HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT
Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm chung về hộ sản xuất
Hộ sản xuất là một phần quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới Với nhiều phương thức tồn tại và phát triển, hộ sản xuất tuân theo những quy luật phát triển riêng, đồng thời luôn tìm cách thích ứng với các nền kinh tế khác nhau Việc hiểu rõ các quan niệm về hộ sản xuất giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của nó trong nền kinh tế hiện đại.
Trong các từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ, khái niệm "hộ" được định nghĩa là tập hợp tất cả những người sống chung trong một mái nhà, bao gồm cả những thành viên có quan hệ huyết thống và những người làm công.
Hộ sản xuất tại Việt Nam được công nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, có trách nhiệm quản lý và sử dụng đất do Nhà nước giao để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Hộ sản xuất cũng được phép hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Nhà nước.
Chủ hộ là người đại diện cho hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ lợi ích chung của hộ Có thể là cha mẹ hoặc một thành viên trưởng thành khác đảm nhận vai trò này Chủ hộ có quyền uỷ quyền cho một thành viên trưởng thành khác làm đại diện trong các quan hệ dân sự Các giao dịch dân sự được thực hiện bởi người đại diện của hộ sản xuất sẽ tạo ra quyền và nghĩa vụ cho toàn bộ hộ.
Tài sản chung của hộ sản xuất bao gồm những tài sản do các thành viên cùng tạo lập, được tặng cho chung, và các tài sản khác mà các thành viên thống nhất là tài sản chung Ngoài ra, quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng được xem là tài sản chung của hộ sản xuất.
Hộ sản xuất có trách nhiệm dân sự đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự mà người đại diện đã xác lập và thực hiện nhân danh hộ sản xuất.
Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ, các thành viên trong hộ phải liên đới chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
Hộ sản xuất ngày nay đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời là yếu tố thiết yếu trong việc xây dựng nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa Để phù hợp với xu thế phát triển và chủ trương của Đảng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, trong đó định nghĩa hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất Các thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên và hộ nông, làm trường viên.
Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong lực lượng sản xuất nông thôn, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn Các hộ này thực hiện đa dạng hóa sản xuất, kết hợp giữa trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề phụ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chủ hộ là người đại diện cho hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và vì lợi ích chung của hộ, có thể là cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên Chủ hộ có quyền ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ dân sự Các giao dịch dân sự được thực hiện bởi đại diện của hộ sản xuất, như Đỗ Kim Phượng - Lớp: QT1302T 9, sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ cho hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất bao gồm tài sản do các thành viên tạo lập, tài sản được tặng cho chung, và những tài sản khác mà các thành viên đồng thuận là tài sản chung Ngoài ra, quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng được xem là tài sản chung trong hoạt động sản xuất.
Hộ sản xuất được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên các yếu tố như tự nhiên và kinh tế Cụ thể, có hai loại hộ sản xuất chính là hộ sản xuất nông thôn và hộ sản xuất thành thị, bên cạnh đó còn có hộ sản xuất theo vùng kinh tế.
-Dựa vào yếu tố kinh tế: có thể phân ra hộ giàu-nghèo, hộ thuần nông, hộ kinh doanh tổng hợp, hộ sản xuất phi nông nghiệp…
Dựa vào sự phân hoá này, có thể xây dựng các chính sách kinh tế hợp lý nhằm khuyến khích các hộ gia đình phát triển ngành nghề và thúc đẩy tăng trưởng sản phẩm hàng hoá.
1.1.2 Đặc điểm chung của kinh tế hộ sản xuất
Hiện nay, hơn 70% dân số Việt Nam sống ở nông thôn, với phần lớn hộ gia đình vẫn duy trì sản xuất tự cấp, tự túc Trong bối cảnh này, hộ gia đình đóng vai trò là đơn vị kinh tế cơ bản, nơi diễn ra các hoạt động phân công lao động, quản lý chi phí sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
Có 3 đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ sản xuất là:
Kinh tế hộ nông thôn Việt Nam đang chuyển mình từ mô hình tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hóa, với sự chuyển đổi từ nghề nông thuần túy sang đa dạng hóa và chuyên môn hóa Sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường đã tạo ra cạnh tranh, dẫn đến phân chia giàu nghèo trong nông thôn Do đó, quản lý nhà nước cần tìm cách thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội, tăng số hộ giàu và giảm hộ nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo vượt qua khó khăn và cải thiện cuộc sống.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết rằng sau một khoảng thời gian, giá trị sẽ được hoàn trả lớn hơn so với ban đầu.
-Tín dụng ngân hàng được xác định bởi 2 hoạt động là: cho vay và trả lãi
Trong tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất, ngân hàng đóng vai trò là người cung ứng vốn tạm thời, trong khi hộ sản xuất là người đi vay Sau một thời gian, hộ sản xuất sẽ hoàn trả số vốn đã nhận từ ngân hàng, kèm theo một khoản lãi lớn hơn số vốn ban đầu.
1.2.2 Đăc điểm cho vay đối với hộ sản xuất
Cho vay hộ sản xuất là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cam kết giao cho hộ sản xuất một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, kèm theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
*) Đặc điểm cho vay hộ sản xuất:
-Cho vay hộ sản xuất mang tính thời vụ gắn liền với chu kì sinh trưởng của động ,thực vật:
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp và các lĩnh vực cụ thể mà ngân hàng hỗ trợ vay vốn Thương tính thời vụ này thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng lớn đến thời điểm vay và thu nợ của ngân hàng Chu kỳ sống tự nhiên của cây trồng và vật nuôi là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng xác định thời hạn cho vay hợp lý.
Môi trường tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Nguồn thu nhập chủ yếu để trả nợ ngân hàng đến từ việc bán nông sản và các sản phẩm chế biến liên quan Do đó, sản lượng nông sản thu được đóng vai trò quyết định trong khả năng thu hồi nợ của ngân hàng Trong trường hợp xảy ra thiên tai, khả năng thu hồi nợ sẽ giảm đáng kể.
-Chi phí vay thường cao :
Cho vay hộ sản xuất, đặc biệt là cho vay hộ nông dân, thường có chi phí cao do quy mô vay nhỏ và số lượng khách hàng đông đảo, phân bố rộng rãi Việc mở rộng cho vay đòi hỏi phải phát triển mạng lưới cho vay và thu nợ, bao gồm việc mở chi nhánh, bàn giao dịch và tổ lưu động tại xã Hiện tại, mạng lưới của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chỉ đáp ứng một phần nhu cầu cho vay nông nghiệp.
Do tính chất đặc thù của kinh doanh hộ sản xuất, đặc biệt là hộ nông dân, mức độ rủi ro thường cao hơn so với các ngành khác, dẫn đến chi phí dự phòng rủi ro cũng lớn hơn.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất, cần mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh, đồng thời đa dạng hóa ngành nghề Việc khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực khác sẽ góp phần tăng cường sản lượng cho xã hội và nâng cao thu nhập cho các hộ sản xuất.
Hỗ trợ kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp họ hiểu và thích ứng với cơ chế thị trường Qua đó, từng bước điều chỉnh sản xuất phù hợp với tín hiệu từ thị trường.
Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ mô hình tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp cũng như nông thôn Việc này không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp mà còn góp phần cải thiện đời sống của người dân, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của khu vực nông thôn.
Thúc đẩy các hộ gia đình trong việc tính toán và hạch toán sản xuất kinh doanh sẽ giúp họ lựa chọn đúng đối tượng đầu tư, từ đó đạt được hiệu quả cao nhất Điều này không chỉ nâng cao năng suất mà còn tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
-Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng bán lúa non
Kinh tế hộ sản xuất trong nông nghiệp có những đặc trưng phát triển riêng, chịu ảnh hưởng từ nền sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp Hộ sản xuất kinh doanh không bị giới hạn về mặt kinh tế xã hội, mà phụ thuộc vào trình độ sản xuất, khả năng kỹ thuật, quyền sở hữu tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của từng hộ.
1.2.4 Một số cơ chế chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất
Nông nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước, vì vậy Chính phủ và các ngành, cấp đều có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực này Đặc biệt, các cơ chế đầu tư được triển khai nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ hộ sản xuất, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế bền vững.
Một số cơ chế chính sách tín dụng với cho vay hộ sản xuất:
-Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ quy đỊnh về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông –lâm –ngư
- diêm nghiệp và kinh tế nông thôn
-Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với ngưới nghèo và các đối tượng chính sách khác
-Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp ,nông thôn
-Nghị định số 15/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định tín dụng đối với hộ cận nghèo a, Về nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm:
-Vốn ngân hàng huy động
-Vốn ngân sách nhà nước
Để hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn, các ngân hàng thương mại có thể phát hành trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động thông thường, tối đa 1%/năm Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể huy động vốn bằng vàng và chuyển đổi số vàng này thành đồng Việt Nam để cho vay.
Hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay
Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, do đó, các ngân hàng luôn tập trung vào việc nâng cao hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay là khi ngân hàng cung cấp kịp thời và đầy đủ vốn cho khách hàng, giúp họ sử dụng đúng mục đích và tạo ra lợi nhuận lớn hơn số tiền đã đầu tư Điều này đảm bảo rằng khách hàng có khả năng trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn, từ đó mang lại thu nhập ổn định cho cả ngân hàng và khách hàng.
Hiệu quả cho vay cần phải phù hợp với khả năng của ngân hàng và đảm bảo cạnh tranh trên thị trường, đồng thời tuân thủ nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn Để đánh giá hiệu quả cho vay, cần xem xét chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, cùng với sự tăng trưởng của dư nợ Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn phải được duy trì ở mức hợp lý và cơ cấu nguồn vốn cần đảm bảo sự cân đối giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.
Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt, liên quan đến nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau.
1.3.2Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất
1.3.2.1 Doanh số cho vay hộ sản xuất
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện tổng số tiền mà ngân hàng đã cho các hộ sản xuất vay trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
1.3.2.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay ( DSCV) (%)
( DSCV năm nay – DSCV năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV(%)= x 100%
Chỉ tiêu này giúp so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, đánh giá khả năng cho vay và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Nó tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay đã thu hồi.
Mức độ hoạt động của ngân hàng càng cao thì càng thể hiện sự ổn định và hiệu quả, ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng không hiệu quả.
1.3.2.3 Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Doanh số thu nợ hộ sản xuất phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi được trong một thời kì nhất định sau khi giải ngân
-Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng
-Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn
1.3.2.5 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
(Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)= x 100%
Dư nợ năm trước Đỗ Kim Phượng - Lớp: QT1302T 20
Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, giúp đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu cao cho thấy ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả hơn, trong khi chỉ tiêu thấp có thể chỉ ra rằng ngân hàng đang gặp khó khăn, đặc biệt trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng một cách hiệu quả.
-Tỷ lệ này càng cao càng tốt
1.3.2.6 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng ( vòng) Dư nợ bình quân
( Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì)
Trong đó: Dư nợ bình quân 2
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm Vòng quay vốn nhanh được coi là tích cực, cho thấy sự an toàn trong đầu tư.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu là công cụ quan trọng để phân tích chất lượng tín dụng tại ngân hàng, bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh tình hình thực chất của tín dụng mà còn cho thấy khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong việc cho vay và thu hồi nợ.
-Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại
1.3.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Hộ sản xuất được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất để quản lý và sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực được quy định Với dân số khoảng 85 triệu người, trong đó 70% lao động sống ở nông thôn và chủ yếu làm trong nông nghiệp, Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hóa nông thôn Hộ sản xuất có quyền tự chủ trong kinh doanh, đa dạng hóa mặt hàng (trừ những mặt hàng bị cấm), và được phép chuyển đổi cây trồng, vật nuôi để tăng thu nhập Để thực hiện điều này, họ cần vốn đầu tư cho sản xuất, chuyển đổi cây trồng vật nuôi và ứng dụng khoa học kỹ thuật Do đó, sự hỗ trợ từ ngân hàng thương mại là cần thiết để giúp họ thực hiện các phương án trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh dịch vụ tại quê hương.
Ngân hàng thương mại đã thực hiện chính sách cho vay vốn của Đảng và Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho nông nghiệp và nông thôn Việc cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất giúp cung cấp nguồn vốn cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong khu vực này.
Ngân hàng thương mại có chức năng cho vay dựa trên nguồn vốn huy động, do đó việc hoàn trả vốn gốc và lãi đúng hạn là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động bình thường Ngân hàng Đỗ Kim Phượng cần nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, từ đó cung cấp vốn cần thiết cho đầu tư sản xuất kinh doanh, giúp tăng thu nhập cho gia đình và tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội Điều này không chỉ tạo công ăn việc làm cho các hộ gia đình mà còn phát huy nguồn lực nông thôn, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống cũng như mở rộng tiểu thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nhân tố khách quan
Sản xuất nông nghiệp là hoạt động chủ yếu của các hộ sản xuất, và yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình kinh doanh của họ Thiên tai như hạn hán, lũ lụt và sâu bọ có thể gây thiệt hại lớn, dẫn đến việc các hộ không đạt được lợi nhuận Khi đó, ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn cho các hộ vay.
*) Về kinh tế - xã hội
-Nếu tình hình kinh tế xã hội ổn định, phát triển sẽ tác động tích cực đến hiệu quả cho vay của ngân hàng
Khi nền kinh tế trải qua tăng trưởng thấp hoặc âm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế sẽ gặp khó khăn, khiến các hộ sản xuất không thể mở rộng quy mô Tình trạng này có thể dẫn đến việc thu hẹp hoạt động sản xuất, đồng thời làm giảm hiệu quả và đầu tư cho vay từ ngân hàng đối với các hộ sản xuất.
Khi nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh, điều này có thể dẫn đến lạm phát cao và nguy cơ mất giá đồng tiền, đồng thời làm giảm hiệu quả của các khoản đầu tư tín dụng từ ngân hàng.
*)Chính sách của Đảng và Nhà nước Đỗ Kim Phượng - Lớp: QT1302T 23
Việc ban hành các quy định về cho vay đối với hộ sản xuất, bao gồm cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay và quản lý, tiêu thụ sản phẩm, đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng nâng cao hiệu quả cho vay Tuy nhiên, những quy định này cũng có thể dẫn đến một số hạn chế trong quá trình thực hiện.
1.4.2 Nhân tố chủ quan a, Từ phía ngân hàng
*)Năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng
Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch trực tiếp với khách hàng, do đó, họ cần có năng lực thẩm định hồ sơ và phương án vay vốn một cách chính xác Họ cũng phải nhạy bén và nắm bắt thông tin kịp thời từ khách hàng để đảm bảo quá trình vay vốn diễn ra thuận lợi.
Phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đánh giá khách hàng Nếu cán bộ tín dụng chỉ có năng lực mà thiếu đạo đức nghề nghiệp, điều này có thể dẫn đến việc sai lệch thông tin về khách hàng, gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng Do đó, việc kết hợp giữa năng lực và phẩm chất đạo đức là điều cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công việc tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm các quy định cần thiết phải tuân thủ từ việc xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, giải ngân, giám sát cho đến thu hồi nợ Hiệu quả cho vay phụ thuộc lớn vào việc thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tín dụng.
*)Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ hiệu quả cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo ngân hàng, giúp phát hiện kịp thời các sai sót và tìm ra các biện pháp khắc phục phù hợp.
*)Trang thiết bị kĩ thuật của ngân hàng Đỗ Kim Phượng - Lớp: QT1302T 24
Ngân hàng, giống như bất kỳ doanh nghiệp nào khác, cần trang thiết bị máy móc hiện đại để hỗ trợ công việc Để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng một cách chính xác và nhanh chóng, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ và trang thiết bị phục vụ khách hàng.
Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định hiệu quả cho vay của ngân hàng Sự thành công này phụ thuộc vào việc khách hàng thực hiện cam kết và sử dụng vốn vay đúng mục đích để đạt được hiệu quả kinh doanh, từ đó đảm bảo khả năng hoàn trả nợ Nếu nguồn vốn không được sử dụng đúng cách, dẫn đến không có lợi nhuận, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THỦY NGUYÊN
Khái quát về Chi nhánh NHN&PTNT huyện Thủy Nguyên và đặc điểm
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Thủy Nguyên a, Điều kiện tự nhiên
Thủy Nguyên, nằm ở cửa ngõ phía bắc Hải Phòng với diện tích 242 km² và dân số trên 300.000 người, giáp tỉnh Quảng Ninh ở phía Bắc và Đông Bắc, huyện An Dương và nội thành Hải Phòng ở phía Tây Nam, cùng với cửa biển Nam Triệu ở phía Đông Nam Địa hình nơi đây đa dạng, từ núi đất và núi đá vôi đến đồng bằng và hệ thống sông hồ phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đa dạng, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản và du lịch Thủy Nguyên được xem là một trong những huyện giàu có nhất miền Bắc Việt Nam.
Những năm trở lại đây, Thủy Nguyên cho thấy được sự phát triển của mình khi các doanh nghiệp xây dựng ngày một nhiều
Thuỷ Nguyên, với lợi thế vị trí ven đô giáp hải cảng, có tiềm năng phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ nhờ vào nhiều thắng cảnh đẹp Hệ thống giao thông vận tải tại đây cũng phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của khu vực.
Theo thống kê năm 2012, kinh tế Thủy Nguyên đã tăng trưởng vượt bậc so với năm 2011, với tổng giá trị sản xuất đạt 3.804,2 tỷ đồng, tăng 14,2% Mặc dù không hoàn thành kế hoạch đề ra, nhưng con số này vẫn gấp 1,75 lần mức bình quân chung của thành phố Trong đó, nông nghiệp và thủy sản tăng 5,9%, công nghiệp – xây dựng tăng 16,4%, và dịch vụ tăng 16,9% Đặc biệt, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNH huyện Thủy Nguyên; chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh a,Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên
Sự đổi mới của đất nước và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường yêu cầu các doanh nghiệp không ngừng cải cách Hệ thống ngân hàng cũng đã trải qua những thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng Ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực này.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp được thành lập dựa trên việc tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước, bao gồm tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp và quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương ra đời từ việc tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp của Ngân hàng Nhà nước cùng với một số cán bộ từ Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và các đơn vị liên quan.
Vào ngày 15 tháng 11 năm 1996, theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Tổng công ty và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Với vai trò ngân hàng thương mại, ngân hàng này còn có nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn, mở rộng vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, và thủy hải sản, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đặt mục tiêu trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, với vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính nông thôn, phục vụ 10 triệu hộ gia đình Ngân hàng sẽ tập trung vào việc tái cơ cấu, xử lý nợ xấu, đạt tiêu chuẩn an toàn vốn quốc tế, phát triển công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ Bên cạnh đó, ngân hàng cũng chú trọng chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và phát triển thương hiệu văn hóa của mình.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng hiện có 1 hội sở, 22 chi nhánh và 16 phòng giao dịch Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên được thành lập 17 ngày sau Hội sở chính vào ngày 12/04/1988, mang tên giao dịch chung là Agribank Chi nhánh Thủy Nguyên tọa lạc tại Số 9, đường Đà Nẵng, Thị trấn Núi Đèo, thuộc loại 3 và hoạt động dưới sự quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên, trong những ngày đầu thành lập, đã đối mặt với nhiều khó khăn về nhân lực và vật lực như nguồn vốn thấp và cơ sở vật chất lạc hậu Tuy nhiên, nhờ sự đổi mới và phát triển của đất nước, ngân hàng đã có sự tiến bộ vượt bậc, hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn với cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ cán bộ chuyên môn cao Ngân hàng đã xây dựng được uy tín và niềm tin, trở thành địa chỉ tin cậy của người dân huyện Thủy Nguyên trong những năm qua.
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thủy Nguyên đang tích cực tham gia vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước, phản ánh sự phát triển không ngừng của mình.
*)Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên:
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên hoạt động theo mô hình tổ chức tương tự như các ngân hàng khác, với sơ đồ tổ chức được thiết kế hợp lý.
Chi nhánh này được thành lập và phát triển song song với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, và đến năm 2012, chi nhánh đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động của mình.
Thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh
2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Việt Nam
Kể từ năm 1991, theo chỉ thị số 202-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, việc cho vay vốn cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp đã được quy định rõ ràng nhằm hỗ trợ các hộ sản xuất.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã chỉ thị các biện pháp tín dụng ngân hàng nhằm hỗ trợ và khuyến khích hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp Mục tiêu là thúc đẩy sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập và cải thiện dần dần đời sống của người dân.
1 Việc cho vay vốn của ngân hàng để phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư, diêm nghiệp cần được chuyển hướng sang hình thức cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tạo điều kiện cho hộ sản xuất trong các ngành này thực sự là "đơn vị kinh tế tự chủ" trong sản xuất
Vốn cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu chi phí sản xuất theo mùa vụ Trong tương lai, sẽ mở rộng cho vay trung hạn và dài hạn nhằm phát triển cây trồng lâu năm, mua sắm thiết bị máy móc cần thiết, và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, cũng như các ngành nghề tại nông thôn.
Ngân hàng hỗ trợ các hộ sản xuất thông qua cho vay vốn, giúp khai thác tiềm năng đất đai và lao động để phát triển sản xuất hàng hóa Điều này không chỉ cung cấp nhiều sản phẩm lương thực, thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, mà còn thúc đẩy thâm canh cây trồng, vật nuôi Bên cạnh đó, việc mở rộng kinh doanh ngành nghề và tận dụng diện tích mặt nước, bãi triều, đồi trọc sẽ góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.
2 Mức cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho và trả nợ, lãi xuất cho vay đối với từng loại hộ phải căn cứ vào đặc điểm và hiệu quả sản xuất của từng vùng, từng loại cây con, ngành nghề của từng hộ, nhằm giúp các hộ sản xuất sử dụng vốn có hiệu quả, trả được nợ đúng hạn
Lãi suất cho vay được điều chỉnh dựa trên điều kiện sản xuất và tỷ suất lợi nhuận của từng vùng và loại cây con Đối với những khu vực và cây con có điều kiện thuận lợi và lợi nhuận cao, lãi suất cho vay sẽ cao hơn so với những nơi có điều kiện khó khăn và lợi nhuận thấp Mức lãi suất cho vay trung bình giữa các vùng và loại cây con cần phải cao hơn lãi suất huy động vốn trung bình.
Mức lãi suất cho vay được quy định bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, phụ thuộc vào từng vùng, loại cây con và thời gian cụ thể, nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh Các hộ sản xuất đồng ý với mức lãi suất này, đồng thời đảm bảo chi phí hoạt động của ngân hàng và bù đắp rủi ro.
3 Ngoài cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tuỳ điều kiện cụ thể, thông qua hợp đồng kinh tế giữa hộ sản xuất với các tổ chức kinh tế cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, Ngân hàng cho các tổ chức kinh tế đó vay để ứng trước vật tư kỹ thuật hoặc đặt tiền cho các hộ sản xuất vay và thu hồi khoản tiền vay này bằng các sản phẩm khi có thu hoạch
4 Vốn cho vay nói chung phải có tài sản thế chấp và tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế của từng loại hộ để có mức độ và phương pháp thế chấp thích hợp Đối với hộ sản xuất nghèo không có tài sản thế chấp có thể áp dụng hình thức tín chấp trong việc vay vốn
5 Nguồn vốn cho các hộ sản xuất vay chủ yếu là vốn huy động trong dân cư Ngân hàng phải tổ chức tốt việc điều hoà vốn trong phạm vi cả nước, phân bố vốn huy động được từ nơi thừa sang nơi thiếu để có vốn cho vay Đỗ Kim Phượng - Lớp: QT1302T 48
Hàng năm, Nhà nước có thể hỗ trợ một phần vốn cho Ngân hàng nhằm hình thành quỹ cho vay đối với các hộ sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư và diêm nghiệp khi cần thiết.
Ngân hàng hợp tác với các ngành để xây dựng các dự án vay vốn nước ngoài, nhằm tăng cường quỹ cho vay và thực hiện cho vay theo từng dự án phát triển sản xuất.
Để thành lập quỹ rủi ro cho vay hộ sản xuất, cần thực hiện từng bước cụ thể Trong trường hợp xảy ra rủi ro bất khả kháng trong quá trình cho vay, việc xử lý sẽ được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
6 Ngân hàng phải đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và nghiệp vụ, bám sát các địa bàn sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, phát hiện và xem xét để cho vay vốn kịp thời, tạo điều kiện cho các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn được vay vốn phát triển sản xuất có hiệu quả
Đánh giá chung về hiệu quả cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên đã có lịch sử hình thành và phát triển lâu năm, với thành công trong công tác huy động và cho vay vốn, đặc biệt sau Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn Chi nhánh tập trung vào cho vay đối với hộ sản xuất, coi đây là hoạt động kinh doanh trọng tâm, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Sự quan tâm và thái độ làm việc tích cực của các cán bộ ngân hàng đã tạo dựng niềm tin với nhân dân, dẫn đến những kết quả nổi bật trong công tác cho vay hộ sản xuất.
Dư nợ cho vay hộ sản xuất đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 176.840 triệu đồng vào năm 2012, tạo điều kiện cho hơn hai nghìn hộ sản xuất tiếp cận nguồn vốn kịp thời phục vụ nhu cầu kinh doanh Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn hỗ trợ ngân hàng trong việc thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn.
Hình thức cho vay qua các nhóm như hội nông dân, hội phụ nữ và hội cựu chiến binh đã giúp tập trung nguồn khách hàng, nâng cao hiệu quả quản lý và giảm khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng, đồng thời đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn Chi nhánh chú trọng vào việc đa dạng hóa các loại hình cho vay, đồng thời duy trì chất lượng tín dụng Ngoài ra, chi nhánh còn phối hợp với các tổ chức hội để hỗ trợ người nghèo, tạo điều kiện cho họ tiếp cận và sử dụng vốn vay một cách hợp lý.
Chi nhánh huyện Thủy Nguyên chủ yếu tập trung cho vay vào các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại-dịch vụ, với hơn 70% dư nợ cho vay hộ sản xuất thuộc về hai ngành này Ngoài ra, chi nhánh cũng đầu tư vào nông nghiệp và thủy sản, giúp các hộ kịp thời mua giống mới có giá trị kinh tế cao, nâng cao hiệu quả kinh tế Các lĩnh vực tiêu dùng và giao thông vận tải cũng được ngân hàng chú trọng đầu tư vốn vay Điều này phù hợp với đặc điểm kinh tế và định hướng phát triển của huyện Thủy Nguyên trong thời gian tới.
Trong ba năm qua, Chi nhánh đã đạt được hiệu quả cao trong công tác cho vay hộ sản xuất, với tỷ lệ thu hồi vốn cao và nợ xấu luôn ở mức thấp Quy mô và chất lượng các khoản vay không ngừng được nâng cao và mở rộng, giúp cho hoạt động kinh doanh của hộ sản xuất mang lại lợi nhuận cao Nhờ đó, đời sống của các hộ được cải thiện rõ rệt, với mức thu nhập bình quân tăng lên, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế địa phương.
2.3.2Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
Tuy có nhiều thuận lợi nhưng Chi nhánh Thủy Nguyên cũng gặp không ít khó khăn
Mặc dù nguồn vốn và dư nợ cho vay đã tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng dư nợ vẫn còn thấp, chưa phản ánh đúng tiềm năng và thế mạnh của ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh Điều này dẫn đến việc giảm khả năng cạnh tranh và tài chính của chi nhánh.
=> Tốc độ tăng dư nợ hàng năm thấp do nhiều nguyên nhân khác nhau: Đỗ Kim Phượng - Lớp: QT1302T 69
Các chính sách thu hút khách hàng vay vốn cho hộ sản xuất hiện nay chưa đạt hiệu quả như mong đợi Mức lãi suất cho vay vẫn còn cao, không đáp ứng được nhu cầu của các hộ muốn vay vốn.
Trong những năm gần đây, huyện đã chứng kiến sự đô thị hóa mạnh mẽ, dẫn đến việc diện tích đất canh tác của các hộ sản xuất bị thu hẹp để nhường chỗ cho các khu công nghiệp và dân cư Điều này đã làm chậm lại hoạt động sản xuất kinh doanh và giảm nhu cầu vay vốn ngân hàng Tuy nhiên, khi bị thu hẹp diện tích đất, mỗi hộ được đền bù một khoản tiền, khiến họ có xu hướng trả hết nợ ngân hàng và không vay thêm vốn Thay vào đó, họ gửi số tiền này vào ngân hàng, góp phần làm tăng nguồn tiết kiệm của dân cư trong những năm qua.
Thủ tục vay vốn cho các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp thường phức tạp hơn so với quy trình cho vay đối với hộ nông dân Điều này dẫn đến việc dù nhu cầu vay vốn cao, nhưng việc tiếp cận nguồn vốn vẫn gặp nhiều khó khăn hơn.
Thời hạn cho vay hiện tại chưa phù hợp với đặc điểm kinh tế của các hộ sản xuất, dẫn đến việc ngân hàng chưa thực hiện thẩm định nguồn vốn một cách hiệu quả Việc thiếu quan tâm trong việc kiểm tra hoạt động sử dụng vốn vay đã khiến nhiều hộ vay không sử dụng đúng mục đích, gây rủi ro trong việc thu hồi nợ.
Nguyên nhân chính là do các cán bộ tín dụng chưa hiểu rõ đặc điểm kinh tế và mục đích vay của hộ sản xuất, dẫn đến việc phân bổ nguồn vốn và quy định thời hạn cho vay không hợp lý Chẳng hạn, hộ sản xuất nông nghiệp thường hoạt động theo mùa vụ, với thời gian sử dụng và thu hồi vốn ngắn, chủ yếu vay vốn để mua giống, phân bón và máy móc thiết bị phục vụ cho chăm sóc và thu hoạch nông sản.
Chi nhánh cho vay phục vụ một đối tượng đa dạng, tuy nhiên sự phân bố không đồng đều Các hộ vay chủ yếu nằm dọc theo tuyến đường chính đi qua Chi nhánh, bao gồm thị trấn Núi Đèo và các xã Tân Dương, Đỗ Kim Phượng.
Dương Quan, Hòa Bình, Kiền Bái…còn các xã ở xa như khu vực Liên Khê, Lưu Kiếm công tác cho vay vẫn chưa thật sự phát triển
Nguyên nhân của sự không đồng đều trong cho vay là do phân bố nguồn vốn giữa các ngành không hợp lý, với nông nghiệp nhận được sự hỗ trợ lớn từ nhà nước, trong khi các lĩnh vực như dịch vụ thương mại và du lịch phải đối mặt với thủ tục vay phức tạp và chậm trễ Ngoài ra, phần lớn hộ vay vốn tập trung gần ngân hàng để thuận tiện cho việc di chuyển và trả lãi hàng tháng, cho thấy chính sách tín dụng của ngân hàng chưa được phổ biến đến các khu vực xa Cần có sự điều chỉnh để cải thiện tình hình này.
Công tác phát triển dịch vụ ngoài tín dụng đã có sự chuyển biến, nhưng chưa đạt được tiềm năng và điều kiện công nghệ hiện có Nguyên nhân chính là do cán bộ chưa được đào tạo chuyên sâu và công việc vẫn còn kiêm nhiệm nhiều.
=>Nguyên nhân là do năng lực quản lý cũng như trình độ cán bộ tín dụng:
Ban lãnh đạo ngân hàng cần cải thiện tính năng động và sự bám sát vào tình hình sử dụng vốn vay để phát triển các chính sách hợp lý hơn.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THỦY NGUYÊN
NHNo&PTNT HUYỆN THỦY NGUYÊN
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo, với chiến lược phát triển kinh tế hộ sản xuất là ưu tiên hàng đầu Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên đã chú trọng cho vay đối với các hộ sản xuất, nhằm tăng cường cả về số lượng và chất lượng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ và nông nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển của đất nước.
Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược kinh doanh của Chi nhánh trên cơ sở giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nông thôn
*)Một số định hướng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánhnăm 2013:
-Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất tăng 15% so với năm 2012
-Nợ xấu tiếp tục duy trì ở mức 0,1%
-Thu lãi tiền vay đạt từ 98% trở lên so với số lãi phải thu
-Củng cố mở rộng thêm thị trường kinh doanh với các sản phẩm dịch vụ mới góp phần thu hút khách hàng
-Tiếp tục có các chính sách marketing phù hợp thu hút khách hàng giúp nâng cao dư nợ cho vay
Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ngân hàng nhằm cải thiện tay nghề và thúc đẩy nhanh chóng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ ngân hàng.
Tăng cường sự phối hợp giữa các đoàn thể và chính quyền địa phương là yếu tố quan trọng giúp hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong công tác kinh doanh mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế địa phương.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên
Hoạt động tín dụng và cho vay hộ sản xuất luôn gặp phải rủi ro và hạn chế, do đó cần thiết phải triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và cải thiện hoạt động cho vay hộ sản xuất.
3.2.1Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ cho vay
*) Căn cứ để đưa ra giải pháp:
Việc tổ chức và thực hiện quy trình cho vay đóng vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường hiện nay Quy trình này không chỉ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho các ngân hàng có những hướng đầu tư tối ưu.
Tổ chức quy trình cho vay hợp lý giúp ngân hàng kiểm soát rủi ro hiệu quả, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời, giảm thiểu thiệt hại Dựa vào các đoàn thể địa phương để cho vay vốn là một cách hạn chế rủi ro, nhưng chỉ những đơn vị có uy tín và trách nhiệm mới đạt hiệu quả cao Ngược lại, các đơn vị thiếu trách nhiệm sẽ gặp khó khăn trong triển khai cho vay và tăng nguy cơ rủi ro trong thu hồi vốn.
-Xuất phát từ thực tế trong quá trình cho vay của Chi nhánh chưa chặt chẽ đặc biệt là khâu theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay
Để thực hiện một quy trình cho vay hợp lý, cần căn cứ vào đặc điểm đường lối kinh tế của huyện, hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, các vùng chuyên canh, làng nghề và các dự án phát triển kinh tế trong tương lai Đồng thời, cần xem xét các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như tình hình biến động chính trị hiện tại.
Phối hợp chặt chẽ với các chính quyền địa phương và đoàn thể để kiểm tra hệ thống thông tin khách hàng, đặc biệt là các hộ sản xuất, dựa trên các tiêu chí như khả năng kinh doanh, lao động, tài chính và nhu cầu vay vốn Việc theo dõi điều tra liên tục sẽ giúp cán bộ tín dụng nắm bắt tình hình cụ thể, từ đó điều chỉnh quy trình cho vay một cách hợp lý.
-Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngân hàng trong việc thực hiện quy trình tín dụng trong khi cho vay
Đối với cán bộ tín dụng, việc thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng trước và trong quá trình cho vay là rất quan trọng để chủ động xử lý các phát sinh Cán bộ cần xác định đầy đủ và chính xác các hồ sơ hợp pháp, đặc biệt chú trọng vào việc kiểm tra và giám sát vốn vay Khâu này giúp ngân hàng nắm bắt thông tin chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó duy trì hiệu quả cho vay, đặc biệt là đối với các hộ sản xuất Cán bộ tín dụng cũng cần tiến hành giám sát khách hàng và theo dõi các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay.
Thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất đối với tất cả các khoản vay Đánh giá tình hình quản lý và bất động sản, đồng thời kiểm tra từ tất cả các nguồn thông tin thu thập được.
/ Việc kiểm tra phải thu được các kết quả:
Để đảm bảo hiệu quả trong việc thu hồi nợ, cần thường xuyên theo dõi tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là thời gian thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm Việc này giúp đôn đốc khách hàng trả nợ kịp thời và áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp khi phát hiện dấu hiệu bất thường từ khách hàng Đỗ Kim Phượng - Lớp: QT1302T 75, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Kết quả kiểm tra cần được công khai và thông báo kịp thời đến các cấp lãnh đạo liên quan, nhằm đảm bảo có những biện pháp xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh theo chức năng và nhiệm vụ đã được phân công.
Để đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng cách và hiệu quả, cần áp dụng các hình thức giám sát phù hợp với từng đối tượng vay Bên cạnh việc kiểm tra trực tiếp khách hàng, cán bộ tín dụng cũng nên thực hiện kiểm tra “chéo” giữa các đối tượng vay.
Đối với kế toán, việc kiểm tra kỹ lưỡng các hồ sơ và chứng từ liên quan là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy Chỉ khi các tài liệu này được xác minh, kế toán mới được phép ghi sổ sách, lập phiếu chi, phiếu chuyển khoản và nhập dữ liệu lưu trữ.
Thủ quỹ là người cuối cùng thực hiện giao dịch tiền mặt với khách hàng, do đó cần kiểm tra kỹ lưỡng tính chính xác và hợp lệ của các chứng từ trước khi xuất tiền.