MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
Kế toán là công cụ quan trọng trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp theo dõi doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý cung cấp thông tin thiết yếu cho việc điều hành hiệu quả Để tối ưu hóa hiệu quả của kế toán, doanh nghiệp cần liên tục cải thiện quy trình kế toán, đặc biệt là trong việc quản lý doanh thu và chi phí Việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết, giúp người quản lý nắm bắt tình hình hoạt động và thúc đẩy hiệu quả kinh doanh.
1.1.1 Ý nghĩa và vai trò của hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Ý nghĩa và vai trò của hạch toán doanh thu, thu nhập
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, là nguồn tài chính thiết yếu để trang trải chi phí kinh doanh và đảm bảo khả năng tái sản xuất Nó cũng giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế và tham gia vào các hoạt động đầu tư như góp vốn, liên doanh Nếu doanh thu không đủ để bù đắp chi phí, doanh nghiệp sẽ đối mặt với khó khăn tài chính.
Nếu tình trạng doanh thu không được cải thiện, doanh nghiệp sẽ mất khả năng cạnh tranh và có nguy cơ phá sản Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của từng đơn vị kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ hàng hoá mang lại doanh thu cho doanh nghiệp đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Thông qua việc tiêu thụ hàng hóa, các vấn đề liên quan như số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian được xác định theo nhu cầu của người tiêu dùng Tiêu thụ hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân là điều kiện cần thiết cho quá trình tái sản xuất xã hội Đảm bảo tiêu thụ không chỉ duy trì hoạt động kinh tế liên tục mà còn tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình tái sản xuất.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ là một phần cấu thành của kết quả kinh doanh mà còn là cơ sở để đưa ra quyết định về tiêu thụ hàng hóa Nói cách khác, tiêu thụ hàng hóa là phương thức để đạt được mục tiêu cuối cùng là kết quả kinh doanh.
Việc xác định kết quả tiêu thụ giúp cho việc xác định đúng kết quả kinh doanh thể hiện chính xác năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh thương mại Để tăng cường hoạt động tiêu thụ, việc hoàn thiện hạch toán và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là điều cần thiết.
1.1.1.2 Ý nghĩa vai trò của việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là thành quả cuối cùng từ hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp sau một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giúp xác định lượng hàng hóa tiêu thụ và chi phí phát sinh trong kỳ Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện xu hướng phát triển và xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh cho các chu kỳ tiếp theo Hơn nữa, việc xác định kết quả kinh doanh còn là cơ sở để phân phối lợi nhuận cho từng bộ phận trong doanh nghiệp Vì vậy, kế toán cần phải phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý Đối với doanh thu, tiêu thụ thì yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là quá trình quản lý hàng hoá về số lượng, chất lượng giá trị hàng hoá bán ra bao gồm quản lý từ khâu mua, khâu bán từng mặt hàng, từng nhóm hàng cho đến khi thu được tiền hàng nội dung như sau:
- Quản lý về số lượng: giá trị hàng hoá xuất bán bao gồm việc quản lý từng người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng
- Quản lý về giá cả bao gồm: Việc lập dự định về theo dõi việc thực hiện giá đưa ra kế hoạch của kỳ tiếp theo
Quản lý thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng Việc quản lý tiêu thụ hàng hoá hiệu quả giúp giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn thất thoát hàng hoá, đồng thời đảm bảo tính chính xác của các số liệu kinh doanh.
1.1.2.2 Nhiệm vụ Để đáp ứng yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá bán hàng xác định kết quả kinh doanh và phân phối kinh doanh của các hoạt động kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo các chỉ tiêu về số lượng, chủng loại và giá trị là rất quan trọng.
Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản phải thu, khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng là rất quan trọng Doanh nghiệp cũng cần tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và phân phối kết quả các hoạt động một cách hợp lý.
Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng Điều này giúp xác định và phân phối kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.
KẾ TOÁN DOANH THU
Tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bất động sản đầu tư
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
Giá trị hợp lý được định nghĩa là giá trị cụ thể của một giao dịch hoặc giá trị của một khoản nợ được thanh toán tự nguyện giữa các bên có kiến thức đầy đủ, trong một trao đổi ngang giá.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu được tính toán dựa trên giá trị hợp lý của các khoản thu, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay, doanh thu được quy đổi về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận theo tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế này có thể thấp hơn giá trị doanh nghiệp sẽ thu trong tương lai Ngoài ra, việc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về giá trị không được coi là giao dịch tạo doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ không tương tự, đây được xem là một giao dịch tạo doanh thu Doanh thu trong trường hợp này được xác định dựa trên giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ trao đổi, cần xem xét các khoản điều chỉnh liên quan.
1.2.4 Quy định về ghi nhận doanh thu
1.2.4.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch phát sinh doanh thu, như bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được Các khoản thu hộ bên thứ ba và góp vốn của cổ đông không được coi là doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, chủ yếu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng với doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, phát sinh từ giao dịch bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng Doanh thu thuần về tiêu thụ được xác định bằng giá trị hợp lý đã thu được hoặc sẽ thu được, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá và doanh thu hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng Được ghi nhận đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau: Theo chuẩn mực số
14 (ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/ QĐ- BTC):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cần xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể Thông thường, thời điểm này trùng với lúc chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Khi doanh nghiệp vẫn còn chịu rủi ro liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa, giao dịch sẽ không được xem là hoạt động bán hàng và doanh thu sẽ không được ghi nhận Rủi ro này có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo tài sản được hoạt động bình thường mà điều này không nằm trong điều khoản bảo hành thông thường
- Khi việc thanh toán bán hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào người mua hàng hoá đó
- Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và phấn lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành
Khi một bên có quyền hủy bỏ giao dịch mua hàng theo các điều khoản trong hợp đồng, doanh nghiệp cần xem xét khả năng hàng hóa có thể bị trả lại hay không.
Khi doanh nghiệp chỉ chịu một phần rủi ro liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa, việc bán hàng sẽ được xác nhận và doanh thu sẽ được ghi nhận Chẳng hạn, doanh nghiệp giữ giấy tờ quyền sở hữu hàng hóa chỉ nhằm đảm bảo nhận đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Nếu lợi ích kinh tế còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn, doanh thu chỉ được ghi nhận khi yếu tố này đã được xử lý Trong trường hợp doanh thu đã được xác nhận nhưng chưa thu được tiền, khoản nợ phải thu không thu được sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà không làm giảm doanh thu Khi xác định khoản phải thu là khó đòi, doanh nghiệp cần lập dự phòng phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch cần được ghi nhận đồng thời theo phương pháp phù hợp Các chi phí phát sinh sau ngày giao hàng, như chi phí bảo hành, thường được xác định khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn Khoản tiền nhận trước từ khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà là nợ phải trả cho đến khi các quy định ghi nhận doanh thu được đáp ứng đầy đủ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Đối với các giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận dựa trên phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán Để kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được công nhận, cần thỏa mãn bốn điều kiện nhất định.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán
- Xác định chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
1.2.4.2 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư (BĐS) bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà, cùng với cơ sở hạ tầng mà chủ sở hữu hoặc người thuê theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ Mục đích chính của BĐS đầu tư là thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá, không phải để ở hoặc sử dụng cho mục đích cá nhân.
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý
- Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường
Doanh thu từ bán bất động sản đầu tư được ghi nhận là toàn bộ giá bán, không bao gồm thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu Những khoản này là cơ sở để xác định doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Việc theo dõi chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu trên từng tài khoản kế toán là cần thiết để cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính.
Doanh thu thuần Tổng doanh thu Các khoản bán hàng và cung = bán hàng và cung - giảm trừ cấp dịch vụ cấp dịch vụ doanh thu
1.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng : TK 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng Khoản chiết khấu này được áp dụng khi người mua mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn, theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, đã được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán.
Kế toán dùng tài khoản 521 và một số tài khoản liên quan để phản ánh kế toán chiết khấu thương mại
- TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
- TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
Hạch toán tài khoản 521 cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này các khoản chiết khấu thương mại mà người mua đã nhận trong kỳ, phù hợp với chính sách chiết khấu thương mại đã được doanh nghiệp quy định.
Khi người mua hàng đạt đủ số lượng để hưởng chiết khấu, khoản chiết khấu sẽ được ghi giảm vào giá bán trên "Hóa đơn GTGT" hoặc "Hóa đơn bán hàng" cuối cùng Nếu khách hàng ngừng mua hàng hoặc số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng, doanh nghiệp phải thanh toán khoản chiết khấu thương mại cho người mua Khoản chiết khấu thương mại này được ghi vào tài khoản TK521.
Người mua hàng với khối lượng lớn sẽ nhận được chiết khấu thương mại, và giá trên hoá đơn là giá đã giảm sau khi trừ chiết khấu này Do đó, chiết khấu thương mại không được hạch toán vào tài khoản 521, mà doanh thu bán hàng phải được ghi nhận theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Cần theo dõi chi tiết tài khoản chiết khấu thương mại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, ghi vào bên nợ của TK521 Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại sẽ được chuyển sang TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhằm xác định doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa và dịch vụ thực hiện trong kỳ hạch toán.
1.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm đã được tiêu thụ và ghi nhận doanh thu, nhưng bị trả lại do vi phạm các điều kiện trong hợp đồng hoặc chính sách bảo hành, chẳng hạn như hàng hóa kém chất lượng hoặc sai quy cách chủng loại.
Hàng bán bị trả lại nhập kho thành phẩm hàng hoá và xử lý theo chế độ hiện hành (QĐ 15/2006 – BTC):
Khi người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách hoặc chất lượng sau khi đã nhận hoá đơn và chấp nhận hàng, họ có quyền trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa Trong trường hợp này, bên mua cần lập hoá đơn trả lại, ghi rõ lý do là hàng hóa không đúng quy cách, chủng loại và tiền thuế GTGT Hoá đơn này sẽ là cơ sở để bên bán điều chỉnh doanh số mua và số thuế GTGT đã kê khai.
Trong trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn nhưng người mua chưa nhận hàng và phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng, bên mua có quyền trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa Khi thực hiện việc trả hàng, bên mua cần lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa bao gồm thuế GTGT, cùng với lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (bao gồm số ký hiệu và ngày tháng của hóa đơn) Bên mua cũng phải gửi kèm hóa đơn trả lại cho bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT dựa trên số lượng hàng hóa đã nhận, từ đó điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
1.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế và cách xử lý khoản giảm giá trong kỳ kế toán Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.
Khoản giảm trừ trên tài khoản này chỉ phản ánh các trường hợp giảm giá được chấp thuận sau khi đã hoàn tất bán hàng và phát hành hóa đơn, bao gồm cả các giảm giá ngoài hóa đơn do hàng hóa bán không đạt chất lượng hoặc bị hư hỏng.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác là những khoản thu không thuộc doanh thu chính của doanh nghiệp, phát sinh từ các hoạt động ngoài kinh doanh thông thường Các khoản thu nhập này bao gồm nhiều loại hình khác nhau.
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh ký TSCĐ;
Chênh lệch lãi từ việc đánh giá lại vật tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định khi góp vốn vào liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết hoặc các hình thức đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ bán và thuê lại tài sản cố định
- Các khoản thu nhập khác như: tiền thu được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi…
Các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp thường không xảy ra định kỳ và cần có chứng từ hợp lý, hợp pháp để ghi sổ kế toán Để phản ánh các khoản thu nhập này, kế toán sử dụng tài khoản 711, cùng với một số tài khoản liên quan như 111, 112, 131, 152, và các tài khoản khác.
Sơ đồ 04: Các khoản thu nhập khác
Thuế GTGT phải nộp thêm
Thu nhập nhượng bán TSCĐ
Phần hoãn lại do bán
TSCĐ liên doanh Chênh lệch do đánh giá lại tài sản
Doanh thu chưa thực hiện phân bổ trong 1năm
Kết chuyển thu nhập khác
Trích ký cược ký quỹ dài hạn
Khoản nợ không xác định được
Thuế GTGT được giảm trừ
Để xác định kết quả kinh doanh, ngoài việc tính toán doanh thu, cần phải xem xét các khoản chi phí tương ứng từ hàng hóa và tài sản cố định được biếu tặng.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ
1.5.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ đã được tiêu thụ Đối với sản phẩm và dịch vụ, giá vốn hàng bán tương ứng với giá thành sản xuất thực tế Còn đối với vật tư, giá vốn hàng bán là giá gốc ghi sổ.
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí của doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm (đơn vị sản xuất) là giá mua hàng hoá cộng chi phí thu mua hàng hoá (công ty thương mại)
Giá vốn tại đơn vị sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi tiêu cho nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi trả cho người lao động tham gia sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho cả lao động thuê ngoài.
Chi phí sản xuất chung là tổng hợp các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại phân xưởng, bộ phận, hoặc đội sản xuất Các chi phí này bao gồm lương của nhân viên quản lý, cùng với các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên trong các bộ phận này.
Có các phương pháp sau:
- Xuất kho theo giá thực tế:
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất * Đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế bình quân
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Sau mỗi lần nhập xuất kế toán, việc xác định đơn giá thực tế bình quân sẽ cho ra giá thực tế bình quân gia quyền liên hoàn.
Nếu đến cuối kỳ kế toán mới xác định đơn giá thì đơn giá bình quân đó là đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (pp FIFO):
Theo phương pháp này, kế toán xác định đơn giá thực tế của hàng hóa nhập kho theo từng lần nhập, với giả định rằng hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước Do đó, đơn giá xuất kho sẽ dựa vào giá của hàng hóa nhập trước, trong khi giá tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh đơn giá mới của các lần nhập sau cùng.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (pp LIFO):
Phương pháp kế toán này theo dõi đơn giá từng lần nhập hàng và giả thiết hàng nhập sau sẽ được xuất trước Khi xuất kho, kế toán sẽ tính giá xuất kho dựa trên nguyên tắc lấy đơn giá của lần nhập sau cùng trước, sau đó áp dụng cho số lượng còn lại theo đơn giá của các lần nhập trước đó Do đó, giá thực tế tồn kho cuối kỳ sẽ là giá cũ của các lần nhập trước.
* Phương pháp thực tế đích danh:
Doanh nghiệp quản lý cần theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ và hàng hóa nhập khẩu theo từng lô hàng và từng mặt hàng Khi xuất kho, kế toán sẽ dựa vào đơn giá thực tế nhập và số lượng hàng hóa để tính toán giá thực tế xuất kho.
Đối với doanh nghiệp quy mô lớn, việc xác định đơn giá xuất kho trở nên khó khăn và tốn kém do khối lượng và chủng loại vật liệu, hàng hóa đa dạng Vì vậy, các đơn vị này thường áp dụng giá hạch toán để tính toán giá xuất kho một cách hiệu quả hơn.
Giá trị hàng xuất kho Số lượng hàng * Đơn giá hạch toán theo giá hạch toán xuất kho
Cuối kỳ, kế toán xác định giá thực tế xuất kho để điều chỉnh lại đơn giá xuất kho
Gía thực tế xuất kho = Hệ số chênh lệch * Giá hạch toán từng loại
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ
Giá thực tế hàng nhập trong kỳ Giá hạch toán hàng nhập trong kỳ
* Các phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán liên quan đến xuất kho thành phẩm và hàng hóa, đồng thời quyết định thời điểm bán hàng và hình thành doanh thu Việc áp dụng các phương thức bán hàng hiệu quả không chỉ giúp xác định chính xác doanh thu mà còn tiết kiệm chi phí bán hàng, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Hiện nay, các doanh nghiệp đang áp dụng nhiều phương thức bán hàng đa dạng để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng mà người mua nhận sản phẩm trực tiếp tại kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp, không thông qua kho trung gian Khi hàng hóa được bàn giao, chúng chính thức được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu Người mua có trách nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã nhận.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi hàng đại lý, ký gửi là hình thức trong đó bên chủ hàng giao hàng cho bên nhận đại lý để tiến hành bán Bên đại lý sẽ nhận thù lao thông qua hoa hồng hoặc chênh lệch giá, tạo cơ hội cho cả hai bên cùng có lợi trong quá trình giao dịch.
Bán hàng theo phương thức trả góp là hình thức cho phép người mua thanh toán nhiều lần, bắt đầu bằng một khoản thanh toán ngay khi mua hàng Số tiền còn lại sẽ được trả dần trong các kỳ tiếp theo với một tỷ lệ lãi suất nhất định Thông thường, các khoản thanh toán này đều nhau, bao gồm cả phần gốc và phần lãi trả chậm.
Theo phương pháp hạch toán trả góp, khi hàng hóa được giao cho người mua, lượng hàng này được xem là đã tiêu thụ Tuy nhiên, quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ mất đi khi người mua thanh toán toàn bộ giá trị hàng hóa.
1.5.1.3 Chứng từ sử dụng đối với giá vốn
Phiếu nhập kho là tài liệu quan trọng dùng để xác định giá trị của hàng hóa, sản phẩm, vật liệu và công cụ dụng cụ khi xuất kho Nó cũng là cơ sở để thủ kho ghi chép vào thẻ kho và làm chứng từ kế toán để ghi vào sổ Mọi vật tư, hàng hóa và công cụ xuất kho đều phải được lập phiếu xuất kho.
- Tờ kê chi tiết TK 632
- Thông báo của đại lý về hàng ký gửi đã xác định được tiêu thụ
- Các sổ chi tiết có liên quan
- Giấy tờ phát sinh chứng minh hàng bán bị trả lại
- Phiếu xuất kho thành phẩm hàng hoá khi xuất kho thành phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng hoặc gửi đi
Khi hạch toán giá vốn cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng đối với công ty, vì nó phản ánh kế hoạch kinh doanh cụ thể Nếu doanh nghiệp thua lỗ, cần phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục để phát triển Ngược lại, nếu có lãi, đây sẽ là động lực để cán bộ công nhân viên nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh một cách trung thực là yếu tố quan trọng giúp đơn vị đánh giá chính xác tình hình hoạt động của mình Điều này không chỉ giúp nhận diện điểm mạnh và điểm yếu mà còn cho phép đơn vị xác định vị trí của mình trên thị trường và hiểu rõ hơn về chu kỳ sống của mình.
Các chứng từ và sổ sách kế toán sẽ được sử dụng để kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập và chi phí bất thường, cũng như thu nhập và chi phí hoạt động tài chính Điều này giúp xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, bao gồm cả chi phí đã trích trước ở các kỳ trước.
1.6.3 Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ Nó cũng tính đến giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cùng với các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cũng như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng: TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dung để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản liên quan như TK111, TK112, TK113, TK414 và TK415 để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Sơ đồ 09: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
(1) Cuối kì kế toán kết chuyển số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(2) Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì
(3) Cuối kì kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(4) Cuối kì kết chuyển thu nhập khác
(5) Cuối kì kết chuyển chi phí tài chính
(6) Cuối kì kết chuyển chi phí khác
(7) Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kì
(8) Cuối kì kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì
(9) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(10) Tính và kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh trong kì
(11) Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kì.
TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH ĐỂ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Để đảm bảo phản ánh chính xác và kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng vốn, các doanh nghiệp cần mở và lưu trữ đầy đủ các sổ sách kế toán theo quy định Điều này giúp cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính.
Các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật kí chung
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật kí- Sổ cái
- Hình thức Nhật kí chứng từ
Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất Trung Đức áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, và trong bài viết này, tôi sẽ trình bày chi tiết về hình thức kế toán này.
1.7.1 Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”,việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế
Chứng từ ghi sổ cần được đánh số liên tục theo tháng hoặc năm, kèm theo chứng từ kế toán và phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi tiến hành ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ này sẽ được ghi vào sổ đăng ký và sau đó chuyển sang sổ Cái Các chứng từ kế toán sau khi lập chứng từ ghi sổ sẽ được sử dụng để ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cần khoá sổ để tổng hợp số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, ghi chép vào sổ đăng ký chứng từ Cần tính toán tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái Dựa vào Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh để có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính.
Sau khi đối chiếu và xác nhận khớp đúng, số liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, được xây dựng từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết, sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức" Chứng từ ghi sổ"
Ghi chú: - Ghi hàng ngày:
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh