CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trình bày cơ sở lý thuyết về khách sạn và kinh doanh khách sạn, dịch vụ và chất lượng dịch vụ.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trình bày cơ sở thực tiễn việc nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại khách sạn Mondial Huế.
Trường Đại học Kinh tế Huế
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI KHÁCH SẠN MONDIAL HUẾ
TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN MONDIAL HUẾ
2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối vớichất lượng dịch vụ tại khách sạn Mondial Huế.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI KHÁCH SẠN MONDIAL HUẾ
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trường Đại học Kinh tế Huế
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 KHÁCH SẠN VÀ KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1.1 Khái niệm khách sạn và kinh doanh khách sạn
Theo thông tư số 01/2002/TT-TCDL của Tổng cục du lịch Việt Nam, khách sạn được định nghĩa là một công trình kiến trúc độc lập, có quy mô từ 10 buồng trở lên, và phải đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị cùng dịch vụ cần thiết để phục vụ khách du lịch.
Theo nhà nghiên cứu về du lịch và khách sạn Morcel Gotie đã định nghĩa rằng:
“Khách sạn là nơi lưu trú tạm thời của du khách cùng với các buồng ngủ còn có nhà hàng với nhiều chủng loại khác nhau”.
Khách sạn là công trình kiến trúc kiên cố, nhiều tầng và nhiều phòng ngủ, được trang bị tiện nghi phục vụ cho mục đích kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống Các loại hình khách sạn bao gồm tạm trú, du lịch, nghỉ dưỡng và hội nghị, tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng Khách sạn cũng được phân hạng theo mức độ tiện nghi, từ 1 đến 5 sao.
Khách sạn là một loại hình kinh doanh lưu trú phổ biến toàn cầu, cung cấp đầy đủ tiện nghi và chất lượng dịch vụ cần thiết cho du khách Chúng đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và nhiều dịch vụ khác, phù hợp với mục đích và động cơ của chuyến đi.
+ Khách sạn được hiểu là một loại hình doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lời.
Khách sạn được định nghĩa là nơi cung cấp dịch vụ lưu trú tạm thời cho du khách, kèm theo các dịch vụ bổ sung khác Các khái niệm về khách sạn có sự đa dạng, nhưng đều có điểm chung là phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của khách hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.1.1.2 Khái niệm kinh doanh khách sạn
Trong nghiên cứu về kinh doanh khách sạn, việc nắm vững khái niệm "Kinh doanh khách sạn" là rất quan trọng Hiểu rõ nội dung này không chỉ giúp tổ chức hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả mà còn kết hợp hài hòa giữa cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Kinh doanh khách sạn ban đầu chỉ đơn thuần là cung cấp chỗ ngủ cho khách, nhưng với sự phát triển của nhu cầu lưu trú và ăn uống đa dạng, lĩnh vực này đã mở rộng để bao gồm nhiều dịch vụ bổ sung như massage, sauna, steambath và karaoke Sự đa dạng trong các dịch vụ này ngày càng tăng, phù hợp với vị trí, thứ hạng và quy mô của từng cơ sở lưu trú, cũng như thị trường khách hàng mục tiêu Tuy nhiên, khách sạn vẫn giữ vai trò chủ đạo trong ngành, với đặc trưng cơ bản là đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách, khẳng định vị thế của loại hình kinh doanh này trong lĩnh vực dịch vụ.
Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sử dụng hai khái niệm: kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
+ Theo nghĩa rộng: kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.
+ Theo nghĩa hẹp:kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách.
Kinh doanh khách sạn được định nghĩa là hoạt động cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống và giải trí của khách du lịch Định nghĩa này được trích từ Giáo trình “Quản Trị Kinh Doanh Khách Sạn” của Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, nhấn mạnh mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận từ các dịch vụ này.
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
1.1.2.1 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch
Hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch chỉ có thể diễn ra tại những địa điểm có tài nguyên du lịch, vì đây là yếu tố chính thu hút du khách rời khỏi nơi cư trú của họ Mỗi loại tài nguyên du lịch mang lại sức hấp dẫn khác nhau, do đó, chúng có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư và chính sách kinh doanh của các cơ sở lưu trú tại các điểm du lịch.
Tài nguyên du lịch tại mỗi điểm đến phụ thuộc vào các cơ sở lưu trú hoạt động tại đó Do đó, quy hoạch phát triển du lịch cần tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững để bảo vệ tài nguyên du lịch.
1.1.2.2 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản phẩm mà các cơ sở lưu trú du lịch cung cấp cho khách du lịch, đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật phải cóchất lượng cao ngay từ khi bắt đầu xây dựng. Ngoài ra, chi phí đầu tư ban đầu cao còn do các chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và các chi phí đất đai để xây dựng cơ sở lưu trú du lịch Mặc khác, yêu cầu về tính chất lượng cao của các dịch vụ trong kinh doanh khách sạn cũng đòi hỏi phải bỏ ra những khoản chi phí lớn cho hoạt động duy trì, bảo dưỡng thường xuyên.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch cần điều chỉnh cơ cấu số lượng và loại hình cơ sở lưu trú du lịch để phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững quốc gia Đồng thời, cần thiết lập các chính sách khuyến khích đầu tư vào các cơ sở lưu trú có thứ hạng cao tại những trung tâm du lịch có tiềm năng phát triển mạnh mẽ.
1.1.2.3 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lao động trực tiếp cao hơn những nghành khác
Khách sạn là một loại hình kinh doanh đặc biệt, trong đó yếu tố con người đóng vai trò quan trọng và nổi bật trong mọi hoạt động.
Sở dĩ như vậy là do đặc thù của hoạt độngkinh doanh khách sạn:
+ Sản xuất tiêu dùng gần như trùng nhau về thời gian, khó cơ giới hóa trong sản xuất.Trường Đại học Kinh tế Huế
Mối quan hệ giao tiếp trong ngành du lịch rất quan trọng, trong khi công việc tại khách sạn yêu cầu tính chuyên môn cao, đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối để tránh sai sót Bên cạnh đó, áp lực công việc diễn ra liên tục 24/7, tạo ra thách thức lớn cho nhân viên trong lĩnh vực này.
+ Nhân viên trong khách sạn phục vụ hầu hết các mặt, đảm nhiệm mọi hoạt động trong khách sạn.
1.1.2.4 Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Kinh doanh khách sạn thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan, trong đó có những yếu tố ngẫu nhiên và những yếu tố tuân theo quy luật lặp lại như quy luật kinh tế-xã hội và quy luật tự nhiên.
Các nhà quản lý cơ sở lưu trú cần nắm vững các quy luật chi phối hoạt động kinh doanh để tối ưu hóa nguồn lực Những quy luật này có thể mang lại cả tác động tích cực và tiêu cực cho hoạt động khách sạn Do đó, việc nghiên cứu kỹ lưỡng các quy luật và ảnh hưởng của chúng là cần thiết để chủ động đưa ra các biện pháp khắc phục bất lợi và phát huy lợi ích, từ đó phát triển kinh doanh hiệu quả.
1.1.3 Đặt điểm về sản phẩm của khách sạn
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI KHÁCH SẠN MONDIAL HUẾ
VỤ TẠI KHÁCH SẠN MONDIAL HUẾ
2.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU ĐIỀU TRA:
Bảng 2 4: Đặc điểm mẫu điều tra
Tiêu chí Số lượng Tỷlệ(%)
Trung cấp/cao đẳng 43 27,0 Đại học/cao học 86 54,0
Cán bộ, công nhân viên 42 26,0
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kết quả phân tích cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt trong cơ cấu điều tra theo quốc tịch Khách nội địa chiếm tỷ trọng cao với 121 người, tương đương 75,0% Trong khi đó, khách quốc tế chủ yếu đến từ châu Á với 17 người (11,0%), tiếp theo là châu Âu với 14 người (9,0%) Các thị trường khách từ châu Mỹ chỉ có 6 người (4,0%), trong khi khách từ châu Úc và châu Phi chiếm tỷ trọng thấp do khó khăn trong việc thu hút.
Việt Nam Châu Á Châu Âu Châu Mỹ Khác
Hình 2 2: Cơ cấu khách hàng điều tra phân theo Quốc tịch 2.1.2 Theo giới tính:
Trong một khảo sát với 160 bảng câu hỏi, tỷ lệ khách hàng nữ sử dụng dịch vụ khách sạn cao hơn đáng kể so với nam giới, với 61,0% (97 người) là nữ và 39,0% (63 người) là nam.
Hình 2 3: Cơ cấu khách hàng điều tra phân theo Giới tính 2.1.3 Theo độ tuổi:
Trong 160 khách hàng được điều tra, nhóm từ36đến45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với
Trong số khách hàng, nhóm từ 36 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 72 người, tương ứng 45,0% Theo sau là nhóm khách hàng trên 45 tuổi với 43 người, chiếm 27,0% Nhóm từ 21 đến 35 tuổi có 28 người, chiếm 17,0%, trong khi nhóm dưới 20 tuổi là nhóm nhỏ nhất với 17 người, chiếm 11,0%.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Hình 2 4: Cơ cấu khách hàng điều tra phân theo Độ tuổi
2.1.4 Theo trình độ học vấn:
Theo kết quả điều tra, khách hàng có trình độ đại học/cao học chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,0% (86 người), tiếp theo là nhóm trung cấp/cao đẳng với 27,0% (43 người) Trình độ lao động phổ thông có 14,0% (23 người), trong khi nhóm có trình độ khác chỉ chiếm 5,0% với 8 người.
Hình 2 5: Cơ cấu khách hàng điều tra phân theo Trình độ học vấn
Hình 2 6: Cơ cấu khách hàng điều tra phân theo Nghề nghiệp
[PERCEN TAGE] Độ Tuổi Dưới 20 tuổi
Từ 21 đến 35 tuổiTừ 36 đến 45 tuổiTrên 45 tuổi
Phổ thông, cấp III Trung cấp/cao đẳng Đại học/cao học Khác
7% Nghề Nghiệp Học sinh, sinh viênCán bộ, công nhân viên Kinh doanh, buôn bán Hưu trí Khác
Trường Đại học Kinh tế Huế
Theo số liệu, nhóm khách hàng làm công việc kinh doanh, buôn bán chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,0% Tiếp theo, công nhân viên chức có 43 người, chiếm 26,0% Nhóm hưu trí có 30 người, chiếm 19,0%, trong khi nhóm học sinh, sinh viên có 23 người, chiếm 14,0% Cuối cùng, nhóm ngành nghề khác có 11 người, chiếm 7,0%.
Theo khảo sát 160 bảng hỏi, có 15 người có thu nhập dưới 300 USD, chiếm 16,0% Số người có thu nhập từ 300 USD đến 500 USD là 42, chiếm 19,0% Đáng chú ý, 71 người có thu nhập từ 500 USD đến 1000 USD, chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,0% Cuối cùng, 33 người có thu nhập trên 1000 USD, chiếm 21,0%.
Hình 2 7: Cơ cấu khách hàng điều tra phân theo Thu nhập
2.1.7 Theo số ngày lưu trú tại khách sạn:
Trong số khách hàng được khảo sát, chỉ có 24 người lưu trú một đêm, chiếm 15,0%, trong khi khách lưu trú từ 2 đến 4 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất.
Trong tổng số 161 khách lưu trú, có 79 người chiếm 49% là khách lưu trú từ 1 đến 4 ngày Khách lưu trú từ 5 đến 7 ngày có 30 người, chiếm 24%, trong khi đó, khách lưu trú trên 7 ngày chỉ có 19 người, tương đương với 12%.
Hình 2 8: Cơ cấu khách hàng điều tra phân theo Thời gian lưu trú
Thu Nhập Hàng Tháng Dưới 300 USD
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.2 PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA SỐ LIỆU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG BẰNG HỆ SỐ CRONBACK'S ALPHA
2.2.1 Thành phần Phương tiện hữu hình
Thang đo Phương tiện hữu hình có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,839, cho thấy độ tin cậy cao Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều đạt yêu cầu (>0,3), và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến không lớn hơn giá trị tổng Điều này cho phép các biến quan sát của thành phần này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 2 5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Phương tiện hữu hình
STT Tên biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
A Phương tiện hữu hình (Cronbach’s Alpha = 0,839)
(Nguồn: Kết quả xử lýsố liệu điều tra)
2.2.2 Thành phần Sự sắn sàng đáp ứng
Thang đo Khả năng đáp ứng có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,822, cho thấy độ tin cậy cao Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều vượt mức yêu cầu (>0.3), và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến không lớn hơn giá trị tổng Vì vậy, các biến quan sát của thành phần này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 2 6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Sự đáp ứng STT Tên biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
B Sự sẵn sàng đáp ứng (Cronbach’s Alpha = 0,822)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.2.3 Thành phần Sự tin cậy
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Sự tin cậy đạt 0,812, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,3, và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến không lớn hơn giá trị tổng Do đó, các biến quan sát của thành phần này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 2 7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Sự tin cậy STT Tên biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
C Sự tin cậy (Cronbach’s Alpha = 0,812)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
2.2.4 Thành phần Sự đảm bảo
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự đảm bảo đạt 0,819, cho thấy độ tin cậy cao Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,3, và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến không lớn hơn hệ số tổng Do đó, các biến quan sát trong thành phần này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 2 8: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Sự đảm bảo STT Tên biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
D Sự đảm bảo (Cronbach’s Alpha = 0,819)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.2.5 Thành phần Sự cảm thông
Thang đo Sự cảm thông có độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,816 Tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, và hệ số Cronbach’s Alpha khi loại bỏ từng biến không cao hơn hệ số tổng Do đó, các biến quan sát trong thành phần này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 2 9: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Sự cảm thông
STT Tên biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
E Sự cảm thông (Cronbach’s Alpha = 0,816)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
2.2.6 Thành phần Sự hài lòng của khách hàng
Thang đo Sự hài lòng có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,888, cho thấy độ tin cậy cao Các hệ số tương quan giữa các biến đo lường thành phần đều vượt ngưỡng yêu cầu (>0.3), và hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến không lớn hơn hệ số tổng Vì vậy, các biến quan sát trong thành phần này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 2 10: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Sự hài lòng STT Tên biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Sự hài lòng (Cronbach’s Alpha = 0,888)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho 6 thang đo cho thấy mức độ tin cậy cao của các yếu tố như Phương tiện hữu hình, Sự sẵn sàng đáp ứng, Sự tin cậy, Sự đảm bảo và Sự cảm thông Các thang đo này đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu.
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Bài viết này tập trung vào việc nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại khách sạn Mondial Huế, đồng thời phân tích sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nhóm khách hàng trong đánh giá chất lượng dịch vụ Nghiên cứu cũng xem xét những thuận lợi và khó khăn trong quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả dịch vụ tại khách sạn Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng và hiệu quả chất lượng dịch vụ của khách sạn Mondial Huế.
Khách hàng chủ yếu hài lòng với chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ thân thiện, chuyên nghiệp của nhân viên tại khách sạn Mondial Huế Các trang thiết bị và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách, nhờ vào sự cải tiến trong công tác đào tạo nhân viên Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số phàn nàn về sự cố trang thiết bị, tốc độ wifi chậm, và thiếu bảng chỉ đường đến các nhà hàng trong khách sạn Hệ thống máy tính miễn phí chưa hỗ trợ nhiều ngôn ngữ phổ biến, gây khó khăn trong việc truy cập internet Bên cạnh đó, phòng đợi khách chưa cung cấp đầy đủ báo, tạp chí và các vật dụng cần thiết trong thời gian chờ đợi, điều này làm giảm trải nghiệm của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ của khách sạn Mondial Huế chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó có 5 yếu tố chính Những yếu tố này bao gồm sự cảm thông, sự đáp ứng, sự tin cậy, sự đảm bảo và phương tiện hữu hình, với sự cảm thông được coi là nhân tố quan trọng nhất.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khách sạn cần chú trọng đến quy mô và số lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt nhất Đối với các khách sạn 4 sao, chất lượng phục vụ thường đạt tiêu chuẩn chuyên nghiệp Tuy nhiên, để tạo sự khác biệt, khách sạn nên lựa chọn các sản phẩm đặc trưng của chính mình và địa phương nơi khách sạn tọa lạc Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn làm nổi bật thương hiệu của khách sạn Mondial Huế.
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA KHÁCH SẠN MONDIAL HUẾ KHI TIẾN HÀNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Khách sạn Mondial Huế tọa lạc ở vị trí thuận lợi, chỉ cách sân bay Phú Bài 20 phút lái xe Nằm giữa hai trục đường chính Lê Lợi và Nguyễn Huệ, khách sạn dễ dàng tiếp cận các phương tiện di chuyển từ sân bay, bến xe và các chuyến xe đường dài Bắc Nam.
Khách sạn Mondial tọa lạc tại trung tâm thành phố Huế, trên con đường mới mở rộng, gần sông Hương và cầu Trường Tiền - biểu tượng của lịch sử Huế Với bề dày văn hóa và lịch sử, cùng các di tích như hoàng thành, lăng tẩm và chùa chiền, Huế mang đến phong cảnh thơ mộng với sông Hương và núi Ngự Những yếu tố này tạo nên nguồn cảm hứng mạnh mẽ để thu hút du khách đến với khách sạn Mondial Huế.
Từ khách sạn, du khách có thể ngắm nhìn toàn cảnh thành phố Huế và chiêm ngưỡng các địa điểm nổi tiếng như Đại Nội, sông Hương, trường Quốc Học, núi Ngự Bình và nhà thờ Phú Cam.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đã được điều chỉnh để mỗi bộ phận hoạt động chuyên môn hóa hơn, nâng cao trình độ nhân viên và cải thiện chất lượng phục vụ.
Khách sạn 9 tầng này nổi bật trong khu vực với tầm nhìn thoáng đãng, không bị che khuất Tuy nhiên, trong tương lai, sự phát triển của các tòa nhà xung quanh có thể ảnh hưởng đến cảnh quan này.
Trường Đại học Kinh tế Huế được xây dựng cao hơn thì khách sạn sẽ mất đi tầm nhìn đẹp, đặc biệt là phía sông Hương.
Việc thay mới trang thiết bị và cơ sở vật chất đòi hỏi huy động nhiều nguồn lực và phải đảm bảo chất lượng, tạo không gian thoải mái cho khách hàng đang lưu trú.
Mặc dù khách sạn cung cấp không gian yên tĩnh, nhưng vị trí của nó lại khá xa các khu phố du lịch nổi tiếng như Phạm Ngũ Lão và Chu Văn An, nơi mà du khách thường muốn đi bộ để khám phá và trải nghiệm.
Tỉnh Thừa Thiên Huế gặp khó khăn trong ngành du lịch và lưu trú do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi Thêm vào đó, sự bùng phát của các dịch bệnh như cúm gia cầm đã ảnh hưởng đáng kể đến lượng khách đến các khách sạn trong khu vực.
Thị trường khách sạn tại Thừa Thiên Huế đang diễn ra cuộc cạnh tranh khốc liệt, vì vậy khách sạn Mondial cần triển khai các chính sách và kế hoạch nhằm tạo ra sự khác biệt trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Điều này sẽ giúp khách sạn thu hút khách hàng hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.