NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với chỉ tiêu tổng lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất Các yếu tố xác định lợi nhuận bao gồm doanh thu, thu nhập khác và chi phí, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Do đó, việc quản lý chặt chẽ kế toán doanh thu và chi phí là cần thiết để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép số liệu hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết để nhà quản lý đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các nhà đầu tư, trung gian tài chính và cơ quan quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
Đối với các nhà đầu tư, thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
Các trung gian tài chính như ngân hàng và công ty cho thuê tài chính cần thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh để đưa ra quyết định chính xác và tối ưu hóa hoạt động tài chính.
Nhiệm vụ của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp các nhà hoạch định chính sách vĩ mô tổng hợp và phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra các thông số cần thiết để chính phủ điều tiết nền kinh tế hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.
1.2 Nhiệm vụ của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Để phát huy vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế ở doanh nghiệp, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại hàng hóa bán ra, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá trị.
- Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa
Để đảm bảo tính chính xác trong công tác bán hàng, cần phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn hàng bán và thuế tiêu thụ Từ những số liệu này, doanh nghiệp có thể đưa ra kiến nghị và giải pháp hoàn thiện quy trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra, việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng là cần thiết để thu hồi vốn kịp thời.
Áp dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán hợp lý để thu thập và xử lý thông tin về biến động sản phẩm, hàng hóa, cũng như tình hình bán hàng Việc này giúp xác định kết quả kinh doanh, từ đó cung cấp số liệu cần thiết cho việc quyết toán một cách đầy đủ và đúng hạn.
Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
1.3.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp
1.3.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần vào việc tăng vốn chủ sở hữu.
Phân loại doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng nội bộ thể hiện doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là lợi ích kinh tế thu được từ việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, bao gồm các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi bao gồm các khoản lãi từ cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng được tính là tiền lãi.
- Cổ tức lợi nhuận đƣợc chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Thu nhập từ việc thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp vào liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác là một phần quan trọng trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính mà còn gia tăng lợi nhuận từ các khoản đầu tư đã thực hiện.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
- Thu về nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường ;
- Thu đƣợc các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ;
- Các khoản thuế được Ngân sách Nhà Nước hoàn lại;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng;
- Thu nhập do nhận tặng, biếu bằng tiền, hiện vật của tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp
1.3.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn
Khi người mua hàng nhiều lần đạt được mức chiết khấu thương mại, khoản chiết khấu này sẽ được ghi giảm vào giá bán trên "Hoá đơn GTGT" hoặc "Hoá đơn bán hàng" cuối cùng Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc số chiết khấu lớn hơn số tiền ghi trên hoá đơn cuối cùng, doanh nghiệp phải chi tiền chiết khấu cho người mua Khoản chiết khấu thương mại này sẽ được hạch toán vào Tài khoản 521.
Trong trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán ghi trên hóa đơn đã bao gồm việc trừ chiết khấu này Do đó, khoản chiết khấu thương mại không cần hạch toán vào tài khoản.
521 Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
Giá trị hàng bán bị trả lại:
Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của những sản phẩm đã được tiêu thụ nhưng sau đó bị khách hàng trả lại và không thanh toán.
Khi hàng hóa bị trả lại, người mua cần gửi văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, giá trị hàng hóa, kèm theo hóa đơn (nếu trả toàn bộ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại một phần) Ngoài ra, cần đính kèm chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp cho số hàng đó.
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ, chỉ được đánh ở một khâu duy nhất, đó là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu Loại thuế này được tính vào giá bán của sản phẩm.
- Thuế xuất khẩu: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu loại hàng hóa chịu thuế xuất khẩu
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính dựa trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
GTGT của hàng hóa dịch vụ = Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra _ Giá vốn hàng hóa, dịch vụ bán ra
1.3.2 Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp:
Chi phí là khoản hao phí bằng tiền trong hoạt động kinh doanh, nhằm đạt được sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả kinh doanh cụ thể Các chi phí này phát sinh từ các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ, với mục tiêu cuối cùng là tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân loại chi phí: Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm và hàng hóa xuất kho, bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ
_ Giá vốn hàng bán _ Chi phí bán hàng _
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
= Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ _ Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính _ Chi phí tài chính
+ Kết quả hoạt động khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác Chi phí khác
1.4 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp:
1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu Các hoạt động này bao gồm bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cùng với các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Các doanh nghiệp nhận gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm số tiền gia công thực tế mà họ nhận được, mà không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng, trong đó phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp nhận được sẽ được ghi nhận là doanh thu.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay Phần lãi trên khoản phải trả nhưng chưa thực hiện sẽ được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã xác định.
Doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước sẽ nhận được trợ cấp và trợ giá Doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá này được xác định là số tiền mà Nhà nước thông báo chính thức hoặc thực tế đã chi trả.
Trong trường hợp cho thuê tài sản và nhận trước tiền cho thuê trong nhiều năm, doanh thu từ dịch vụ sẽ được ghi nhận trong năm tài chính dựa trên tổng số tiền đã nhận, chia cho số kỳ nhận tiền trước.
Các phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho hoặc quầy bán hàng của doanh nghiệp Khi người mua nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn, số hàng đã bàn giao sẽ được xác định là đã tiêu thụ Bán hàng trực tiếp bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn là quá trình cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại và tổ chức kinh tế khác, trong đó hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông mà chưa được tiêu dùng Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện trong giai đoạn này Đặc điểm nổi bật của bán buôn là việc giao dịch với khối lượng lớn và thường diễn ra theo các hợp đồng kinh tế cụ thể.
Bán lẻ là giai đoạn cuối trong chuỗi cung ứng hàng hóa, diễn ra từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Đây là hoạt động trao đổi hàng hóa hàng ngày giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng Thời điểm tiêu thụ được xác định khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và nhận lại quyền sở hữu tiền tệ.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng quy định rằng bên bán sẽ chuyển hàng cho bên mua tại thời điểm đã ghi trong hợp đồng Trong suốt quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán Chỉ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao, dù là một phần hay toàn bộ, thì lượng hàng đó mới được xem là đã tiêu thụ.
Phương thức bán hàng qua đại lý là hình thức mà bên giao đại lý chuyển hàng cho bên đại lý để bán, trong đó quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về bên chủ hàng cho đến khi hàng được tiêu thụ Bên đại lý nhận thù lao dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá từ việc bán hàng.
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp cho phép khách hàng thanh toán tiền hàng thành nhiều lần, với lần đầu vào thời điểm mua và các khoản còn lại được trả dần theo các kỳ tiếp theo, kèm theo lãi suất nhất định Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá trả một lần ngay từ đầu, không bao gồm tiền lãi Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi giao hàng cho người mua và thu được tiền hoặc xác định được phần người mua phải trả.
Tổ chức sổ sách kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
1.5.1 Hình thức Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh cần được ghi chép vào Sổ nhật ký, với trọng tâm là Sổ Nhật ký chung Việc ghi chép phải tuân theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ Sau đó, dữ liệu từ các Sổ nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ chủ yếu:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt;
- Các sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.20 : Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ kế toán chi tiết TK
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
1.5.2 Hình thức Nhật ký - sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên sổ Nhật ký - Sổ cái, một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất Việc ghi chép này dựa vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Các loại sổ chủ yếu:
- Các sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.21: Trình tự kế toán theo Hình thức Nhật ký - sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký - sổ cái phần ghi cho TK 511, 632, 641
1.5.3 Hình thức chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là " Chứng từ ghi sổ "
Các loại sổ chủ yếu:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Các sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.22: Trình tự kế toán theo Hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán chi tiết TK
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
1.5.4 Hình thức Nhật ký - chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo tài khoản đối ứng Nợ là một phần quan trọng trong quy trình kế toán Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ quá trình ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.
Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) là một phương pháp quan trọng trong quản lý tài chính Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc theo dõi các giao dịch, đồng thời hỗ trợ cho việc phân tích và báo cáo tài chính hiệu quả hơn.
Các loại sổ chủ yếu:
- Sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.23: Trình tự kế toán theo Hình thức Nhật ký - chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ số 8, số 10 (ghi có TK 421)
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
1.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được phát triển dựa trên nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc có thể kết hợp các hình thức này để đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính hiệu quả.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế dựa trên hình thức kế toán cụ thể, do đó sẽ có các loại sổ tương ứng với hình thức đó Tuy nhiên, các mẫu sổ này không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.24: Trình tự kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
TỪ CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CN CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUANG HƢNG
Khái quát chung về CN Công ty TNHH DV GNVT Quang Hƣng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CN Công ty TNHH DV giao nhận vận tải Quang Hưng:
Công ty TNHH DV giao nhận vận tải Quang Hƣng, hay còn gọi là SUNNYTRANS, là một trong những công ty tư nhân tiên phong trong lĩnh vực đại lý hàng hải tại Việt Nam, được thành lập vào năm 1995 trong bối cảnh Chính Phủ thực hiện chính sách Đổi Mới.
Công ty Sunnytrans ra đời trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, đã nỗ lực không ngừng để tồn tại và phát triển Chính sách đặc trưng của công ty là “thu phục sự tin cậy của khách hàng” thông qua việc cung cấp dịch vụ với sự tinh thông nghề nghiệp và chất lượng vượt trội.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực hàng hải và hàng không, công ty chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao, an toàn và hiệu quả Chúng tôi hiểu rõ luật pháp quốc tế cũng như luật pháp Việt Nam, đồng thời thông thạo nhiều ngoại ngữ, đảm bảo đáp ứng đúng tiến độ yêu cầu của khách hàng.
Văn phòng chính của công ty: Địa chỉ: Số 146 Đường Khánh Hội, Phường 6, Quận 4, TP Hồ Chí Minh
Email: info@sunnytrans.com.vn
Website: www.sunnytrans.com.vn
Chi nhánh công ty TNHH DV giao nhận vận tải Quang Hưng tại Hải Phòng được thành lập vào ngày 11 tháng 6 năm 2002 và đã đăng ký lại vào ngày 21 tháng 11 năm 2008, với số đăng ký kinh doanh 0202010117 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Tên doanh nghiệp : CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN
+ Địa chỉ : Phòng 7+8 tầng 3 tòa nhà Thành Đạt, số 3 Lê Thánh Tông – Ngô
+ Tên viết tắt : Sunny Trans Co., Ltd
+ Tên đối ngoại : Sunny Transportation Co., Ltd
+Loại hình DN : Công ty TNHH
Chi nhánh công ty TNHH DV giao nhận vận tải Quang Hƣng tại Hải Phòng là đơn vị kinh doanh hạch toán phụ thuộc, hoạt động dưới sự ủy quyền của công ty TNHH DV GNVT Quang Hƣng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty được tuyển chọn kỹ lưỡng với trình độ nghiệp vụ cao và tinh thần trách nhiệm làm việc tốt, đã đóng góp tích cực vào sự phát triển mạnh mẽ của công ty.
Công ty đã hoạt động được 10 năm, trải qua nhiều khó khăn và cạnh tranh khốc liệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam Tuy nhiên, công ty vẫn vững vàng, từng bước khẳng định vị trí và xây dựng uy tín trên thị trường.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của CN Công ty TNHH DV GNVT Quang Hưng
Công ty TNHH DV giao nhận vận tải Quang Hƣng hoạt động với các ngành nghề kinh doanh sau:
- Dịch vụ vận tải - giao nhận hàng hóa Ðại lý tàu biển và môi giới hàng hải Dịch vụ tàu kéo lai dắt tàu biển
Chúng tôi chuyên mua bán vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị và phụ tùng phục vụ sản xuất và tiêu dùng, bao gồm hàng kim khí điện máy, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất và hóa chất (trừ hóa chất độc hại mạnh) Ngoài ra, chúng tôi còn sản xuất và gia công hàng may mặc, giày dép các loại, dệt vải, chế biến nông lâm thủy hải sản, cùng với dịch vụ cung ứng tàu biển.
- Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa, quốc tế Đối với CN Công ty TNHH DV GNVT ở Hải Phòng hoạt động chủ yếu là:
- Dịch vụ vận tải - giao nhận hàng hóa
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CN công ty TNHH DV giao nhận vận tải Quang Hưng:
Bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH DV GNVT Quang Hưng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, giúp tạo ra một cấu trúc gọn nhẹ và hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của CN công ty TNHH DV Giao nhận vận tải Quang Hưng tại HP
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ông Trần Quốc Hương là Giám đốc chi nhánh, chịu trách nhiệm điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động tại chi nhánh Ông kiểm soát các hoạt động của phòng Fowarding và báo cáo trực tiếp tới Giám đốc Tổng Công ty về tất cả các hoạt động của chi nhánh.
- Phòng Fowarding: Điều hành các hoạt động xuất nhập hàng
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch tài chính và theo dõi toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đồng thời, phòng kế toán cũng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại CN công ty TNHH DV giao nhận vận tải Quang Hưng
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của CN công ty TNHH DV giao nhận vận tải Quang Hƣng
Chi nhánh Công ty TNHH DV GNVT Quang Hưng tại Hải Phòng hoạt động với quy mô nhỏ, bộ phận kế toán tài chính bao gồm một kế toán trưởng và một thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: thực hiện tất cả các phần hành kế toán tại chi nhánh Hải Phòng
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt khi có đủ thủ tục giấy tờ theo quy định
2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại CN công ty TNHH DV giao nhận vận tải Quang Hƣng:
- Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ Tài chính
- Niên độ kế toán ở Công ty là một năm, ngày bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng Đồng Việt Nam để ghi chép và lập các báo cáo tài chính của Công ty
- Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
- Hình thức kế toán sử dụng: Nhật ký chung
Công ty sử dụng các chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước với mẫu thống nhất, đồng thời áp dụng chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn Ngoài ra, công ty còn phát triển các mẫu chứng từ riêng để đáp ứng nhu cầu kế toán quản trị.
Về tài khoản kế toán sử dụng:
Chi nhánh Công ty TNHH DV GNVT Quang Hƣng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, bao gồm cả tài khoản trong bảng và ngoài bảng Các tài khoản cấp 1 được chi tiết hóa thành các tài khoản cấp 2 nhằm đáp ứng đặc điểm và yêu cầu quản lý của Công ty.
Về chế độ sổ sách sử dụng:
Kể từ khi thành lập, công ty đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, trong đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phải được ghi chép vào sổ nhật ký theo trình tự thời gian và định khoản kế toán tương ứng Số liệu từ sổ nhật ký sẽ được sử dụng để ghi Sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống sổ sách mà Công ty đang sử dụng bao gồm :
Sổ chi tiết các tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản