng lẻo và nhiều sai phạm trong cho vay Việc chấn chỉnh các sai phạm theo kiến nghị của đoàn kiểm tra chưa được theo dõi chặt chẽ Do đó, để đảm bảo an toàn vốn và đạt chỉ tiêu tăng trưởng, CN cần xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro cho vay KHDN hiệu quả và đúng đắn trong hiện tại và tương lai.

Tính cấp thiết của đề tài

Dư nợ cho vay tại CN KCN Sóng Thần chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản, với nợ xấu KHDN trong tầm kiểm soát nhưng vẫn cần cải thiện Năm 2018, nợ xấu KHDN là 30 tỷ đồng, giảm xuống còn 4 tỷ đồng vào cuối năm 2019 nhờ vào công tác thu hồi nợ tích cực Tuy nhiên, nợ xấu phát sinh trong năm vẫn cao, cho thấy công tác nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro còn yếu kém Hiện tại, nợ xấu KHDN đã tăng lên 35 tỷ đồng, và nếu dư nợ tiếp tục tăng mà không có biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu có thể gia tăng Do đó, CN cần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay KHDN để hạn chế rủi ro trong tương lai khi dư nợ tăng qua các năm.

Rủi ro cho vay xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó việc nghiên cứu để làm rõ các lý luận và thực tiễn là rất cần thiết Tác giả chú trọng vào các nguyên nhân chính nhằm tìm kiếm giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Đây là một vấn đề cấp bách trong bối cảnh hiện tại tại KCN Sóng Thần Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài "Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông".

Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Khu Công Nghiệp Sóng Thần ” làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (KHDN) là cần thiết, đặc biệt khi xem xét kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại (NHTM) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (CNNHNN) tại Việt Nam Việc phân tích các điểm mới và điểm tương đồng giữa các mô hình quản lý này sẽ giúp điều chỉnh và áp dụng những tiến bộ phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh của chi nhánh, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay và giảm thiểu rủi ro.

Bài viết này tập trung vào việc phân tích thực trạng quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần Dựa trên cơ sở lý luận, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình quản trị rủi ro cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài đã đề ra, tác giả xác định cho mình những mục tiêu cụ thể như sau:

+ Mục tiêu thứ nhất: Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro cho vay KHDN tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần trong giai đoạn 2015 -

2019 Nhận xét, đánh giá các thành tựu, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

Mục tiêu thứ hai của bài viết là đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh KCN Sóng Thần.

Câu hỏi nghiên cứu

Với các mục tiêu đã đặt ra như trên, đề tài sẽ tập trung giải quyết những câu hỏi trọng tâm như sau:

Kinh nghiệm quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (KHDN) của các ngân hàng thương mại và các chi nhánh ngân hàng nhà nước tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tài chính Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, các ngân hàng cần áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro chính xác, xây dựng quy trình cho vay chặt chẽ và thường xuyên cập nhật thông tin thị trường Bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng cho chi nhánh KCN Sóng Thần cho thấy tầm quan trọng của việc tăng cường đào tạo nhân viên và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển bền vững.

+ Thực trạng quản trị rủi ro cho vay KHDN tại NHNo&PTNT Việt Nam –

Giai đoạn 2015-2019, KCN Sóng Thần đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn cần cải thiện một số điểm để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay Các hạn chế trong công tác này chủ yếu xuất phát từ việc chưa hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro và thiếu sự đồng bộ trong các chính sách quản lý Cần phải khắc phục những nguyên nhân này để tối ưu hóa hoạt động cho vay và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

+ Để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay, NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần cần thực hiện những giải pháp khả thi nào?

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp định tính, dựa trên báo cáo thực tiễn từ CN KCN Sóng Thần và kinh nghiệm của các NHTM cùng CNNHNN tại Việt Nam Bằng cách so sánh với khung lý luận khoa học, bài viết đưa ra giải pháp quản trị rủi ro cho vay KHDN phù hợp với NHNo&PTNT Việt Nam tại CN KCN Sóng Thần.

Tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả để nghiên cứu các dữ liệu cấp từ báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tín dụng và báo cáo quản lý rủi ro trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2019 Dữ liệu được thu thập từ các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh KCN Sóng Thần cùng với các nguồn khác như Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Phương pháp phân tích so sánh được áp dụng dựa trên nguồn số liệu thu thập, cho phép tác giả thực hiện việc so sánh và phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối và số tương đối qua các năm Qua đó, tác giả xem xét sự tương quan giữa các dữ liệu và đưa ra kết luận, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp cho Công nghiệp Khu công nghiệp Sóng Thần.

Đóng góp của đề tài

Quản trị rủi ro cho vay là vấn đề cấp thiết cho các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh từ ngân hàng nước ngoài và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Để đáp ứng yêu cầu này, các NHTM Việt Nam cần hệ thống hóa các lý luận khoa học về quản trị rủi ro cho vay, không chỉ trong nước mà còn theo thông lệ quốc tế Việc cải thiện và xây dựng hệ thống quản trị rủi ro cho vay sẽ giúp các NHTM nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Tác giả đã tiến hành đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần trong giai đoạn 2015-2019, nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo cái nhìn tổng quan và thực tế Bài viết tổng hợp những hiệu quả đạt được, các hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh này trong giai đoạn nêu trên.

Để cải thiện và giảm thiểu rủi ro trong công tác quản trị rủi ro cho vay KHDN tại CN KCN Sóng Thần, tác giả đã chỉ ra những hạn chế hiện tại và đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với tình hình hoạt động thực tế Đồng thời, tác giả cũng kiến nghị các cấp thẩm quyền nhằm nâng cao tính khả thi của những giải pháp này, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của CN.

Tổng quan lĩnh vực nghiên cứu

Công trình nghiên cứu của nước ngoài

Nghiên cứu của Graham, Li và Qiu (2008) chỉ ra rằng số lượng và quy mô các doanh nghiệp làm lại báo cáo tài chính (BCTC) đã tăng đáng kể trong thập kỷ qua, với những sai sót trước đây gây ra hậu quả nghiêm trọng cho thị trường tài chính, nhà đầu tư và doanh nghiệp Những sai sót này dẫn đến mất giá trị thị trường, giảm niềm tin của nhà đầu tư và gia tăng chi phí vốn Dữ liệu cho thấy các sai sót chủ yếu do ảnh hưởng từ quan điểm của chủ sở hữu vốn Các nhà nghiên cứu đã kiểm tra sai sót BCTC từ góc độ của chủ nợ, điều tra ảnh hưởng của hợp đồng vay vốn ngân hàng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp Kết quả cho thấy các khoản vay sau khi công bố BCTC sai có mức cho vay cao hơn, kỳ hạn ngắn hơn, khả năng được bảo đảm cao hơn và nhiều hạn chế theo giao ước hơn so với các khoản vay trước đó Thêm vào đó, các hợp đồng vay cũng có ít người cho vay hơn.

DN trả trước hạn cao hơn sau khi làm lại BCTC, dẫn đến sự gia tăng chi phí nợ do tái cấu trúc Tác động của việc này đối với phúc lợi xã hội trước đây có nhiều sắc thái hơn Bằng chứng cho thấy việc làm lại BCTC làm giảm đánh giá về triển vọng của DN và không đảm bảo tính trung thực của tình hình tài chính Nghiên cứu cung cấp bằng chứng về ảnh hưởng của việc làm lại BCTC đến việc lập hợp đồng vay vốn, tác động đến chi phí và các điều khoản nợ.

Nghiên cứu của Carling, Jacobson, Lindé và Roszbach (2007) đã thu thập dữ liệu từ một ngân hàng hàng đầu Thụy Điển hoạt động quốc tế để xác định các yếu tố thúc đẩy hành vi mặc định của doanh nghiệp (DN) Các tác giả áp dụng mô hình rút gọn tương tự như trong nhóm mô hình rủi ro yếu tố kinh tế lượng, nhưng với một số giả định khác Họ phát hiện rằng các biến số kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro phá sản của DN, bên cạnh một số tỷ lệ tài chính phổ biến Các chỉ số như đầu ra khoảng cách, đường cong lợi suất và kỳ vọng của hộ gia đình về nền kinh tế Thụy Điển là những yếu tố quan trọng trong việc phát triển rủi ro DN theo thời gian Mô hình nghiên cứu cũng xem xét các điều kiện quản lý để đánh giá mức độ rủi ro phá sản của DN, trong khi các mô hình điểm chuẩn chỉ có thể xếp hạng DN dựa trên thông tin cụ thể Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro phá sản của DN đối với các khoản vay ngắn hạn cao hơn so với dài hạn, điều này phản ánh xu hướng của ngân hàng trong việc ưu tiên cho các khoản vay ngắn hạn.

Công trình nghiên cứu của Việt Nam

Tại Việt Nam, việc quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau Các nghiên cứu này không chỉ tập trung vào các phương pháp quản lý rủi ro mà còn xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Tuấn Anh năm 2012 về “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Nghiên cứu đã phân tích các mô hình quản trị rủi ro tín dụng như Basel II, cũng như kinh nghiệm từ ngân hàng Thái Lan và ANZ Từ đó, tác giả đã đưa ra các bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.

Ngô Thị Thùy Giang (2018) đã thực hiện nghiên cứu về "Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp" tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Quảng Trị Luận văn này dựa trên các lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng này.

CN Quảng Trị đã thực hiện việc nhận diện và phân tích rủi ro cùng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng Tác giả đề xuất giải pháp cải thiện mô hình quản trị rủi ro, nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ và chất lượng cán bộ quản lý Cuối cùng, tác giả đưa ra kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Nhung (2018) “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

Luận văn nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 2 trong giai đoạn từ năm 2013 đến tháng 06/2018 Tác giả đã đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng qua bốn công tác chính: nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng Bài viết không chỉ phân tích kết quả đạt được và những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng, mà còn chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế này và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

Qua việc tiếp cận và nghiên cứu các luận án của các tác giả trong nước, tác giả nhận thấy rằng đề tài chủ yếu tập trung vào những khía cạnh sau:

Nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) tập trung vào các yếu tố vi mô như quản lý rủi ro, thông tin tín dụng, quy chế đảm bảo cho vay và các lĩnh vực tài trợ cụ thể như cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Đồng thời, sự thoả mãn nhu cầu khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng Tất cả các vấn đề này cần được xem xét trong bối cảnh kinh tế xã hội của khu vực hoạt động, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng qua từng giai đoạn.

Nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) từ góc độ vĩ mô tập trung vào việc cấu trúc lại NHTM, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn Tín dụng ngân hàng không chỉ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các địa phương mà còn nâng cao khả năng phát triển bền vững của các ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế Đối với các luận văn sử dụng phương pháp định lượng, việc áp dụng các yếu tố định lượng là cần thiết, nhưng vẫn còn nhiều yếu tố khó quan sát như năng lực kinh doanh và mô hình tổ chức hoạt động Hơn nữa, mỗi nghiên cứu thường chỉ tập trung vào một số mẫu nhất định và các biến cụ thể, chưa thể tổng quát hóa toàn bộ các biến số liên quan.

Dựa trên việc kế thừa và tiếp cận các luận văn trước đây, tác giả đã nghiên cứu một đề tài độc đáo về quản trị rủi ro tín dụng cho doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Sóng Thần Đến tháng 09/2020, chưa có nghiên cứu nào liên quan đến chủ đề này tại chi nhánh, cho thấy sự mới mẻ và khác biệt trong không gian và thời gian của đề tài.

Kết cấu của luận văn

Đề tài "Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu Công Nghiệp Sóng Thần" bao gồm các phần mở đầu, ba chương chính và kết luận Luận văn tập trung vào việc phân tích và đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu suất và giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Chương 2 tập trung vào thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, cụ thể là chi nhánh Khu Công Nghiệp Sóng Thần Bài viết phân tích quy trình quản lý rủi ro, các phương pháp đánh giá và kiểm soát rủi ro cho vay, đồng thời nêu rõ những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong việc áp dụng các biện pháp này Thông qua việc khảo sát thực tế, chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và tính khả thi của các chiến lược quản trị rủi ro hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện nhằm nâng cao chất lượng cho vay và giảm thiểu rủi ro.

Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, đặc biệt là tại Chi nhánh Khu Công Nghiệp Sóng Thần Các biện pháp này bao gồm việc cải thiện quy trình đánh giá tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu và phát triển các sản phẩm tài chính linh hoạt Mục tiêu là giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thị trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY

Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Rủi ro, theo định nghĩa của Frank Knight, là sự bất trắc có thể đo lường được Joel Bessis (1998) cho rằng rủi ro là những hệ quả tiêu cực đối với tài sản Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các rủi ro thường gặp bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro nguồn vốn và rủi ro thanh khoản Đặc biệt, mặc dù nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất, nhưng nó cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất.

Theo Joel Bessis (1998), rủi ro tín dụng được coi là rủi ro quan trọng nhất trong lĩnh vực ngân hàng, vì nó liên quan đến khả năng đối tác không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Ủy ban Basel và giám sát ngân hàng (2000) định nghĩa rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Theo Cornett và Saunders (2003), rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra khoản lỗ tiềm tàng cho ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng, dẫn đến việc dòng thu nhập dự kiến từ các khoản vay không được thực hiện đầy đủ.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.

Rủi ro tín dụng được hiểu là nguy cơ tổn thất mà ngân hàng phải đối mặt khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết Theo các nhà nghiên cứu, khái niệm này có thể được diễn đạt khác nhau, nhưng nhìn chung đều nhấn mạnh rằng rủi ro tín dụng liên quan đến khả năng khách hàng không hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng Như tác giả đã chỉ ra, "Rủi ro tín dụng là những nguy cơ tổn thất có thể xảy ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà họ không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết."

Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu nghiên cứu, rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau Mỗi tiêu chí phân loại sẽ dẫn đến sự xuất hiện của nhiều loại rủi ro tín dụng khác nhau Dưới đây là một số tiêu chí phân loại rủi ro tín dụng phổ biến.

Rủi ro tín dụng được phân chia thành ba giai đoạn dựa trên thời gian xảy ra: trước khi cấp tín dụng, trong quá trình cấp tín dụng và sau khi cấp tín dụng.

Rủi ro trước khi cấp tín dụng phát sinh từ việc không phân tích và đánh giá đúng, cũng như thu thập thông tin không đầy đủ và chính xác Điều này có thể dẫn đến việc cho vay mặc dù khách hàng không đủ điều kiện Hệ quả là khách hàng có thể không trả được nợ sau khi được cấp tín dụng.

Rủi ro trong quá trình cấp tín dụng chủ yếu liên quan đến nghiệp vụ giải ngân và tình hình kinh doanh của khách hàng Các vấn đề có thể phát sinh bao gồm giải ngân không đúng tiến độ, sai đối tượng và mục đích vay vốn đã được phê duyệt, cũng như khách hàng làm giả chứng từ Ngoài ra, việc không nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng, như giảm doanh thu, thay đổi địa điểm kinh doanh hay đầu tư vào lĩnh vực không hiệu quả, cũng góp phần làm tăng rủi ro trong cấp tín dụng.

Rủi ro sau khi cấp tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thực hiện việc giám sát và kiểm tra khách hàng trong quá trình sử dụng vốn sau khi giải ngân Việc thiếu cập nhật thông tin về tình hình hoạt động, nguồn trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng có thể dẫn đến những rủi ro tài chính nghiêm trọng.

Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng thì chia làm ba nhóm là:

Rủi ro khách hàng cá nhân bao gồm các rủi ro phát sinh liên quan đến cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân và tổ chức không có tư cách pháp nhân Những rủi ro này có thể ảnh hưởng đến tài chính và hoạt động của các bên liên quan, đòi hỏi sự chú ý và quản lý hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực.

+ Rủi ro pháp nhân là các rủi ro liên quan đến pháp nhân như: công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính, …

+ Rủi ro quốc gia là rủi ro liên quan đến quốc gia như các khoản viện trợ, cho vay chính phủ, …

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh

Nguyên nhân phát sinh rủi ro là cơ sở để phân loại các loại rủi ro Theo Gup (2007), rủi ro tín dụng được chia thành hai nhóm chính: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục tín dụng.

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng dựa vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

(Nguồn: Commercial Banking-The Manegement of Risk, Gup, 2007)

Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến việc cấp tín dụng trong quá trình thực hiện giao dịch, phát sinh từ các hạn chế trong việc đánh giá khách hàng và phê duyệt tín dụng Rủi ro tín dụng bao gồm các loại rủi ro như rủi ro xét duyệt, rủi ro đảm bảo và rủi ro kiểm soát Trong đó, rủi ro xét duyệt xảy ra khi đánh giá và phân tích tín dụng để xác định khách hàng có phương án vay vốn hiệu quả và năng lực tài chính tốt Rủi ro đảm bảo liên quan đến các giao dịch bảo đảm bằng tài sản, bao gồm loại tài sản, phương thức bảo đảm, chủ thể bảo đảm, giá trị tài sản và số tiền được đảm bảo.

Rủi ro xét duyệt Rủi ro đảm bảo Rủi ro kiểm soát

Rủi ro riêng biệt và rủi ro tập trung bảo hiểm đều cần được xem xét kỹ lưỡng Rủi ro kiểm soát phát sinh sau khi cấp tín dụng, đòi hỏi việc kiểm tra, giám sát và theo dõi khoản vay Đồng thời, việc quản lý các khoản vay có vấn đề cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Rủi ro danh mục tín dụng là rủi ro liên quan đến việc lựa chọn và quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro riêng biệt và rủi ro tập trung Rủi ro riêng biệt phản ánh những yếu tố rủi ro đặc thù của từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, yêu cầu ngân hàng phải chú ý đến cách thức và mục đích sử dụng vốn vay Trong khi đó, rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cấp tín dụng quá nhiều vào một hoặc một số ngành nghề, đối tượng, lĩnh vực kinh tế, khu vực hay phương thức cấp tín dụng.

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể được phân loại thành nguyên nhân chủ quan và khách quan Nguyên nhân chủ quan thường liên quan đến hành vi và quyết định của ngân hàng, trong khi nguyên nhân khách quan liên quan đến các yếu tố bên ngoài như tình hình kinh tế hoặc chính sách pháp luật Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích những nguyên nhân này để hiểu rõ hơn về rủi ro tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng.

Nguyên nhân khách quan trong hoạt động tín dụng là những yếu tố không do ý chí của ngân hàng và khách hàng quyết định, bao gồm các yếu tố như môi trường chính trị, xã hội, tự nhiên, kinh tế và pháp lý Những yếu tố này có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và tính ổn định của các giao dịch tín dụng.

Môi trường chính trị ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong việc cấp tín dụng Khi tình hình chính trị bất ổn, với nguy cơ bạo loạn, sụp đổ nhà nước hay chiến tranh, ngân hàng khó có thể yên tâm đầu tư vốn cho người vay Sự bất ổn này không chỉ tác động đến các thành phần kinh tế trong nước mà còn lan rộng tới các quốc gia liên quan khác.

Tình hình chính trị căng thẳng tại Trung Đông do tranh giành lãnh thổ giữa các đảng phái đã dẫn đến chiến tranh, khiến người dân lo lắng và không thể tập trung vào sản xuất vì nguy cơ bị đánh bom bất cứ lúc nào Điều này cũng làm cho các nhà đầu tư, cả trong nước lẫn quốc tế, e ngại về khả năng mất vốn, dẫn đến sự giảm sút lòng tin vào sự điều hành của nhà nước Hệ quả là các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất, và hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Môi trường xã hội ngày càng bị ảnh hưởng bởi xu thế hội nhập quốc tế, trong đó mối quan hệ song phương và đa phương giữa các quốc gia tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế Sự thay đổi đối tác chiến lược của chính phủ dẫn đến sự thay đổi trong đường lối kinh tế, ảnh hưởng đến các thành phần kinh tế, bao gồm cả ngân hàng Khi lệnh cấm giao dịch với một quốc gia được áp dụng, các quốc gia khác sẽ cẩn trọng hơn trong quan hệ ngoại giao và kinh tế, dẫn đến hạn chế trong xuất nhập khẩu Các doanh nghiệp chủ yếu xuất khẩu sang quốc gia bị cấm sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác mới, trong khi ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro nếu đã đầu tư vào những doanh nghiệp này.

Môi trường tự nhiên có thể gây ra những bất trắc không lường trước được, ảnh hưởng lớn đến kinh tế như thiên tai, bão lũ, hạn hán và dịch bệnh Gần đây, dịch COVID-19 bắt nguồn từ Vũ Hán, Trung Quốc đã lây lan ra 213 quốc gia và vùng lãnh thổ, dẫn đến hơn 377.515 ca tử vong và thiệt hại kinh tế lên tới hàng tỷ USD Nhiều quốc gia đã thực hiện cấm xuất nhập cảnh, hàng hóa bị ngưng trệ, và việc cho vay cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Môi trường kinh tế là một hệ thống phức tạp, trong đó các thành phần kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Khi một phần của nền kinh tế gặp khó khăn, các phần khác cũng sẽ bị ảnh hưởng, có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực Nghiên cứu của PGS.TS Hoàng Thị Thanh Hằng và các cộng sự (2019) chỉ ra rằng, khi nền kinh tế phát triển và tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập của người dân tăng lên, từ đó khả năng trả nợ cũng được đảm bảo, làm giảm rủi ro tín dụng và ngân hàng cần trích lập dự phòng ít hơn Ngược lại, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, doanh nghiệp gặp khó khăn, thu nhập của người dân không ổn định, dẫn đến rủi ro không trả được nợ tăng cao, buộc ngân hàng phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động hiệu quả của môi trường kinh tế, đặc biệt đối với lĩnh vực ngân hàng và tiền tệ Để đảm bảo sự đồng bộ và nhất quán trong chính sách và pháp luật, cần có sự tuân thủ nghiêm ngặt từ các cơ quan quản lý Sự lỏng lẻo trong kiểm soát và quản lý, cùng với những bất cập trong các quy định pháp lý, có thể dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động tín dụng, như lừa đảo và tham nhũng Hơn nữa, quy trình xử lý tài sản thế chấp thường phức tạp, tốn thời gian và nhân lực, nhưng lại không mang lại hiệu quả như mong đợi.

Rủi ro tín dụng chủ yếu xuất phát từ hai nguồn: khách hàng và ngân hàng, trong đó bài viết tập trung vào khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Tác giả phân tích nguyên nhân chủ quan từ KHDN dưới góc độ ngân hàng cho vay, nhấn mạnh rằng quyết định cho vay hoàn toàn thuộc về ngân hàng Trong quá trình vay vốn, những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng đến ngân hàng.

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ khách hàng đi vay

Năng lực điều hành, quản trị của Ban lãnh đạo doanh nghiệp

Mặc dù doanh nghiệp (DN) có tư cách pháp nhân, nhưng sự phát triển và hoạt động kinh doanh cụ thể lại phụ thuộc vào quyết định của ban lãnh đạo Thành công của DN gắn liền với chính sách và phương án kinh doanh mà ban lãnh đạo đưa ra Việc đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro cao, sử dụng vốn vay không đúng mục đích và không kịp thời đưa ra quyết định khi gặp khó khăn có thể dẫn đến thua lỗ và phá sản Khi DN không còn khả năng trả nợ, một số lãnh đạo có thể chọn cách che giấu thông tin và lừa đảo ngân hàng Hành động này không chỉ làm tổn hại đến uy tín của DN mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch

Tình hình tài chính yếu kém và thiếu minh bạch của doanh nghiệp thường thể hiện qua báo cáo tài chính (BCTC) Quản lý tài chính là yếu tố quan trọng, đòi hỏi phải có sổ sách ghi chép cụ thể và trung thực, phản ánh chính xác qua số liệu trong BCTC hàng năm Khi doanh nghiệp cung cấp BCTC không trung thực hoặc không phù hợp với thực tế, ngân hàng sẽ đánh giá sai khả năng tài chính và nguồn trả nợ của doanh nghiệp.

DN là điều không thể thiếu trong nền kinh tế Tại Việt Nam, nhiều kế toán của các doanh nghiệp chưa thực hiện ghi chép một cách cụ thể và minh bạch, dẫn đến báo cáo tài chính (BCTC) chỉ mang tính hình thức và đối phó, thiếu tính chính xác và thực chất.

Doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay có quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, với tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tồn tại trên sổ sách mà không rõ ràng và minh bạch Tình trạng này cho thấy nhiều khe hở trong pháp luật, dẫn đến việc ngân hàng ưu tiên cho vay có tài sản đảm bảo, coi tài sản thế chấp là biện pháp cuối cùng để phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng từ ngân hàng cho vay xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm chính sách tín dụng lỏng lẻo và quy trình kiểm soát chưa chặt chẽ Những khe hở trong quy định tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng (CBTD) lợi dụng, dẫn đến vi phạm đạo đức và pháp luật Bên cạnh đó, năng lực đánh giá khách hàng của CBTD còn yếu kém, thiếu hiểu biết về ngành nghề và tình hình kinh doanh, cũng như không theo dõi sát sao hoạt động của doanh nghiệp Việc kiểm tra sau cho vay không được thực hiện thường xuyên và thông tin khách hàng không được cập nhật kịp thời, gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng.

Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng

Giảm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng

Khi khách hàng không thể thanh toán nợ, ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro lớn từ lợi nhuận kinh doanh, đồng thời gia tăng chi phí cho các hoạt động kiểm tra và giám sát thu hồi nợ.

Giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng

Khi khách hàng không thể trả nợ, ngân hàng gặp khó khăn trong việc luân chuyển tiền tệ, vì hoạt động chính của họ là sử dụng vốn huy động để cho vay Việc không thu hồi được vốn khiến người gửi tiền yêu cầu rút tiền ồ ạt, cộng với chi phí lãi suất, dẫn đến nguy cơ mất thanh khoản Nếu tình trạng này kéo dài, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ phá sản và gây ra khủng hoảng kinh tế.

Giảm uy tín của ngân hàng

Giảm lợi nhuận kinh doanh khiến nhà đầu tư mất niềm tin vào ngân hàng, dẫn đến việc rút vốn và thiếu hụt nguồn tài chính Đồng thời, người gửi tiền cũng e ngại không gửi tiền vào ngân hàng vì lo ngại khả năng hoàn trả Ngay cả những người đi vay cũng ngần ngại vay vốn do lãi suất cao hơn mức bình thường để bù đắp chi phí.

Hậu quả của rủi ro tín dụng có thể dẫn đến phá sản ngân hàng nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời Điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn lan rộng ra các đối tác liên quan như các tổ chức tín dụng khác, nhà đầu tư, người gửi tiết kiệm, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đang giao dịch Hệ quả này có thể tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, thậm chí là nền kinh tế toàn cầu.

Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Để đo lường rủi ro thì có các chỉ tiêu gián tiếp và trực tiếp:

Nhóm các chỉ tiêu gián tiếp:

Quy mô tín dụng không trực tiếp phản ánh rủi ro tín dụng, nhưng nếu tăng trưởng quá nhanh và thiếu kiểm soát, nó có thể trở thành chỉ số cho rủi ro tín dụng.

Các chỉ tiêu như tổng dư nợ so với tổng tài sản, tổng dư nợ trên số lượng cán bộ tín dụng (CBTD), và tỷ lệ khách hàng vay vốn trên số lượng CBTD là những yếu tố quan trọng Nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng vượt quá mức kiểm soát so với năm trước, bình quân ngành, và tốc độ tăng trưởng kinh tế, rủi ro tín dụng sẽ gia tăng đáng kể.

Khi tín dụng khách hàng được nới lỏng, ngân hàng có nguy cơ gặp phải rủi ro tín dụng do cho vay vượt nhu cầu vốn thực tế của khách hàng, dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích và thiếu kiểm soát trong việc quản lý mục đích sử dụng vốn vay.

Cơ cấu tín dụng, hay danh mục tín dụng, thể hiện rủi ro tín dụng khi ngân hàng dồn quá nhiều vốn vào một hoặc một số đối tượng, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có nguy cơ cao Thông thường, cơ cấu tín dụng được phân chia thành các nhóm khác nhau.

Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề có ảnh hưởng lớn đến rủi ro của ngân hàng; khi cho vay vào những lĩnh vực có rủi ro cao và biến động lớn, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức Đặc biệt, trong trường hợp một ngành như bất động sản suy thoái, việc tập trung cho vay vào lĩnh vực này có thể dẫn đến rủi ro gia tăng Bài học từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007-2008 đã minh chứng rõ ràng cho điều này.

Cơ cấu tín dụng cần được phân bổ hợp lý giữa các loại hình doanh nghiệp để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Việc tập trung quá nhiều vào một đối tượng doanh nghiệp, như doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có thể dẫn đến những hệ lụy không mong muốn.

Cơ cấu tín dụng theo thời gian cho vay: Ngân hàng cũng là một loại hình

Mất cân đối tài chính, như việc lấy ngắn nuôi dài, là một rủi ro đáng lưu ý đối với ngân hàng Tuy nhiên, mức độ rủi ro này phụ thuộc vào cơ cấu vốn của ngân hàng; nếu ngân hàng có cơ cấu vốn dài hạn ổn định, họ có thể thực hiện cho vay trung và dài hạn một cách an toàn.

Cơ cấu tín dụng theo tiền tệ tại Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều vấn đề, với nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng mất cân đối nguồn vốn Đặc biệt, việc cho vay ngoại tệ gia tăng trong khi nguồn huy động ngoại tệ lại thấp đã tạo ra rủi ro lớn, đặc biệt khi có biến động mạnh hoặc bất lợi về tỷ giá.

Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo (TSĐB) hiện nay cho thấy các ngân hàng ưu tiên cho vay có TSĐB, nhưng việc cho vay này không phải là yêu cầu bắt buộc Điều này dẫn đến rủi ro cho các khoản vay không có tài sản đảm bảo hoặc chỉ có một phần tài sản đảm bảo, khi khách hàng không thể trả nợ, ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn không đảm bảo Ngoài ra, TSĐB chủ yếu là máy móc, thiết bị chuyên dùng, phương tiện vận tải và hàng hóa tồn kho, cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng do tính khả mại thấp khi xử lý nợ.

Nhóm các chỉ tiêu trực tiếp:

Nợ quá hạn, theo khoản 6 điều 3 thông tư 02/2013/TT-NHNN, được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng và phản ánh rủi ro tín dụng tại ngân hàng Rủi ro tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu liên quan đến nợ quá hạn như tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ và số lượng khách hàng có nợ quá hạn so với tổng số khách hàng có dư nợ Khi các chỉ tiêu này tăng lên, mức độ rủi ro của ngân hàng cũng sẽ cao hơn.

Ngày đăng: 22/08/2021, 22:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần giai đoạn năm 2015-2019  - Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh khu công nghiệp sóng thần  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần giai đoạn năm 2015-2019 (Trang 66)
Trong giai đoạn 2015-2019, tình hình dư nợ năm sau đều tăng trưởng so với năm trước, cụ thể năm 2015 nếu tổng dư nợ hoạt động tín dụng của chi nhánh  chỉ đạt 4.784 tỷ đồng thì đến cuối năm 2019 tổng dư nợ hoạt động tín dụng đã đạt  9.991 tỷ đồng, tăng hơn - Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh khu công nghiệp sóng thần  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
rong giai đoạn 2015-2019, tình hình dư nợ năm sau đều tăng trưởng so với năm trước, cụ thể năm 2015 nếu tổng dư nợ hoạt động tín dụng của chi nhánh chỉ đạt 4.784 tỷ đồng thì đến cuối năm 2019 tổng dư nợ hoạt động tín dụng đã đạt 9.991 tỷ đồng, tăng hơn (Trang 68)
Bảng 2.1 Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay - Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh khu công nghiệp sóng thần  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay (Trang 74)
Bảng 2.2 Cơ cấu nợ xấu theo lĩnh vực kinh doanh - Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh khu công nghiệp sóng thần  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.2 Cơ cấu nợ xấu theo lĩnh vực kinh doanh (Trang 75)
Qua bảng biểu ta thấy, nợ xấu qua các năm chủ yếu là ngành thương mại, dịch vụ. Kết luận của đoàn kiểm tra như sau: BCTC không phù hợp với thực tế;  CBTD đánh giá không đúng vòng quay vốn của DN; Cho vay vượt nhu cầu vốn  của DN; Không kiểm soát tốt, phân - Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh khu công nghiệp sóng thần  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
ua bảng biểu ta thấy, nợ xấu qua các năm chủ yếu là ngành thương mại, dịch vụ. Kết luận của đoàn kiểm tra như sau: BCTC không phù hợp với thực tế; CBTD đánh giá không đúng vòng quay vốn của DN; Cho vay vượt nhu cầu vốn của DN; Không kiểm soát tốt, phân (Trang 76)
Bảng 2.4: Kết quả phân loại nợ KHDN tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần giai đoạn 2015-2019  - Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh khu công nghiệp sóng thần  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.4 Kết quả phân loại nợ KHDN tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN KCN Sóng Thần giai đoạn 2015-2019 (Trang 84)
PHỤ LỤC III: BẢNG CHẤM ĐIỂM - Quản trị rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh khu công nghiệp sóng thần  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
PHỤ LỤC III: BẢNG CHẤM ĐIỂM (Trang 126)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w