1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại ngân hàng phát triển việt nam chi nhánh bình định

122 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (12)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu (14)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (18)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (19)
  • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (20)
    • 6.1. Thiết kế nghiên cứu (20)
    • 6.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu (21)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu (21)
  • 8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu (22)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG HOẠT ĐỘNG PHI LỢI NHUẬN 12 1.1. Tổng quan về ngân hàng phi lợi nhuận (23)
    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận (23)
    • 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận (25)
    • 1.1.3. Quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận (30)
    • 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng hoạt động (35)
      • 1.2.1. Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn (35)
      • 1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn (47)
      • 1.2.6. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch được giao (49)
    • 1.3. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng phi lợi nhuận (50)
      • 1.3.1. Phương pháp so sánh (50)
      • 1.3.2. Phương pháp loại trừ (52)
      • 1.3.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu (53)
      • 1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối (54)
      • 1.3.5. Phương pháp Dupont (54)
      • 1.3.6. Các phương pháp phân tích khác (55)
    • 1.4. Tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng phi lợi nhuận (55)
      • 1.4.1. Công tác chuẩn bị phân tích (55)
      • 1.4.2. Trình tự tiến hành phân tích (57)
      • 1.4.3. Kết thúc quá trình phân tích (58)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH (60)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Bình Định . 49 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển (60)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức hoạt động (63)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (65)
      • 2.2.1. Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn (68)
      • 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư (74)
      • 2.2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng xuất khẩu (79)
      • 2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động bảo lãnh vốn vay tại các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (81)
      • 2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn (83)
      • 2.2.6. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch được giao (85)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động tại Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Bình Định (88)
      • 2.3.1. Các mặt đạt được (88)
      • 2.3.2. Các tồn tại và nguyên ngân (90)
  • CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH (96)
    • 3.1. Định hướng phát triển gắn kết với phân tích hiệu quả hoạt động (96)
    • 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại Ngân Hàng Phát Triển – Chi Nhánh Bình Định (97)
      • 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động (98)
      • 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện phân tích khả năng sinh lợi (0)
    • 3.3. Các giải pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện (100)
      • 3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện (100)
      • 3.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp (110)
    • 3.4. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và định hướng nghiên cứu trong tương lai (114)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập, ngành Ngân hàng tại Việt Nam phát triển nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu kinh tế quốc tế Hệ thống Ngân hàng, với vai trò trung gian tài chính, là cầu nối quan trọng, giúp phân bổ hợp lý nguồn lực vốn trong xã hội Mô hình Ngân hàng Phát triển (NHPT) đã thể hiện hiệu quả trong việc huy động vốn tập trung và tài trợ dài hạn cho các dự án đầu tư phát triển của nhà nước, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng góp tích cực vào tăng trưởng quốc gia.

Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản được cấp phát trực tiếp cho dự án hoặc cho vay ưu đãi theo kế hoạch nhà nước Để phân định rõ giữa hoạt động quản lý nhà nước và cho vay ưu đãi, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/1999/NĐ-CP thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển, nhằm huy động vốn trung và dài hạn cho tín dụng đầu tư Đến năm 2006, khái niệm tài trợ phát triển được chính thức thể chế hóa qua mô hình của NHPT Việt Nam, cùng với sự ra đời của hệ thống NHPT tại các tỉnh thành, trong đó có NHPT Việt Nam - Chi nhánh Bình Định, với nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn cho tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

Sau hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng Phát triển (NHPT) đã đóng góp quan trọng cho đầu tư phát triển và xuất khẩu của Việt Nam Nguồn vốn tín dụng đầu tư đã hỗ trợ các ngành trọng điểm, cải thiện cơ sở vật chất và năng lực sản xuất, thu hút đầu tư vào các vùng khó khăn, phát triển nông nghiệp và nông thôn theo định hướng của Đảng và Nhà nước NHPT cũng tập trung vốn cho xã hội hóa trong y tế, giáo dục, nhà ở và bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng dịch vụ công và đảm bảo an sinh xã hội Đồng thời, nguồn vốn tín dụng xuất khẩu đã giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các mặt hàng chủ lực của Việt Nam, giữ vững thị trường truyền thống và mở rộng thị trường xuất khẩu mới, qua đó thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của đất nước.

Trong 5 năm qua, hoạt động cho vay đầu tư và cho vay xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển (NHPT) đã gặp nhiều khó khăn, với tăng trưởng tín dụng đạt thấp và mức độ đóng góp vào quy mô đầu tư cũng như xuất khẩu của nền kinh tế có xu hướng giảm Trong giai đoạn 2006-2010, NHPT đã cung ứng gần 200 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 2,7% GDP, trong khi dư nợ tín dụng đầu tư và xuất khẩu bình quân hàng năm chiếm 5,1% tổng dư nợ tín dụng Ngược lại, trong giai đoạn 2011-2016, số vốn cho vay chỉ đạt hơn 150 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,88% GDP, với dư nợ bình quân hàng năm chỉ chiếm 3,4% tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế.

Cuộc khủng hoảng tài chính đã gây ra nhiều tác động tiêu cực, dẫn đến lãi suất biến động, tăng trưởng kinh tế chậm và nợ xấu tiềm ẩn Dù vậy, quy mô tín dụng của hệ thống ngân hàng vẫn tăng trưởng, trong khi Ngân hàng Phát triển (NHPT) lại không đạt được điều này, thậm chí còn sụt giảm Điều này cho thấy NHPT cần có quyết sách phù hợp để vượt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập kinh tế Một giải pháp quan trọng là hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) để cung cấp thông tin kịp thời và chính xác, từ đó nâng cao chất lượng quyết định của nhà quản trị ngân hàng Xuất phát từ tầm quan trọng của HQHĐ đối với NHPT, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Định” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động (HQHĐ) trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý cả trong và ngoài nước Tuy nhiên, do Ngân hàng Phát triển (NHPT) là một thể chế tài chính đặc thù với các quy tắc hoạt động riêng biệt theo từng quốc gia, nên các nghiên cứu về HQHĐ trong lĩnh vực NHPT thường được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.

- Đối với các nghiên cứu ngoài nước:

Nghiên cứu của Beatris Armend (1998) đã chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của Ngân hàng Phát triển (NHPT) phụ thuộc vào tính chất sở hữu, khi so sánh NHPT Pháp với NHPT Mexico Kết quả cho thấy NHPT Pháp, với 70% sự tham gia của các trung gian tài chính tư nhân, hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp hơn so với NHPT Mexico hoàn toàn thuộc sở hữu Nhà nước Nghiên cứu nhấn mạnh rằng để nâng cao HQHĐ, cần có sự tham gia của các trung gian tài chính tư nhân thay vì chỉ dựa vào vốn Nhà nước Để đánh giá HQHĐ, cần phân tích hai khía cạnh huy động vốn và cho vay vốn Tuy nhiên, nghiên cứu này có hạn chế khi chỉ tập trung vào so sánh giữa nước phát triển và nước đang phát triển mà không đề cập đến các chỉ tiêu cụ thể trong phân tích HQHĐ.

Trong nghiên cứu của mình, Yoichi và Yzumida (2003) từ Viện nghiên cứu kinh tế Nhật Bản khẳng định rằng Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tài trợ ưu đãi cho các dự án phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực an sinh xã hội Họ nhấn mạnh cần tách biệt giữa tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, với tín dụng chính sách do các ngân hàng phi lợi nhuận thực hiện, trong khi tín dụng thương mại thuộc về các ngân hàng thương mại Jery (2003) cũng chỉ ra rằng, tại các nước đang phát triển, ngân hàng phát triển gặp khó khăn trong việc đạt hiệu quả do chi phí giao dịch cao, phụ thuộc vào trợ cấp Chính phủ, lãi suất thấp và cố định, cũng như sự phụ thuộc vào nguồn bên ngoài và các mâu thuẫn chính sách, đe dọa sự bền vững của ngân hàng phát triển.

Các nghiên cứu quốc tế về HQHĐ chủ yếu tập trung vào khía cạnh vĩ mô và mang tính so sánh, cho thấy sự khác biệt và tương đồng giữa các quốc gia trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển (NHPT) giữa các nước phát triển và đang phát triển nhằm đề xuất giải pháp và chính sách cho các Chính phủ, đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của NHPT trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm cả Việt Nam Tuy nhiên, một hạn chế trong các nghiên cứu hiện tại là chưa phân tích đầy đủ các chỉ tiêu và phương pháp phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận nói chung và NHPT nói riêng, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng để hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng trong hoạt động của họ.

- Đối với các nghiên cứu trong nước:

Ngân hàng Phát triển Nhà nước (NHPT) là một tổ chức phi lợi nhuận đặc thù, vì vậy có nhiều nghiên cứu trong nước tập trung vào việc nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư nhà nước và hoạt động của NHPT.

Nghiên cứu của Trương Thị Hoài Linh (2016) về "Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam" đã chỉ ra tác động mạnh mẽ của chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đến hoạt động tín dụng của NHPT Nghiên cứu hệ thống hóa các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động, không chỉ cho ngân hàng mà còn cho xã hội và khách hàng vay vốn Các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, và hệ số an toàn vốn được phân tích chi tiết Ngoài ra, tác giả cũng xem xét các chỉ tiêu xã hội như bảo vệ môi trường và tạo việc làm Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế khi chỉ tập trung vào các chỉ tiêu mà chưa đề cập đến nội dung và phương pháp phân tích cụ thể Kết quả nghiên cứu chủ yếu áp dụng cho Hội sở của NHPT Việt Nam, không hoàn toàn phù hợp với các chi nhánh do sự khác biệt trong quản lý và tài chính.

Nghiên cứu của Trần Công Hòa (2007) về "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước" tập trung vào hiệu quả đầu tư phát triển tại Việt Nam, đặc biệt là tại Ngân hàng Phát triển (NHPT) Tác giả đã áp dụng cách tiếp cận HQHĐ trên ba khía cạnh: hiệu quả kinh tế-xã hội, hiệu quả tổ chức tín dụng và hiệu quả hoạt động dự án Nghiên cứu đề xuất các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đối với vốn tín dụng đầu tư nhà nước, tuy nhiên, điểm hạn chế là không xem xét các hoạt động khác của NHPT như tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh vay vốn hay huy động vốn.

Bên cạnh đó, nghiên cứu của tác giả Mai Thị Yến (2014) “Phân tích HQHĐ tại Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định”[15] và Cầm Thị Quyên

Phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Sơn La (2012) chỉ tập trung vào các chỉ tiêu kinh tế như huy động vốn, vòng quay tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và hiệu suất sinh lời, mà chưa xem xét các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội Điều này là thiếu sót, bởi vì hiệu quả của ngân hàng phi lợi nhuận thường được đánh giá qua khía cạnh xã hội; một dự án có thể không mang lại lợi ích kinh tế lớn nhưng nếu có nhiều lợi ích xã hội thì vẫn được coi là khả thi Do đó, các tác giả cần mở rộng phân tích để bao quát cả phương pháp và các chỉ tiêu về HQHĐ xã hội nhằm phản ánh đầy đủ hơn về hiệu quả hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận.

Nghiên cứu của Đinh Nguyễn An Khương (2007) về "Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng phát triển Việt Nam" đã phân tích tình hình huy động vốn giai đoạn 2004-2006, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động này Từ đó, nghiên cứu đề xuất các định hướng nhằm cải thiện hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng phát triển Việt Nam trong tương lai.

Các nghiên cứu hiện có về hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của Ngân hàng Phát triển (NHPT) từ góc độ chi nhánh còn thiếu sót trong việc phân tích nội dung, chỉ tiêu, phương pháp và các khía cạnh, đặc biệt là khía cạnh xã hội Điều này tạo ra một khoảng trống nghiên cứu mà tác giả sẽ khai thác trong nghiên cứu của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động (HQHĐ) tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định Qua đó, nghiên cứu nhằm xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến HQHĐ và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động của chi nhánh này.

Từ mục tiêu nghiên cứu chính đó, tác giả đã xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể cho nghiên cứu của mình là:

Bài viết này nhằm làm rõ và hệ thống hóa các vấn đề lý luận và nội dung liên quan đến phân tích hoạt động ngân hàng phi lợi nhuận Việc hiểu rõ các khía cạnh này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng Phân tích sẽ tập trung vào các yếu tố như mục tiêu, chiến lược và tác động xã hội của ngân hàng phi lợi nhuận, từ đó xây dựng một khung lý thuyết vững chắc cho các nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực này.

Bài viết tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định trong giai đoạn 2014 – 2016 Nghiên cứu tập trung vào những đóng góp của ngân hàng về hiệu quả kinh tế và xã hội, từ đó chỉ ra các hạn chế trong hoạt động của ngân hàng và phân tích nguyên nhân gây ra những hạn chế này.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao HQHĐ tại NHPT Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đặt ra để cần giải quyết đó là:

- Cơ sở lý luận nào về phân tích HQHĐ là phù hợp với một ngân hàng phi lợi nhuận?

- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý của NHPT Việt Nam - Chi nhánh Bình Định có ảnh hưởng đến HQHĐ như thế nào?

- Thực trạng về HQHĐ của NHPT Việt Nam - Chi nhánh Bình Định hiện tại như thế nào?

- Các giải pháp nào thích hợp nhằm nâng cao HQHĐ tại NHPT Việt Nam - Chi nhánh Bình Định?

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu được định hình bởi câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu Đề tài luận văn "Phân tích HQHĐ tại Ngân hàng phát triển" sẽ tập trung vào việc khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện hiệu suất.

Tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để khảo sát thực trạng hoạt động tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định Qua việc phỏng vấn các cán bộ quản lý liên quan, nghiên cứu nhằm đánh giá toàn diện về hiệu quả hoạt động của chi nhánh và đưa ra các giải pháp cải thiện.

Quy trình nghiên cứu được tác giả thực hiện thông qua hình 1.1 như sau:

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu (Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu)

Cơ sở lý thuyết về HQHĐ trong các ngân hàng phi lợi nhuận

Tiêu chí đánh giá về HQHĐ tại các ngân hàng phi lợi nhuận

Thu thập dữ liệu sơ cấp về

Phân tích và đánh giá thực trạng về HQHĐ tại NHPT Việt

Nam - Chi nhánh Bình Định

Kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện

Thu thập dữ liệu thứ cấp về

HQHĐ Đánh giá các ưu, nhược điểm và nguyên nhân ảnh hưởng đến HQHĐ của NHPT Việt Nam – chi nhánh Bình Định

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả đã xác định nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập, phạm vi thu thập và cách xử lý dữ liệu một cách rõ ràng.

- Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập từ hai nguồn chính là nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm hai nguồn chính: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua khảo sát thực tế và từ các báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ liên quan đến hoạt động huy động và cho vay vốn Trong khi đó, dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp với các cán bộ quản lý như Ban giám đốc, trưởng phòng và cán bộ tín dụng, sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn nhằm tập trung vào hiệu quả kinh tế và xã hội của hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.

- Phạm vi thu thập dữ liệu: Các vấn đề liên quan đến HQHĐ tại NHPT Việt

Nam – Chi nhánh Bình Định trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016

Để xử lý dữ liệu thu thập, tác giả đã tiến hành phân tích và tổng hợp thông tin từ nguồn dữ liệu thứ cấp như sổ sách và báo cáo nhằm đánh giá thực trạng HQHĐ tại NHPT Việt Nam - Chi nhánh Bình Định Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả ghi chép và ghi âm các cuộc phỏng vấn để kiểm chứng nhận định về HQHĐ Các câu hỏi phỏng vấn sâu về cách nâng cao HQHĐ đã thu thập nhiều ý kiến khác nhau, vì vậy tác giả đã so sánh và lọc dữ liệu trùng lắp để chọn lọc thông tin, làm cơ sở cho các giải pháp hoàn thiện mà tác giả đề xuất.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích HQHĐ tại các ngân hàng phi lợi nhuận

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác Những thông tin này sẽ hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng trong việc đưa ra quyết định đúng đắn, nhằm thu hồi vốn cho vay và lãi suất, đồng thời đảm bảo lợi ích xã hội.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Bài viết này bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, sơ đồ và tài liệu tham khảo Đề tài được chia thành ba chương chính.

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng hoạt động phi lợi nhuận

Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG HOẠT ĐỘNG PHI LỢI NHUẬN 12 1.1 Tổng quan về ngân hàng phi lợi nhuận

Khái niệm và đặc điểm hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận

Khái niệm ngân hàng phi lợi nhuận, hay còn gọi là "non-profit" trong tiếng Anh, đề cập đến các tổ chức kinh tế hoạt động không nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.

Các tổ chức phi lợi nhuận không chia sẻ lợi nhuận cho chủ sở hữu hay cổ đông, mà thay vào đó, tái sử dụng lợi nhuận cho mục tiêu của tổ chức Nhiều người thường nhầm lẫn rằng "phi lợi nhuận" có nghĩa là không có lợi nhuận, điều này là sai lầm Thực tế, nhiều tổ chức phi lợi nhuận vẫn cần hoạt động hiệu quả và tạo ra lợi nhuận Do đó, việc xác định một tổ chức có phải là phi lợi nhuận hay không phụ thuộc vào cách họ quản lý lợi nhuận, chứ không phải là việc họ có lợi nhuận hay không.

Ngân hàng, theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, được định nghĩa là một tổ chức kinh tế hoạt động trên thị trường tiền tệ, thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng Ngân hàng là một trong những tổ chức tín dụng quan trọng nhất, cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Điều này cho thấy ngân hàng thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định và được phân loại thành nhiều loại hình như ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã Ngân hàng chính sách, được thành lập bởi Chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, theo quy định tại điều 17 của Luật.

Ngân hàng phi lợi nhuận là tổ chức tín dụng chuyên tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo Hoạt động của ngân hàng này bao gồm việc cho vay cho các công trình xây dựng thuỷ lợi, giao thông nông thôn, và cơ sở hạ tầng cho các làng nghề cũng như các vùng sâu, vùng xa Ngân hàng cũng hỗ trợ xuất khẩu và tài trợ cho các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ đề ra, tập trung vào đầu tư cho các công trình kinh tế trọng điểm và hỗ trợ doanh nghiệp thông qua đổi mới thiết bị và công nghệ.

1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận

Ngân hàng phi lợi nhuận hoạt động với mục tiêu không vì lợi nhuận, do đó, tôn chỉ và đặc điểm hoạt động của ngân hàng này có thể được tóm tắt như sau:

Ngân hàng phi lợi nhuận thuộc sở hữu nhà nước được thành lập thông qua một đạo luật đặc biệt và hoàn toàn do Chính phủ sở hữu, nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội Hoạt động của ngân hàng này phải tuân thủ sự kiểm soát của các cơ quan quản lý Nhà nước, với Chính phủ là cơ quan đứng đầu Chính phủ không chỉ bảo lãnh cho hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận mà còn cung cấp nguồn vốn mạnh mẽ thông qua các công cụ tài chính và trái phiếu Chính phủ, tạo ra lợi thế về vốn lãi suất thấp cho ngân hàng này.

Ngân hàng phi lợi nhuận được hưởng nhiều ưu đãi từ Chính phủ, bao gồm việc miễn một số loại thuế và phí liên quan đến lãi suất từ hoạt động cho vay, bảo lãnh và đầu tư.

Mục tiêu chính của ngân hàng phi lợi nhuận là hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, điều này làm nổi bật sự khác biệt giữa ngân hàng phi lợi nhuận và các trung gian tài chính khác Trong khi ngân hàng phi lợi nhuận tập trung vào phát triển bền vững, đôi khi điều này có thể dẫn đến mâu thuẫn với hiệu quả tài chính.

Hoạt động ngân hàng phi lợi nhuận chủ yếu cung cấp các khoản vay trung và dài hạn cho các dự án ưu tiên của Chính phủ, thường có tỷ suất sinh lời thấp và rủi ro cao Các khoản vay này thường là nguồn tài trợ cuối cùng, chỉ được sử dụng khi không còn nguồn vay nào khác từ nhà nước hoặc tư nhân Do tính rủi ro cao của các dự án này, ngân hàng tư nhân không chuyên về tài trợ phát triển thường hạn chế việc cấp vốn cho chúng.

Vào thứ năm, với nguyên tắc hoạt động không vì lợi nhuận, tổ chức chỉ cần đạt được mức lợi nhuận tối thiểu để bảo toàn vốn, từ đó có thể thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.

Ngân hàng phi lợi nhuận không chỉ tập trung vào việc kiếm lợi nhuận mà còn ưu tiên hàng đầu cho việc hỗ trợ các dự án mang tính chất công cộng và an sinh xã hội.

Vào thứ sáu, Ngân hàng tập trung vào việc tài trợ cho các dự án hạ tầng, chủ yếu là đầu tư vào tài sản cố định Các khoản cho vay dành cho các dự án công cộng thường được sử dụng để đầu tư và mua sắm máy móc thiết bị Do đó, ngân hàng hiếm khi cấp vốn cho vay lưu động.

Vai trò và nguyên tắc hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận

Ngân hàng phi lợi nhuận hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, đóng vai trò quan trọng như công cụ của Nhà nước trong việc đánh giá, khuyến khích và tài trợ các dự án phát triển Chúng giúp kết nối chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ với nền kinh tế và các đối tượng chính sách khác, tạo điều kiện cho họ tiếp cận các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Thứ nhất: Tài trợ cho các dự án phát triển

Ngân hàng phi lợi nhuận chủ yếu hoạt động trong việc tài trợ các dự án phát triển công nghiệp và nông nghiệp thông qua cho vay trung và dài hạn Ngân hàng này khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng và doanh nghiệp, nhằm thay đổi cơ cấu thu nhập và kinh tế Các dự án mà ngân hàng tài trợ có tác động lớn đến sự phát triển của vùng, ngành, đồng thời cải thiện phân phối thu nhập cho các tầng lớp dân cư nghèo và bảo vệ môi trường, kết hợp giữa mục tiêu tài chính và các mục tiêu xã hội khác.

Thứ hai: Xúc tiến các dự án phát triển

Trong lĩnh vực ngân hàng phi lợi nhuận, "xúc tiến" không chỉ đơn thuần là hoạt động bán hàng hay quảng cáo Thay vào đó, nó liên quan đến việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sự đổi mới và đóng vai trò là trung gian chịu rủi ro từ việc đầu tư vào các hình thức sản xuất mới Các dự án này thường mang tính chiến lược và táo bạo về mặt kỹ thuật, đặc biệt quan trọng đối với những dự án chưa được triển khai trước đó, hứa hẹn mang lại tỷ suất sinh lợi tài chính hấp dẫn Sự đổi mới trong các dự án này cũng đồng nghĩa với tiềm năng tạo ra tỷ suất sinh lợi kinh tế cao.

Thứ ba: Tài trợ dài hạn và phát triển thị trường vốn

Ngân hàng phi lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài trợ cho các dự án đầu tư tài sản cố định dài hạn, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển Chúng sẵn sàng chấp nhận rủi ro và cam kết nguồn vốn dài hạn, giúp tăng cường khả năng hình thành thị trường vốn Ở những quốc gia nghèo, mức tiết kiệm thấp dẫn đến sự phát triển hạn chế của thị trường vốn, khiến cho hoạt động cung cấp nguồn vốn dài hạn trở nên khó khăn Do đó, ngân hàng phi lợi nhuận không chỉ gia tăng nguồn cung vốn đầu tư dài hạn mà còn thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn nội địa.

Thứ tư: Các đơn vị tài chính và vai trò xúc tác

Các ngân hàng phi lợi nhuận đóng vai trò quan trọng như một đơn vị tài chính, kết hợp nguồn tài trợ từ cá nhân và các nguồn tài trợ chính thức trong và ngoài nước để tạo thành gói hỗ trợ tài chính Điều này đặc biệt cần thiết khi vốn vay của dự án vượt quá khả năng tài chính của ngân hàng phi lợi nhuận Thông qua hoạt động đồng tài trợ, họ kết hợp nhiều hình thức vay khác nhau như cho vay đa phương, tín dụng, cho vay song phương và cấp tín dụng từ các ngân hàng tư nhân vào một gói vay thống nhất Đồng thời, các ngân hàng phi lợi nhuận cũng hoạt động như một "chất xúc tác" trong việc thúc đẩy các dự án phát triển.

Ngân hàng phi lợi nhuận đóng vai trò xúc tác quan trọng trong việc hỗ trợ người vay tiềm năng tìm kiếm nguồn tài trợ mới và tiếp cận thị trường tài chính quốc tế Sự xác nhận của các ngân hàng này giúp dự án dễ dàng nhận được đồng tài trợ hoặc tìm kiếm người cho vay mới Hơn nữa, ngân hàng phi lợi nhuận còn tham gia vào việc lựa chọn và chuyển giao công nghệ, giúp các quốc gia áp dụng công nghệ phù hợp cho quy trình sản xuất và loại bỏ các trở ngại Để thực hiện chức năng này, ngân hàng phi lợi nhuận cần có quyền lực trong việc lựa chọn công nghệ và tiếp cận thông tin cần thiết.

Thứ năm: Hỗ trợ kỹ thuật

Hệ thống tài chính tại các nước đang phát triển thường thiếu hụt các dịch vụ kỹ thuật chuyên môn cần thiết cho quy trình sản xuất hiện đại Ngân hàng phi lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án phát triển, nhằm cung cấp những dịch vụ này cho nền kinh tế Bằng cách cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, các ngân hàng này có thể thúc đẩy sự hình thành các tổ chức nghiên cứu, công ty tư vấn, và nâng cao năng lực đào tạo trong nước Ngoài ra, họ cũng bổ sung nguồn vốn tài trợ cho các dự án hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước Việc tích hợp hỗ trợ kỹ thuật vào dự án đã giúp cải thiện đáng kể chất lượng và gia tăng tỉ suất sinh lời kỳ vọng.

Ngân hàng phi lợi nhuận hoạt động theo nguyên tắc riêng biệt, khác với ngân hàng thương mại, do đó Chính phủ đã quy định một số nguyên tắc áp dụng cho loại hình ngân hàng này.

Nguyên tắc 1: Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận

Ngân hàng phi lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chính phủ tài trợ cho các chương trình và dự án mà nhà nước khuyến khích đầu tư Do đó, việc cung cấp nguồn vốn đầy đủ và cần thiết cho các lĩnh vực này trở thành ưu tiên hàng đầu, vượt lên trên mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cá nhân của ngân hàng.

Nguyên tắc 2 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính trong thẩm định dự án nhận tài trợ Các ngân hàng phi lợi nhuận thường tài trợ cho những dự án phát triển có khả năng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Việc chỉ đánh giá hiệu quả tài chính không đủ để phản ánh đầy đủ đóng góp của dự án đối với xã hội Do đó, trước khi quyết định tài trợ, ngân hàng phi lợi nhuận cần xem xét cả tính kinh tế và xã hội của dự án Chỉ những dự án được kỳ vọng tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội tích cực mới được phê duyệt tài trợ.

Nguyên tắc 3: Chấp nhận rủi ro cao và lợi nhuận thấp

Ngân hàng phi lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Nhà nước khắc phục những thiếu sót của cơ chế thị trường tự do Trong khi các ngân hàng thương mại tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận, chỉ những lĩnh vực và dự án mang lại lợi nhuận cao mới được xem xét cho vay, ngân hàng phi lợi nhuận hướng đến việc tài trợ cho những nhu cầu xã hội và phát triển bền vững.

Cơ chế thị trường hạn chế ngân hàng thương mại tài trợ cho các dự án rủi ro cao nhưng lợi nhuận thấp, đặc biệt là các dự án đầu tư phát triển Để khắc phục khiếm khuyết này, ngân hàng phi lợi nhuận ra đời nhằm chấp nhận rủi ro cao và hỗ trợ đầu tư phát triển, nhưng cần có sự hỗ trợ từ Nhà nước Nhà nước thông qua ngân hàng phi lợi nhuận để huy động và điều tiết nguồn lực, đồng thời ban hành cơ chế và luật lệ riêng để tạo điều kiện cho ngân hàng này hoạt động, chấp nhận rủi ro cao với lợi nhuận thấp nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn Do đó, hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận cần có một đạo luật riêng để điều chỉnh.

Nguyên tắc 4: Nguồn vốn cho vay xúc tác

Ngân hàng phi lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc cho vay cho các dự án đầu tư phát triển ở những lĩnh vực mới và địa bàn khó khăn, nơi mà các tổ chức cho vay thương mại thường không mặn mà do rủi ro cao và khả năng hoàn vốn thấp Mặc dù các tổ chức này có thể tham gia đầu tư, nhưng thiếu cơ chế chia sẻ rủi ro khiến họ e ngại Do đó, ngân hàng phi lợi nhuận không chỉ là người cho vay tiên phong mà còn là chất xúc tác thu hút các ngân hàng thương mại tham gia Ngay cả khi có nguồn vốn đầu tư khác, ngân hàng phi lợi nhuận vẫn cần hiện diện để chia sẻ rủi ro và thực hiện chức năng tài trợ phát triển Việc áp dụng các phương thức quản trị rủi ro truyền thống có thể khiến các tổ chức tài trợ thương mại không thể cho vay, vì vậy, sự tham gia của ngân hàng phi lợi nhuận là cần thiết để giảm thiểu rủi ro và dẫn dắt các nguồn lực xã hội khác.

Quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận

Ngân hàng phi lợi nhuận hoạt động trên thị trường tiền tệ với chức năng huy động vốn và cho vay, nhưng có những đặc điểm khác biệt so với ngân hàng thương mại Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận không chỉ dựa vào yếu tố kinh tế mà còn chú trọng đến hiệu quả xã hội, trong đó một số dự án có thể ưu tiên hiệu quả xã hội hơn Quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của ngân hàng phi lợi nhuận vẫn dựa trên các tiêu chí chung như các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại, nhưng cần lưu ý đến những nét đặc thù riêng của loại hình tài chính này.

Thứ nhất: Các quan điểm về hiệu quả hoạt động

Hiệu quả, theo từ điển Tiếng Việt, được hiểu là kết quả thực tế từ các hoạt động, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để đạt được mục tiêu Khái niệm này bao gồm nhiều lĩnh vực trong đời sống, từ kinh tế đến xã hội, không chỉ giới hạn ở hiệu quả kinh tế mà còn mở rộng sang hiệu quả xã hội P.A Samuelsom và W Dnorlhau (1997) cho rằng hiệu quả là việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu con người Tuy nhiên, quan điểm này chưa xác định rõ cách đo lường hiệu quả bằng các đại lượng cụ thể Nguyễn Sĩ Thịnh và cộng sự (1985) nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động xã hội được xác định bằng sự so sánh giữa kết quả hữu ích cuối cùng và chi phí lao động xã hội Họ cho rằng việc đánh giá không chỉ dựa vào kết quả mà còn cần xem xét chất lượng của hoạt động sản xuất Kết quả cuối cùng phải đáp ứng mục đích sản xuất xã hội và được xã hội chấp nhận, với năng suất lao động xã hội là tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất nhiều nhưng không tiêu thụ được sẽ không được coi là hiệu quả.

Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội phản ánh yêu cầu tiết kiệm thời gian lao động và tạo ra kết quả hữu ích được xã hội công nhận Nó được đo lường qua tỷ lệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế và chi phí hoặc nguồn lực đầu tư vào sản xuất Theo quan điểm này, việc đánh giá hiệu quả kinh tế không chỉ dựa vào kết quả đạt được mà còn cần so sánh với chi phí và nguồn lực đã bỏ ra Ngoài ra, cần xem xét hiệu quả kinh tế một cách toàn diện, bao gồm cả thời gian và không gian, đồng thời đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội Tác giả P Tiblack (2004) cũng nhấn mạnh điều này trong một hội thảo khoa học quốc tế tại Moscow.

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất cần được xem xét toàn diện, không chỉ phản ánh sự tăng trưởng kinh tế mà còn là mục tiêu thực hiện của hệ thống Theo các tác giả, hiệu quả không chỉ là việc đạt được kết quả tốt nhất với chi phí thấp nhất, mà còn phải liên kết với lợi ích xã hội trong tương lai Tác giả Nguyễn Văn Công (2009) nhấn mạnh rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao với chi phí thấp Quan điểm này chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh khác với kết quả kinh doanh và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Do đó, khi đánh giá hoạt động kinh doanh, cần xem xét cả kết quả lẫn chất lượng của hoạt động để tạo ra kết quả đó.

Bản chất của hiệu quả hoạt động (HQHĐ) được xác định qua việc so sánh kết quả hữu ích cuối cùng với lượng hao phí nguồn lực và lao động xã hội Do đó, thước đo HQHĐ là sự tiết kiệm nguồn lực và lao động, trong khi tiêu chuẩn của nó là tối đa hóa kết quả đạt được hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực và tài lực hiện có.

Thứ hai: Hiệu quả hoạt động trong Ngân hàng phi lợi nhuận

Ngân hàng là trung gian tài chính chủ yếu nhận tiền gửi và cho vay, đồng thời cung cấp dịch vụ thanh toán Ngân hàng phi lợi nhuận hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện các chương trình tín dụng chính sách và ưu đãi của Chính phủ Cấu trúc hoạt động của ngân hàng phi lợi nhuận phức tạp hơn ngân hàng thương mại, với khả năng huy động nguồn lực để đáp ứng nhu cầu tín dụng theo chương trình của Chính phủ, quản lý vốn an toàn và tiết kiệm Ngân hàng phi lợi nhuận cũng chú trọng vào khả năng tự cân đối tài chính, giảm thiểu rủi ro và hỗ trợ các dự án theo mục tiêu, từ đó tạo ra tác động tích cực cả về mặt kinh tế và xã hội.

Hiệu quả kinh tế của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng phi lợi nhuận, được đo lường qua mối quan hệ giữa tổng thu nhập từ hoạt động ngân hàng và chi phí phát sinh Ngân hàng phi lợi nhuận chủ yếu thu nhập từ lãi cho vay, lãi tiền gửi tại ngân hàng thương mại, và phí dịch vụ, trong khi chi phí chủ yếu là lương nhân viên, khấu hao tài sản và lãi tiền gửi huy động Mặc dù tỷ lệ vốn vay cao có thể không an toàn cho doanh nghiệp, nhưng trong ngân hàng, vốn vay lại là yếu tố tạo ra lãi Để đánh giá hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu như tốc độ tăng nguồn vốn, hiệu quả cho vay và mức độ an toàn vốn thường được sử dụng Ngân hàng phi lợi nhuận hoạt động không vì lợi nhuận, cho vay với lãi suất thấp hơn thị trường, nhưng vẫn phải huy động vốn với lãi suất tương đương, dẫn đến chi phí luôn lớn hơn thu nhập Để bù đắp chênh lệch này, Nhà nước hỗ trợ bằng cách cấp bù lãi suất theo kế hoạch.

Bộ Tài chính đã cho phép hoạt động của các ngân hàng phi lợi nhuận, tuy nhiên, về mặt kinh tế, hiệu quả hoạt động của chúng không cao Do đó, cần xem xét thêm khía cạnh hiệu quả xã hội để đánh giá toàn diện hơn.

Hiệu quả xã hội của các dự án vay vốn tại ngân hàng phi lợi nhuận không chỉ thể hiện qua lợi nhuận tài chính mà còn qua việc đáp ứng các mục tiêu xã hội Các dự án phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thông tin liên lạc, và xử lý rác thải, mang lại lợi ích kinh tế lớn và tạo động lực cho các ngành phụ trợ, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao mức sống cho người dân Ngoài ra, các dự án này còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo phát triển bền vững Các lợi ích xã hội từ hoạt động tín dụng của ngân hàng phi lợi nhuận thường khó lượng hóa, nhưng có thể đánh giá qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng của cải vật chất, và ổn định đời sống nhân dân.

Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng hoạt động

1.2.1 Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn Đối với bất kỳ tổ chức ngân hàng nào, vốn huy động cũng luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong các hoạt động Bởi vì trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, vốn điều lệ hay vốn tự có chỉ chiếm một phần rất nhỏ và hầu hết đã được sử dụng để đầu tư vào cơ sở vật chất ban đầu tạo nên trụ sở và vị trí cho ngân hàng

Ngân hàng phi lợi nhuận, tương tự như các tổ chức tín dụng khác, huy động vốn từ hai nguồn chính: vốn chủ sở hữu và vốn nợ, hay còn gọi là vốn tự có và vốn huy động.

Vốn chủ sở hữu là nguồn tiền do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực ban đầu cho ngân hàng, hỗ trợ sự tăng trưởng và mở rộng, đồng thời giúp ngân hàng đối phó với rủi ro và duy trì niềm tin của công chúng Khi các biện pháp ngăn chặn rủi ro không còn hiệu quả, vốn chủ sở hữu trở thành biện pháp cuối cùng để bù đắp tổn thất từ các khoản tín dụng và đầu tư không hiệu quả Đối với ngân hàng phi lợi nhuận, vốn chủ sở hữu chủ yếu được cấp bởi Nhà nước và tăng cường thông qua việc huy động vốn từ Chính phủ, trích lập quỹ và lợi nhuận Nguồn vốn này không chỉ giúp ngân hàng phi lợi nhuận mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng thiết bị, mà còn là cơ sở quan trọng để thu hút vốn nợ và hỗ trợ các hoạt động tài trợ khác.

Vốn nợ, bao gồm tiền gửi, giấy tờ có giá và vay từ các trung gian tài chính, là chỉ số quan trọng phản ánh sự tin tưởng của công chúng vào ngân hàng Khả năng huy động vốn nợ với lãi suất hợp lý và đáp ứng yêu cầu các dự án phát triển là tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng phi lợi nhuận Ngân hàng phi lợi nhuận tập trung tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng, yêu cầu đầu tư vào tài sản cố định để phục vụ nền kinh tế, với thời gian hoàn vốn dài tương ứng với kỳ hạn của nguồn vốn Cơ cấu, kỳ hạn và chi phí huy động vốn ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động tài trợ của ngân hàng, và các nguồn vốn huy động cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

- Một là, quy mô vốn phù hợp với nhu cầu đầu tư của các dự án mà ngân hàng tài trợ;

- Hai là, lãi suất phù hợp với tỷ lệ sinh lời của các dự án;

- Ba là, kỳ hạn của các nguồn vốn phù hợp với thời gian thực hiện của các dự án, kỳ hạn dài và ổn định

Vì vậy, khi đánh giá tình hình huy động vốn, phải làm rõ được nỗ lực huy động vốn qua sự biến động của các chỉ tiêu sau:

- Vốn huy động trên vốn tự có:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng, cho biết tỷ lệ vốn tự có trong 100 đồng vốn huy động cho hoạt động Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Vốn huy động trên vốn tự có = Vốn huy động x 100 (1.1) Vốn tự có

- Tốc độ tăng trưởng vốn:

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn của kỳ phân tích so với kỳ gốc Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Tốc độ tăng trưởng vốn kỳ thứ i so với kỳ gốc

Tổng số vốn hiện có tại kỳ thứ i x 100 (1.2) Tổng số vốn hiện có tại kỳ gốc

- Nhịp điệu tăng trưởng vốn:

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh nhịp điệu tăng trưởng vốn huy động trong kỳ của đơn vị Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Nhịp điệu tăng trưởng vốn kỳ thứ i so với kỳ gốc

Tổng số vốn hiện có tại kỳ thứ i x 100 (1.3) Tổng số vốn hiện có tại kỳ (i-1)

1.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước

Tín dụng đầu tư của Nhà nước là hình thức hỗ trợ phát triển thông qua các khoản vay để tài trợ cho các dự án thuộc lĩnh vực được khuyến khích Hoạt động này đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước Chính phủ thường sử dụng tín dụng đầu tư như một công cụ quan trọng để tài trợ cho các dự án, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước là một khía cạnh kinh tế lịch sử, phát triển song song với sự hình thành và tiến triển của Nhà nước Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước thay đổi tùy theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Chính phủ đề ra, với những mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn Điểm khác biệt chính giữa tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng thương mại nằm ở những đặc trưng riêng biệt của chúng.

Tài trợ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn và hiệu quả về kinh tế - xã hội là rất quan trọng Những dự án này cần phải phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

- Lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất thị trường

- Quy mô vốn lớn, thời hạn vay dài

Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước yêu cầu quy mô vốn lớn và thời gian đầu tư dài hạn, thường tập trung vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hoặc đầu tư tài sản lớn theo chương trình phát triển của Chính phủ Những dự án này có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành và địa bàn Do đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư cần được thực hiện một cách toàn diện, xem xét cả ở cấp vĩ mô và vi mô để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với mục tiêu phát triển.

Tín dụng là hoạt động cốt lõi của ngân hàng, đóng góp một phần lớn vào tổng doanh thu Tuy nhiên, lĩnh vực tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và phức tạp Vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, cần phân tích qua hai nhóm chỉ tiêu chính.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá qui mô và cơ cấu tín dụng bao gồm các chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng và cơ cấu của các khoản mục tín dụng trên báo cáo tài chính của đơn vị.

- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng:

Dư nợ tín dụng là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay mà chưa thu hồi tại một thời điểm nhất định, phản ánh khối lượng tiền ngân hàng đã cấp cho nền kinh tế Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, thể hiện quy mô hoạt động tín dụng và khả năng mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ Mặc dù dư nợ cao và tốc độ tăng dư nợ cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng, nhưng không đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng cũng cao, vì còn tồn tại những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt.

Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Tốc độ tăng dư nợ tín dụng = Dư nợ kỳ này - Dư nợ kỳ trước x 100 (1.4)

- Tỷ trọng từng loại dư nợ:

Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tín dụng của ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu thức như thành phần kinh tế, loại hình cho vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), ngành kinh tế (công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp), vùng kinh tế (đồng bằng, trung du, miền núi), mục đích sử dụng vốn vay và các chương trình dự án Dựa vào tỷ trọng và sự biến động của từng loại cho vay, nhà quản trị ngân hàng thiết lập cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với định hướng ngân hàng và chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, đồng thời áp dụng biện pháp phòng ngừa rủi ro để nâng cao chất lượng tín dụng.

Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Tỷ trọng dư nợ tín dụng loại i = Dư nợ tín dụng loại i x 100 (1.5) Tổng dư nợ

Thứ hai, nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng mà mọi ngân hàng cần chú trọng, vì rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng và dẫn đến hiệu quả hoạt động kém trong tương lai Nếu ngân hàng không thể xử lý các rủi ro này, nó không chỉ đe dọa sự tồn tại của chính mình mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là yếu tố quyết định sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận gia tăng, dư nợ tăng trưởng và tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý Nó phản ánh khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi, đồng thời đảm bảo rằng quy mô và thời hạn hợp đồng tín dụng phù hợp với khả năng và tính chất nguồn vốn của ngân hàng Khi hiệu quả và khả năng thu hồi nợ cao, chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao.

Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng phi lợi nhuận

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích kinh tế và hiệu quả hoạt động, giúp làm rõ sự khác biệt và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Phương pháp này cung cấp căn cứ cho các quyết định lựa chọn của những người quan tâm, đặc biệt trong phân tích báo cáo tài chính của các Tổ chức tín dụng Các nhà phân tích thường chú ý đến một số vấn đề cụ thể khi áp dụng phương pháp so sánh.

Để thực hiện việc so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu, cần đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong quá trình phân tích và đánh giá.

Gốc so sánh có thể được xác định theo không gian hoặc thời gian, tùy thuộc vào mục đích phân tích So sánh về không gian cho phép đối chiếu giữa các đơn vị, bộ phận hoặc khu vực khác nhau, thường được sử dụng để xác định vị trí và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng so với trung bình ngành hoặc khu vực Điểm gốc và điểm phân tích trong so sánh không gian có thể hoán đổi cho nhau mà không làm thay đổi kết luận Trong khi đó, gốc so sánh theo thời gian có thể là các kỳ trước hoặc các kế hoạch, dự toán trong tương lai.

Để xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được lấy từ trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc qua nhiều kỳ trước (năm trước) Việc này cho phép so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và các trị số ở các kỳ gốc khác nhau.

Khi đánh giá việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, cần so sánh trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích Việc này giúp xác định mức độ hoàn thành và hiệu quả của các chỉ tiêu nghiên cứu.

Trong phân tích, có ba dạng so sánh phổ biến: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.

So sánh bằng số tuyệt đối giúp phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu, cho phép các nhà phân tích dễ dàng nhận diện sự biến động về qui mô giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.

So sánh bằng số tương đối giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về cấu trúc, mối quan hệ và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu kinh tế Khác với số tuyệt đối, số tương đối còn cho thấy mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu này Trong phân tích hiệu quả hoạt động, các nhà phân tích thường áp dụng nhiều loại số tương đối để đưa ra đánh giá chính xác.

Số tương đối động thái là công cụ phản ánh nhịp độ biến động và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu Nó thường được biểu thị dưới hai dạng: số tương đối định gốc, tính bằng yi/y0 (với i = 1, n), và số tương đối liên hoàn, tính bằng y(i + 1)/yi (với i = 1, n).

Số tương đối kế hoạch:số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định

Số tương đối là công cụ đánh giá mức độ thực hiện trong một kỳ, cho thấy tỷ lệ đạt được so với giá trị gốc Nó có thể được biểu diễn dưới dạng chỉ số hoặc tỷ lệ, và được tính toán để phản ánh hiệu quả thực hiện.

Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với gốc của chỉ tiêu nghiên cứu = Trị số chỉ tiêu thực hiện x 100 (1.16) Trị số chỉ tiêu gốc

So sánh bằng số bình quân cho phép đánh giá mức độ hoạt động của Tổ chức tín dụng so với mức trung bình chung của toàn ngành và khu vực Phương pháp này giúp xác định tình hình phát triển của Tổ chức tín dụng, từ đó phân loại thành tiên tiến, trung bình hoặc yếu kém.

1.3.2 Phương pháp loại trừ Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, người ta sử dụng phương pháp loại trừ tức là để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác Đặc điểm của phương pháp này là luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn hay phương pháp số chênh lệch

Phương pháp thay thế liên hoàn là kỹ thuật xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố từ giá trị gốc sang giá trị phân tích Phương pháp này cho phép tính toán trị số của chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi và so sánh với trị số ban đầu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó Đặc điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp này rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong quá trình phân tích.

- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;

- Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số;

Để xác định và sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu, cần ưu tiên các nhân tố số lượng trước, sau đó mới đến các nhân tố chất lượng Trong trường hợp có nhiều nhân tố cùng loại, hãy xác định nhân tố chủ yếu trước, rồi mới đến các nhân tố thứ yếu.

Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu một cách tuần tự là rất quan trọng Cần lưu ý rằng số lần thay thế tương ứng với số lượng nhân tố, và mỗi nhân tố đã được thay thế sẽ giữ nguyên giá trị đã thay thế trong suốt kỳ phân tích cho đến lần thay thế cuối cùng.

Tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng phi lợi nhuận

1.4.1 Công tác chuẩn bị phân tích

Chuẩn bị là bước quan trọng quyết định chất lượng thông tin phân tích, thời gian thực hiện và hiệu quả của quá trình phân tích Đây là công việc đầu tiên, giúp thiết lập các tiền đề và điều kiện cần thiết trước khi bắt đầu phân tích.

Công tác chuẩn bị phân tích bao gồm lập kế hoạch phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phục vụ cho việc phân tích

Xây dựng chương trình phân tích là quá trình xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi và mức độ phân tích, cùng với thời gian thực hiện, phân công trách nhiệm và hình thức tổ chức phân tích.

 Xác định mục tiêu phân tích

Trong phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cần chú trọng đến kết quả kinh tế và xã hội, chi phí đầu tư và mức độ an toàn trong hoạt động Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ, tổng nguồn vốn, thu nhập từ lãi, thu ngoài lãi, nợ quá hạn, số lao động có việc làm và thu nhập của người vay.

Xây dựng chương trình phân tích là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động Một chương trình phân tích chi tiết và cụ thể sẽ dẫn đến kết quả phân tích tốt hơn Các vấn đề cơ bản cần làm rõ khi xây dựng chương trình này bao gồm các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả phân tích.

Để tiến hành phân tích hiệu quả, trước tiên cần xác định rõ mục tiêu phân tích, có thể là tổng thể hoạt động hoặc tập trung vào một lĩnh vực cụ thể như huy động vốn hay cho vay Việc này giúp chỉ ra mối quan hệ giữa mục đích phân tích và phạm vi phân tích cho từng nội dung cụ thể, từ đó nâng cao tính chính xác và hiệu quả của quá trình phân tích.

Phạm vi phân tích bao gồm giới hạn không gian và thời gian, giúp nhà quản lý xác định nguyên nhân yếu kém hoặc tiên tiến trong từng bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp Không gian phân tích xác định phạm vi công tác cho một bộ phận, một số bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp, trong khi thời gian phân tích giới hạn các mốc thời gian cụ thể để đánh giá tốc độ tăng trưởng, phát triển hay suy thoái trong từng giai đoạn kinh doanh.

Để tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần thu thập tài liệu và thông tin liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ngành nghề liên quan Tài liệu phục vụ cho phân tích bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, và các báo cáo chi tiết về kế hoạch, dự toán chi phí, doanh thu, tình hình tiêu thụ, tài sản, và nguồn vốn Dữ liệu thu thập cần thể hiện qua nhiều kỳ kế toán và phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và tin cậy Do đó, việc kiểm tra tính chính xác, hợp pháp và đồng nhất của dữ liệu là rất quan trọng trước khi tiến hành phân tích.

1.4.2 Trình tự tiến hành phân tích

Để phân tích hiệu quả hoạt động của tổ chức tín dụng, việc sưu tầm và xử lý số liệu là rất quan trọng Cần thu thập số liệu đầy đủ, chính xác và khách quan từ các nguồn tài liệu như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thông tin về giá cả thị trường, chính sách ngành nghề, và các đánh giá từ tổ chức uy tín Ngoài ra, số liệu cần được thu thập không chỉ từ kỳ thực tế mà còn từ các kỳ trước để đánh giá tốc độ phát triển của tổ chức.

Chất lượng phân tích phụ thuộc vào chất lượng tài liệu thu thập, vì vậy tài liệu cần đáp ứng các yêu cầu nhất định để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả trong quá trình phân tích.

- Tính hợp pháp của tài liệu: tài liệu đảm bảo đúng về trình tự lập, xét duyệt và ký của người có thẩm quyền

- Thông tin phù hợp với mục đích phân tích

- Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu đảm bảo sự thống nhất

- Tính chính xác của các con số

Sau khi thu thập tài liệu đầy đủ, bước tiếp theo là xử lý thông tin Quá trình này bao gồm việc sắp xếp thông tin một cách khoa học theo các mục đích cụ thể, nhằm tính toán, so sánh, giải thích và đánh giá, phục vụ cho việc đưa ra quyết định.

 Tính toán, phân tích, dự đoản

Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu và áp dụng các phương pháp phù hợp, việc xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích là rất quan trọng Tính toán chính xác các chỉ tiêu này quyết định đến chất lượng công tác phân tích Do đó, sau khi hoàn tất việc tính toán, cần tiến hành kiểm tra số liệu để đảm bảo tính chính xác.

Để xác định sự ảnh hưởng và mức độ tác động của từng yếu tố đến chỉ tiêu phân tích, cần làm rõ nguyên nhân nhằm đưa ra các kiến nghị và giải pháp hợp lý.

 Tổng hợp kết quả, rút ra kết luận

Cuối quá trình phân tích, cần tổng hợp và đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế và xã hội của tổ chức tín dụng Đồng thời, cần kết luận về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp phù hợp.

1.4.3 Kết thúc quá trình phân tích

 Lập báo cáo phân tích

Báo cáo phân tích là kết quả của quá trình phân tích, trong đó trình bày các kết quả thu được và đưa ra kết luận về hoạt động của ngân hàng.

 Hoàn thiện hồ sơ phân tích

Công đoạn cuối cùng là hoàn thiện hồ sơ phân tích Hồ sơ phân tích bao gồm:

- Bản báo cáo phân tích

- Hệ thống báo cáo tài chính dùng để phân tích

- Các tài liệu khác liên quan

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các ngân hàng phải nỗ lực không ngừng để đạt được mục tiêu kinh doanh Để thành công, các nhà quản trị ngân hàng cần thông tin chính xác và đầy đủ về tình hình hoạt động và hiệu quả của ngân hàng, từ đó đưa ra quyết định và chiến lược phù hợp cho sự tồn tại và phát triển bền vững.

Do vậy, tầm quan trọng của việc phân tích HQHĐ của ngân hàng được đặt ra một cách cấp thiết hơn bao giờ hết

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Ngày đăng: 11/08/2021, 15:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình Phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2009
[4]. Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn (1985), Hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp
Tác giả: Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 1985
[6]. Huỳnh Đức Lộng (1999), Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, Luận án Tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước
Tác giả: Huỳnh Đức Lộng
Năm: 1999
[9]. Ngân hàng phát triển Châu Á (1997), hướng dẫn phân tích kinh tế dự án, Trung tâm kinh tế và nguồn lực phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: hướng dẫn phân tích kinh tế dự án
Tác giả: Ngân hàng phát triển Châu Á
Năm: 1997
[10]. Phạm Phúc, “Bàn về vấn đề tăng trưởng kinh tế toàn cầu”, Tạp chí Lao động và xã hội, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về vấn đề tăng trưởng kinh tế toàn cầu”, "Tạp chí Lao động và xã hội
[11]. Paul A Samuelson và Wiliam Dnorlhau (1997), Kinh tế học, lần thứ 15, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học
Tác giả: Paul A Samuelson và Wiliam Dnorlhau
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 1997
[3]. Trần Công Hòa (2007), nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Khác
[5]. Japan Economics reasrch institude (2003), Jery - Yoichi & yzumida Khác
[7]. Trương Thị Hoài Linh (2006), nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Khác
[8]. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/06/2010 Khác
[12]. Đinh Nguyễn An Khương (2007) với đề tài, Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng phát triển Việt Nam, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Khác
[13]. Cầm Thị Quyên (2012), phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Sơn La, luận văn thạc sĩ kế toán, Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Khác
[14]. Lương Thị Thanh Thúy (2012), phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Bình Định, luận văn thạc sĩ, Trường đại học Quy Nhơn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w