1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán việt anh chi nhánh hải phòng thực hiện

90 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Toán Khoản Mục Vốn Bằng Tiền Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Kiểm Toán Việt Anh Chi Nhánh Hải Phòng Thực Hiện
Tác giả Nguyễn Thị Liên
Người hướng dẫn Ths. Trần Thị Thanh Thảo
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (11)
    • 1.1. Khái quát về vốn bằng tiền (12)
      • 1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền (12)
      • 1.1.2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền (13)
      • 1.1.3. Đặc điểm của vốn bằng tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán (13)
    • 1.2. Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền (17)
    • 1.3. Căn cứ (nguồn số liệu) để kiểm toán vốn bằng tiền (18)
    • 1.4. Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền (19)
      • 1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán (19)
      • 1.4.2. Thực hiện kiểm toán (20)
      • 1.4.3. Kết thúc kiểm toán (21)
    • 1.5. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền (21)
      • 1.5.1. Nguyên tắc chung (21)
      • 1.5.2. Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền (22)
        • 1.5.2.1. Đối với hoạt động thu tiền (23)
        • 1.5.2.2. Đối với hoạt động chi tiền (23)
    • 1.6. Kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính (25)
      • 1.6.1. Kiểm toán tiền mặt (25)
        • 1.6.1.1. Thực hiện khảo sát về kiểm soát đối với tiền mặt (25)
        • 1.6.1.2. Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ thu, chi tiền mặt (26)
        • 1.6.1.3. Kiểm tra chi tiết về số dƣ tài khoản tiền mặt (28)
      • 1.6.2. Kiểm toán tiền gửi ngân hàng (30)
        • 1.6.2.1. Thực hiện khảo sát về kiểm toán đối với tiền gửi ngân hàng (30)
        • 1.6.2.2. Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và số dƣ tài khoản tiền gửi ngân hàng (31)
  • CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG THỰC HIỆN (11)
    • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh – Chi nhánh Hải Phòng (34)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh – Chi nhánh Hải Phòng (34)
      • 2.1.2. Đặc điểm loại hình kinh doanh dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh (36)
      • 2.1.3. Mô hình bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh (40)
      • 2.1.4. Bộ máy kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh (42)
    • 2.2. Khái quát về quy trình kiểm toánvốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh – Chi nhánh Hải Phòng thực hiện (43)
      • 2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán (43)
      • 2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán (44)
      • 2.2.3. Thực hiện kiểm toán (49)
      • 2.2.4. Kết thúc kiểm toán (52)
    • 2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện tại công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Kim khí Hải Phòng (54)
      • 2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền (54)
        • 2.3.1.1. Tìm hiểu về khách hàng (54)
        • 2.3.1.2. Ký hợp đồng kiểm toán (57)
        • 2.3.1.3. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng (58)
        • 2.3.1.4. Đánh giá mức trọng yếu đối với công ty khách hàng (62)
        • 2.3.1.5. Thủ tục kiểm toán chi tiết (63)
      • 2.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền (65)
      • 2.3.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền (78)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG (11)
    • 3.1. Nhận xét về thực trạng hoạt động kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện (79)
      • 3.1.1. Những ƣu điểm (0)
      • 3.1.2. Những nhƣợc điểm (81)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện (84)
  • KẾT LUẬN (89)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Khái quát về vốn bằng tiền

1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các tài sản hiện hữu dưới dạng giá trị, như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang trong quá trình chuyển.

Trên Bảng cân đối kế toán, vốn bằng tiền được ghi nhận trong phần tài sản ngắn hạn, cụ thể là mục tiền và các khoản tương đương tiền Số liệu về vốn bằng tiền được trình bày tổng hợp và chi tiết trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Theo tính chất cất trữ, tiền được phân loại thành ba loại khác nhau.

Tiền mặt là số tiền được lưu trữ trong két của doanh nghiệp, bao gồm tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý và ngân phiếu.

Tiền gửi ngân hàng là số tiền mà doanh nghiệp lưu trữ tại ngân hàng, bao gồm tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và kim loại quý.

- Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình

Xử lý giao dịch như chuyển gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc, hoặc hoàn trả cho khách hàng là một phần quan trọng trong hoạt động tài chính Khách hàng có thể thanh toán qua ngân hàng hoặc bưu điện, nhưng doanh nghiệp có thể chưa nhận được thông báo từ ngân hàng hoặc bưu điện về việc hoàn tất giao dịch Số tiền đang chuyển có thể là tiền Việt Nam đồng hoặc các loại ngoại tệ khác.

Cách phân loại tiền tệ trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là phương pháp phổ biến và duy nhất Mỗi loại tiền có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến quản lý và kiểm soát nội bộ Trong quá trình kiểm toán vốn bằng tiền, các đặc điểm quản lý, đặc biệt là hạch toán tiền, đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp kiểm toán thích hợp.

Sinh viên Nguyễn Thị Liên, lớp QT1403K, nghiên cứu phương pháp kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ về số lượng và chất lượng cho phần hành này.

1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền Để quản lý tốt đối với vốn bằng tiền trên nhiều khía cạnh khác nhau, kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ những nguyên tắc hạch toán sau:

Nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu tất cả các giao dịch kinh tế phải được ghi chép bằng một đồng tiền duy nhất, đó là tiền Việt.

Khi thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các loại ngoại tệ, cần quy đổi sang tiền Việt Nam đồng (VND) theo tỷ giá thực tế của liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Theo luật kế toán hiện hành, một số loại hình doanh nghiệp được phép sử dụng nguyên tệ để hạch toán, điều này mở rộng khả năng thực hiện các giao dịch Quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán và kiểm soát tiền tệ, đặc biệt là đối với tiền ngoại tệ.

Nguyên tắc cập nhật thường xuyên là yêu cầu thiết yếu trong việc ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền, đảm bảo rằng mọi giao dịch được ghi nhận đúng thời điểm phát sinh Nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát tài chính, giúp ngăn chặn việc sử dụng sai mục đích nguồn tiền của doanh nghiệp và phát hiện sớm các sai phạm Đối với các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ, cần phải quy đổi sang đồng Việt Nam để đảm bảo tính chính xác trong hạch toán.

Nam” để ghi sổ kế toán, đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó

Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm giao dịch.

1.1.3 Đặc điểm của vốn bằng tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán

Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển

Trong từng loại tiền trên lại bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ các loại và vàng bạc, đá quý

Vốn bằng tiền là tài sản lưu động quan trọng, xuất hiện đầu tiên trên bảng cân đối kế toán, và đóng vai trò then chốt trong việc phân tích khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 5

Số dư tiền quá thấp cho thấy khả năng thanh toán tức thời gặp khó khăn, trong khi số dư tiền quá cao lại phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả.

Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền

Việc tổ chức thực hiện kiểm toán đối với thông tin về vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền cần được kết hợp hoặc tham chiếu với kiểm toán các chu kỳ liên quan Mục tiêu cụ thể của kiểm toán bao gồm việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các thông tin tài chính.

Kiểm tra và đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ là rất quan trọng trong quản lý các nghiệp vụ biến động của vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền Cần xem xét sự đầy đủ và thích hợp của các quy chế để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát nội bộ đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính hiệu quả.

Sinh viên Nguyễn Thị Liên – Lớp QT1403K nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát nội bộ, bao gồm sự hiện diện, tính thường xuyên và liên tục của các quy chế kiểm soát này.

Kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý của các khoản mục vốn bằng tiền và tương đương tiền trên báo cáo tài chính, đặc biệt là trong Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài chính, là rất quan trọng Các khía cạnh chủ yếu cần xem xét bao gồm tính chính xác của số liệu, sự phù hợp với quy định kế toán và khả năng phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

+ Tính có thật của các nghiệp vụ về vốn bằng tiền và các khoản tương tiền đã ghi trên sổ

+ Sự đánh giá, tính toán đối với các nghiệp vụ khi ghi sổ có hợp lý và chính xác hay không

Việc phân loại và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền cần được thực hiện đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn Điều này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Mức độ chính xác trong việc tính toán và tổng hợp số liệu cho báo cáo tài chính là rất quan trọng, đảm bảo sự nhất quán giữa số liệu trên báo cáo và các sổ kế toán tương ứng Đồng thời, việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính cần phải tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định liên quan để đảm bảo tính hợp lệ và đáng tin cậy.

+ Quyền và nghĩa vụ: Tiền của doanh nghiệp phải phản ánh đúng là tài sản của doanh nghiệp.

Căn cứ (nguồn số liệu) để kiểm toán vốn bằng tiền

Sự quản lý vốn bằng tiền của đơn vị phải tuân thủ các quy chế quản lý tiền tệ của nhà nước, đồng thời là cơ sở để kiểm toán viên đánh giá hiệu quả quản lý Đơn vị cần dựa vào các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán để theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, từ đó tổng hợp và báo cáo thông tin tài chính một cách chính xác.

Công việc kiểm toán vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền cần dựa vào các tài liệu liên quan đến quản lý và hạch toán Các nguồn tài liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình kiểm toán bao gồm thông tin về hoạt động tài chính và báo cáo kế toán.

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 10

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và chế độ quản lý tiền và các khoản tương đương tiền, bao gồm quy định về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, thanh toán qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt Ngoài ra, còn có quy định về phát hành séc, quản lý và hạch toán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.

Hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc đơn vị quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn liên quan đến việc phê chuẩn và xét duyệt chi tiêu, cũng như sử dụng vốn bằng tiền Các quy trình này bao gồm phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê và đối chiếu quỹ, cùng với việc báo cáo tình hình quỹ một cách minh bạch và hiệu quả.

- Các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính

Các sổ hạch toán bao gồm sổ hạch toán nghiệp vụ như sổ quỹ và sổ theo dõi ngoại tệ, cùng với các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan đến các tài khoản trong việc hạch toán các nghiệp vụ tiền tệ và các khoản tương đương tiền, như TK 111, 112, 113, 121, 131, 331.

Các chứng từ kế toán liên quan đến biến động tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo có và chứng từ chuyển tiền Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và quản lý các giao dịch tài chính.

Các hồ sơ và tài liệu liên quan đến tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm hồ sơ phát hành séc, hồ sơ phát hành trái phiếu và biên bản thanh toán công nợ.

Các nguồn tài liệu này rất quan trọng đối với kiểm toán viên trong quá trình khảo sát nhằm đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị Đồng thời, chúng cũng giúp kiểm tra và xác nhận thông tin tài chính liên quan đến tiền và các khoản tương đương tiền mà đơn vị đã trình bày trong báo cáo tài chính.

Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền

Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán

1.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải đƣợc lập cho mọi cuộc kiểm toán Có ba lý do chính cho việc lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng đắn: giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý, và để tránh những bất

Sinh viên Nguyễn Thị Liên, lớp QT1403K, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán một cách chu đáo và chính xác Giai đoạn này đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo các giai đoạn tiếp theo được thực hiện hiệu quả và đạt kết quả tốt.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các phần việc chính bao gồm việc chuẩn bị trước khi lập kế hoạch, thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Ngoài ra, cần thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ, thiết lập mức trọng yếu, cũng như đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro tiềm tàng Quan trọng không kém là việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, từ đó phát triển kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán chi tiết.

Trước khi bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán, cần xác định việc chấp nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục làm việc với khách hàng cũ Điều này bao gồm việc nhận diện lý do kiểm toán từ phía khách hàng, đạt được hợp đồng kiểm toán và sắp xếp nhân sự phù hợp cho quá trình kiểm toán.

Thông tin cơ sở như ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động và các bên liên quan là những yếu tố quan trọng trong quá trình kiểm toán Việc thu thập các thông tin này cần được thực hiện ngay từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

Sau khi thu thập thông tin cơ bản, cần kiểm tra ngay các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Những thông tin này được lấy từ điều lệ công ty, quy chế nội bộ, biên bản cuộc họp của ban giám đốc và hội đồng quản trị, cùng các hợp đồng liên quan.

Sau khi thu thập thông tin cần thiết, cần tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ để hiểu rõ về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng Việc này giúp đánh giá khả năng duy trì hoạt động kinh doanh, phát hiện các sai phạm tiềm ẩn và giảm thiểu khối lượng công việc kiểm tra chi tiết.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm hai bước chính: đầu tiên, kiểm toán viên tiến hành khảo sát kiểm toán để đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát, nếu có thể giảm thiểu so với đánh giá ban đầu Kết quả của khảo sát này sẽ xác định phạm vi kiểm tra chi tiết các số dư Bước tiếp theo là thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các số dư, bao gồm cả các kiểm tra chi tiết bổ sung Thủ tục phân tích được sử dụng để kiểm tra tính hợp lý chung của các nghiệp vụ và số dư.

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 12 nhấn mạnh rằng các số dư là những thủ tục thiết yếu nhằm kiểm tra các sai sót về tiền tệ trong các khoản mục và chỉ tiêu của báo cáo tài chính.

Sau khi hoàn tất các công việc ở hai giai đoạn trước, cần tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán Giai đoạn này bao gồm việc soát xét các khoản nợ tiềm ẩn, xem xét các sự kiện phát sinh sau, thu thập bằng chứng cuối cùng, đánh giá kết quả và xác định loại báo cáo kiểm toán phù hợp Cuối cùng, báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành.

Soát xét các khoản nợ tiềm ẩn là quá trình xem xét các khoản nợ không mong muốn có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc năm tài chính, trước khi ký báo cáo kiểm toán, cũng như sau khi ký báo cáo kiểm toán, có thể tác động đến báo cáo tài chính và ý kiến của kiểm toán viên Do đó, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng cuối cùng cho những sự kiện này, từ đó tổng hợp, đánh giá kết quả và xác định loại ý kiến kiểm toán phù hợp để phát hành báo cáo kiểm toán.

Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền

Để đảm bảo kiểm soát nghiệp vụ tiền hiệu quả, các thủ tục kiểm soát tiền cần được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản.

Nguyên tắc phân công và phân nhiệm trong quản lý tài chính là rất quan trọng, đặc biệt trong các chu trình liên quan đến tiền Việc phân tách công việc thu tiền khỏi các nhiệm vụ bán hàng và giữ tiền giúp phát hiện sai phạm và tăng tốc độ xử lý thông tin, đồng thời nâng cao tính chuyên môn và giảm thiểu rủi ro Tương tự, trong chu trình mua hàng và thanh toán, việc tách biệt công việc thanh toán với các nhiệm vụ như đặt hàng, tiếp nhận hàng và thanh toán cho nhà cung cấp cũng tạo ra khả năng kiểm soát tốt hơn đối với các giao dịch chi tiêu.

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 13 và vì vậy nó cũng sẽ làm giảm khả năng sai sót trong chu trình nghiệp vụ này

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm yêu cầu cách ly các chức năng liên quan đến tiền trong doanh nghiệp, bao gồm ghi chép, phê chuẩn và quản lý trực tiếp Việc tách biệt này là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro sai phạm, vì sự kết hợp không hợp lý có thể dẫn đến những vi phạm khó phát hiện Do đó, các công việc liên quan đến tiền cần được phân công rõ ràng và không nên kiêm nhiệm.

Người duyệt chi và thủ quỹ không thể đảm nhiệm cùng một lúc chức vụ ra lệnh chi và xuất chi Tại doanh nghiệp, các cá nhân như ban lãnh đạo hoặc trưởng cơ quan không được phép kiêm nhiệm vai trò thủ kho hay thủ quỹ.

Kế toán và thủ quỹ là hai chức năng quan trọng trong doanh nghiệp, trong đó thủ quỹ chịu trách nhiệm thu chi tiền mà không kiêm nhiệm ghi chép kế toán Nguyên tắc này đảm bảo sự phân định rõ ràng giữa hai vai trò, vì vậy kế toán không được kiêm nhiệm chức năng của thủ quỹ và ngược lại, nhằm đảm bảo quản lý sổ sách kế toán hiệu quả.

Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn yêu cầu mọi nghiệp vụ về tiền phải được phê chuẩn trước khi thực hiện, nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ Việc ủy quyền hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm soát các nghiệp vụ tài chính Chẳng hạn, trong doanh nghiệp, khi có nhiều chi tiêu lớn, thủ trưởng có thể ủy quyền cho cấp phó phê chuẩn các khoản chi này Tuy nhiên, ủy quyền cần tuân thủ giới hạn về không gian và thời gian, và phải được quy định rõ ràng, thống nhất và cụ thể.

1.5.2 Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền

Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền rất đa dạng tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp Dù có sự khác biệt, tất cả các biện pháp kiểm soát tiền đều tập trung vào những yếu tố cơ bản khi thiết lập.

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 14

- Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền với ghi chép sổ sách về tiền và với chức năng quản lý tiền

- Tập trung đƣợc các đầu mối thu tiền Đây là cơ sở cho việc kiểm soát đƣợc toàn bộ số thu về của doanh nghiệp

- Ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ thu, chi tiền

- Tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng

- Đối chiếu số liệu giữa kế toán với bộ phận quản lý tiền

1.5.2.1 Đối với hoạt động thu tiền

Các nghiệp vụ thu tiền phổ biến bao gồm: thu tiền từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, thu từ bán lẻ hàng hóa, và thu nợ từ khách hàng.

Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, khế ước vay nợ, giấy thanh toán tiền tạm ứng còn thừa, phiếu thu, biên lai nhận tiền (đối với thu tiền mặt), và giấy báo có hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua ngân hàng).

Để đảm bảo an toàn trong việc thu tiền mặt, doanh nghiệp nên áp dụng chính sách thu tiền tập trung và chỉ định một nhân viên phụ trách thu tiền Việc đánh số trước các chứng từ như phiếu thu và biên lai nhận tiền cũng là một biện pháp kiểm soát hiệu quả Đối với thu tiền từ bán hàng, doanh nghiệp cần ghi chép chi tiết từng giao dịch hàng ngày và lập báo cáo thu để theo dõi số tiền thu được từ việc bán hàng hóa và sản phẩm.

Để kiểm soát hiệu quả quy trình thu tiền qua ngân hàng, việc thực hiện kiểm soát nội bộ đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công nợ là rất cần thiết nhằm ngăn chặn sai phạm Trong bối cảnh hệ thống thanh toán điện tử phát triển mạnh mẽ cùng với sự tiến bộ của hệ thống ngân hàng, việc sử dụng phương thức thanh toán này trở thành giải pháp kiểm soát toàn diện và mang lại hiệu quả cao.

1.5.2.2 Đối với hoạt động chi tiền

Các nghiệp vụ chi tiền trong doanh nghiệp bao gồm: chi tiền mua vật tư và hàng hóa phục vụ cho kinh doanh, chi mua tài sản cố định, chi trả cho nhà cung cấp, chi trả lương và bảo hiểm xã hội, cùng với chi tạm ứng trong nội bộ doanh nghiệp.

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 15

Các chứng từ liên quan đến chi tiền bao gồm hợp đồng mua bán, lệnh chi tiền, hóa đơn mua hàng, và các chứng từ chi tiêu khác Ngoài ra, còn có séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào ngân hàng, giấy biên nhận tiền, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, ủy nhiệm chi và lệnh chuyển tiền.

Những thủ tục kiểm soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng sai phạm bao gồm:

Để đảm bảo tính minh bạch trong chi tiền, cần vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn Việc phê chuẩn chi tiền phải dựa trên các văn bản cụ thể liên quan đến xét duyệt chi tiêu, và quá trình kiểm soát chi này cần được ghi nhận rõ ràng bằng chữ ký và dấu.

Để đảm bảo tính hợp lệ, phiếu chi cần được đánh số trước khi phát hành Trong trường hợp phát hiện sai sót trong quá trình phát hành, cần lưu giữ chứng từ sai để làm căn cứ cho việc đối chiếu sau này.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG THỰC HIỆN

Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh – Chi nhánh Hải Phòng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh – Chi nhánh Hải Phòng

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh – Chi nhánh Hải Phòng

- Trụ sở chính: Tầng 7 , Tòa nhà Hải Quân, số 5 Lý Tự Trọng, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng

- Email: vaaco@hn.vnn.vn

- Tại Ngân hàng: Chi nhánh TECHCOMBANK Hải Phòng

- Ngành nghề kinh doanh chính: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán

- Tài liệu chứng minh tính hợp pháp của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh:

+ Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán năm 2012 của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh đã đƣợc Bộ Tài chính (MoF) xác nhận

+ Công văn số 16227/BTC-CĐKTngày 29/11/2011 của Bộ Tài chính công khai lần 1 danh sách các doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán năm 2012

Quyết định số 890/QĐ-UBCK, ban hành ngày 23/11/2011 bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đã phê duyệt Tổ chức kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

+ Quyết định số 1930/QĐ-BTC ngày 11/08/2011 về việc Công bố danh sách các tổ chức tƣ vấn định giá đƣợc tiếp tục thực hiện và tổ chức bị loại

Sinh viên Nguyễn Thị Liên, thuộc lớp QT1403K, đã bị loại khỏi danh sách cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, sau khi bị đình chỉ theo Quyết định số 1295/QĐ-BTC ban hành ngày 30/05/2011 của Bộ Tài chính.

VietAnh cam kết thực hiện chính sách hoạt động dựa trên nguyên tắc độc lập, khách quan và bảo mật thông tin Chúng tôi tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được công nhận tại Việt Nam, cũng như các quy định hiện hành về kiểm toán độc lập.

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh (VietAnh) được thành lập vào ngày 08/01/2003, thông qua việc sáp nhập Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SUP, hoạt động từ năm 2008, với một công ty kiểm toán khác.

Kế toán Việt Nam – VAAC, thành lập và hoạt động từ năm 2003, đã chính thức đổi tên thành VietAnh Bài viết này sẽ điểm qua những nét chính về lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

1/ Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Việt Nam (VAAC)

VAAC, công ty kiểm toán đầu tiên tại Hải Phòng, được thành lập vào tháng 01 năm 2003 với đội ngũ nhỏ gọn gồm 5 thành viên và một phòng nghiệp vụ chuyên về kiểm toán báo cáo tài chính.

- Tháng 11/2004: VAAC mở rộng quy mô hoạt động và bổ nhiệm thêm 01 phó giám đốc

Vào tháng 10 năm 2006, VAAC đã mở rộng quy mô hoạt động bằng cách thành lập thêm phòng nghiệp vụ Kiểm toán xây dựng cơ bản và phòng Tư vấn tài chính và Đào tạo Công ty cũng đã đạt đủ số lượng nhân viên có chứng chỉ thẩm định giá, sẵn sàng cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp.

- Tháng 01/2007: Công ty chuyển trụ sở về Số 5 Lý Tự Trọng, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng

- Tháng 10/2007: Thực hiện đăng ký kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán

- Tháng 08/2009: Tiếp tục mở rộng quy mô Công ty và bổ nhiệm thêm 01 phó giám đốc

Sau 8 năm hoạt động VAAC không ngừng lớn mạnh về quy mô và chất lượng dịch vụ với mức tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm khoảng 50% Dịch vụ của Công ty ngày càng đa dạng và đội ngũ nhân viên liên tục đƣợc bổ sung và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ Nhân dịp kỷ niệm 5

Sinh viên Nguyễn Thị Liên, lớp QT1403K, cho biết rằng VAAC đã nhận được bằng khen từ Thành phố Hải Phòng vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kiểm toán trong giai đoạn 2003-2007 Ông Tạ Văn Việt, Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công ty, cũng được vinh danh với bằng khen từ thành phố vì những đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực kiểm toán.

2/ Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn SUP (SUP)

Vào tháng 06/2008, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SUP được thành lập bởi 4 thành viên, tất cả đều là các nhà quản lý từ Deloitte Việt Nam Công ty chuyên cung cấp hai dịch vụ chính: kiểm toán báo cáo tài chính và tư vấn & đào tạo.

-Tháng 05/2009: Vào danh sách các công ty kiểm toán đƣợc cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các dự án do Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) tài trợ

-Tháng 06/2010: Mở rộng quy mô hoạt động bằng việc thành lập thêm một bộ phận tƣ vấn kế toán và tƣ vấn thuế

Dù mới hoạt động trong 2 năm, SUP đã nhanh chóng khẳng định vị thế của mình bằng việc được chỉ định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho nhiều khách hàng lớn, bao gồm các tổng công ty nhà nước như VINATABA và các dự án lớn được tài trợ bởi Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) Công ty chuyên cung cấp dịch vụ về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và đào tạo chuyên sâu về kế toán, kiểm toán, tài chính cho các tập đoàn lớn như Prime Group và VINATABA.

3/ Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh (VIETANH)

-Tháng 09/2010: VAAC và SUP thực hiện sáp nhập để hình thành nên Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh

Vào tháng 10/2013, Công ty TNHH Kiểm toán APEC đã sáp nhập với Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh, tạo nên một công ty kiểm toán mạnh mẽ với quy mô hoạt động lớn, đa dạng dịch vụ và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đông đảo trong nhiều lĩnh vực.

2.1.2 Đặc điểm loại hình kinh doanh dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh có các nhóm ngành kinh doanh chính sau:

Dịch vụ Kiểm toán độc lập và các dịch vụ đảm bảo

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 28

Với đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, Công ty cam kết cung cấp dịch vụ kiểm toán và đảm bảo chất lượng cao nhất cho khách hàng Chúng tôi tự hào mang đến nhiều dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

-Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên

-Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế

Kiểm toán thông tin tài chính dựa trên các thủ tục đã thỏa thuận trước là một bước quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính Đồng thời, quá trình soát xét và chuyển đổi báo cáo tài chính từ hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán Quốc tế giúp nâng cao chất lượng và khả năng so sánh của thông tin tài chính trên thị trường toàn cầu.

-Soát xét báo cáo tài chính

-Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành

Tư vấn kiểm soát nội bộ

Kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu, đặc biệt trong bối cảnh các công ty lớn và tập đoàn kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng Do đó, việc thiết lập một bộ phận kiểm toán nội bộ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Khái quát về quy trình kiểm toánvốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh – Chi nhánh Hải Phòng thực hiện

- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán

Kiểm toán viên cần đánh giá liệu việc chấp nhận hoặc tiếp tục kiểm toán cho khách hàng có làm gia tăng rủi ro cho hoạt động của họ hay không, đồng thời xem xét ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của công ty.

- Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng

Kiểm toán viên cần xác định mục đích sử dụng báo cáo tài chính và đối tượng người dùng, điều này ảnh hưởng đến lượng bằng chứng cần thu thập và độ chính xác của ý kiến trong báo cáo kiểm toán Đối với khách hàng mới, kiểm toán viên phải phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc, trong khi đối với khách hàng cũ, họ sẽ dựa vào kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước đó.

Đánh giá rủi ro hoạt động là bước quan trọng trong quy trình kiểm toán, giúp kiểm toán viên quyết định có nên cung cấp dịch vụ kiểm toán hay không Bước này ảnh hưởng lớn đến toàn bộ cuộc kiểm toán và yêu cầu sự xét đoán nghề nghiệp cao, do đó thường được thực hiện bởi một kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn, thường là thành viên của Ban giám đốc.

Công ty VietAnh gửi thư chào hàng đến cả khách hàng cũ và mới, giới thiệu về lịch sử, dịch vụ và phương pháp kiểm toán của mình, cùng với những ưu thế nổi bật so với các công ty kiểm toán khác Nếu khách hàng đồng ý, họ sẽ liên hệ theo thông tin trong thư Ngược lại, nếu khách hàng yêu cầu kiểm toán, VietAnh sẽ tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, xác định lý do và đánh giá rủi ro hoạt động trước khi quyết định có nhận kiểm toán hay không.

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 35

- Ký kết hợp đồng kiểm toán

Sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán, Ban lãnh đạo VietAnh và khách hàng sẽ gặp gỡ để thỏa thuận các điều khoản và ký Hợp đồng kiểm toán Hợp đồng này được lập theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Nghị định số 17/HĐBT, xác định rõ mục tiêu, phạm vi, quyền và trách nhiệm của các bên Hợp đồng cũng quy định hình thức báo cáo, thời gian thực hiện, phí dịch vụ và cách xử lý tranh chấp Sau khi ký kết, VietAnh chính thức trở thành đơn vị kiểm toán cho công ty khách hàng.

Sau khi tìm hiểu, xem xét các vấn đề, đi đến thỏa thuận các điều khoản, hai bên tiến hành ký Hợp đồng chính thức

2.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán

Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, Công ty sẽ tiến hành kiểm kê tại khách hàng, thường vào cuối năm, bao gồm việc kiểm kê tiền mặt tại quỹ Sau khi hoàn tất kiểm kê, kiểm toán viên sẽ lập Báo cáo kiểm kê và lưu trữ hồ sơ kiểm toán Nếu hợp đồng kiểm toán được ký sau ngày 31/12 hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thực hiện kiểm kê vào cuối năm, Công ty sẽ lựa chọn một thời điểm trước khi bắt đầu kiểm toán để tiến hành kiểm kê và thực hiện các thủ tục thay thế nhằm xác minh số liệu tại thời điểm kết thúc năm tài chính.

Sau khi kiểm kê cùng khách hàng, Công ty tiến hành cuộc kiểm toán gồm các giai đoạn sau:

Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán là yếu tố quan trọng quyết định thành công của cuộc kiểm toán Đoàn kiểm toán, gồm từ hai kiểm toán viên trở lên, cần có đầy đủ kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm, đại diện cho công ty kiểm toán thực hiện hợp đồng đã ký kết Việc lựa chọn các thành viên thường do trưởng phòng hoặc Ban giám đốc Công ty chỉ đạo, với yêu cầu chung là trình độ phải tương xứng với mục tiêu của cuộc kiểm toán.

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 36 nhấn mạnh rằng phạm vi kiểm toán cần phù hợp với vị trí và yêu cầu của cuộc kiểm toán Đoàn kiểm toán cần phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các thành viên để tạo thành một nhóm thống nhất hướng tới mục tiêu chung Thông thường, một đoàn kiểm toán bao gồm ít nhất ba người, trong đó có một trưởng nhóm và hai trợ lý kiểm toán.

- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng

Hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm kiến thức chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, và các đặc điểm riêng của khách hàng như cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất, dịch vụ cung cấp và cấu trúc vốn.

Tại VietAnh, việc thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng được ưu tiên hàng đầu Đối với khách hàng mới, các kiểm toán viên sẽ thu thập toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh Trong khi đó, với khách hàng truyền thống, do thông tin đã có sẵn từ hồ sơ kiểm toán năm trước, các kiểm toán viên chỉ cần cập nhật những thay đổi trong năm tài chính, như mở rộng ngành nghề, quy mô hoạt động hoặc điều chỉnh chính sách (nếu có).

- Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Sau khi hiểu biết về hoạt động kinh doanh, kiểm toán viên thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý từ Ban giám đốc công ty khách hàng Việc này giúp kiểm toán viên nắm rõ các quy trình pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Thông tin cần thu thập bao gồm Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản họp cổ đông, Hội đồng quản trị và các tài liệu liên quan đến khoản mục tiền.

Đối với các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cần chú ý đến các tài liệu như phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt, và bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.

Sinh viên NGUYỄN THỊ LIÊN – Lớp QT1403K Page 37

Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng và tiền chuyển bao gồm Ủy nhiệm chi, Giấy đề nghị chuyển tiền, Giấy báo nợ, Thông báo số dư tiền gửi ngân hàng và Thông báo số dư tiền đang chuyển.

- Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp

Sau khi thu thập thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, trưởng nhóm hoặc kiểm toán viên chính sẽ thực hiện các thủ tục phân tích nhằm hỗ trợ lập kế hoạch cho bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán Các phân tích này được ghi chép cẩn thận trên giấy tờ làm việc để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán.

Các thủ tục phân tích gồm hai loại:

Phân tích ngang là phương pháp so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau Các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích ngang bao gồm doanh thu, lợi nhuận, và chi phí.

So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước

So sánh số liệu thực tế với số liệu dự đoán hoặc ƣớc tính của kiểm toán viên

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:51

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w