NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với chỉ tiêu tổng lợi nhuận phản ánh qua doanh thu, thu nhập khác và chi phí Doanh thu và chi phí có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Việc quản lý kế toán doanh thu và chi phí chặt chẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí không chỉ ghi chép số liệu mà còn cung cấp thông tin cần thiết, hỗ trợ nhà quản lý trong việc phân tích và đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò thiết yếu không chỉ cho nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cho các nhà đầu tư, trung gian tài chính và cơ quan quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hợp lý.
Các trung gian tài chính như ngân hàng và công ty cho thuê tài chính cần thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh để tiến hành thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cho vay vốn đầu tư.
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh rất quan trọng đối với các cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế Những dữ liệu này giúp các nhà hoạch định chính sách của Nhà nước tổng hợp và phân tích, từ đó đưa ra các thông số cần thiết Điều này hỗ trợ chính phủ điều tiết nền kinh tế một cách hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.
NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Tổ chức kế toán doanh thu, thu nhập và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp nhận được từ các giao dịch, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán, nếu có.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bán hàng;
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Xác định đƣợc đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kèm theo các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc những đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.
Doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Các doanh nghiệp nhận gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ với số tiền gia công thực tế mà họ nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán hàng đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng Doanh nghiệp sẽ ghi nhận phần hoa hồng bán hàng mà mình được hưởng trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá thanh toán ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác định.
Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và nhận trợ cấp, trợ giá sẽ có doanh thu trợ cấp, trợ giá được xác định là số tiền mà Nhà nước thông báo chính thức hoặc thực tế đã trợ cấp, trợ giá.
Trong trường hợp cho thuê tài sản và nhận tiền thuê trước cho nhiều năm, doanh thu từ dịch vụ sẽ được ghi nhận trong năm tài chính bằng cách chia tổng số tiền nhận được cho số kỳ nhận tiền.
Các phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng ngay tại kho hoặc quầy bán hàng của doanh nghiệp, nơi người mua nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn bán hàng Khi đó, số hàng đã bàn giao được coi là tiêu thụ Bán hàng trực tiếp bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn là quá trình cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại và tổ chức kinh tế khác, trong đó hàng hóa vẫn chưa được tiêu dùng và giá trị của chúng chưa được thực hiện Đặc điểm nổi bật của bán buôn là việc bán với khối lượng lớn và thực hiện qua các hợp đồng kinh tế.
Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng trong chu trình vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Đây là hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp Thời điểm tiêu thụ được xác định khi doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa và nhận lại tiền tệ.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng quy định rằng bên bán sẽ chuyển hàng cho bên mua theo thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng Trong suốt quá trình này, quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về bên bán Chỉ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao, thì lượng hàng đó mới được xem là đã tiêu thụ.
NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Để kế toán phát huy vai trò quản lý kinh tế hiệu quả tại doanh nghiệp, cần thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại hàng hóa bán ra, bao gồm các chỉ tiêu như số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá trị.
- Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu, và chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán cùng các khoản thuế liên quan là rất quan trọng Điều này giúp đưa ra kiến nghị và giải pháp hoàn thiện quy trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra, việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng cũng cần thiết để thu hồi vốn kịp thời.
Để đảm bảo quyết toán đầy đủ và đúng hạn, cần vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp Việc này giúp thu thập và xử lý thông tin về tình hình biến động của sản phẩm, hàng hóa cũng như tình hình bán hàng, từ đó xác định kết quả kinh doanh chính xác.
TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.4.1 Hình th ứ c Nh ậ t ký chung: Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh
Các loại sổ chủ yếu:
Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt;
Các số kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.20: Trình tự kế toán theo hình thức sau Nhật ký chung
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết TK511, 632,642…
Bảng cân đối số phát sinh
1.4.2 Hình th ứ c Nh ậ t ký – s ổ cái Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ nhật ký – Sổ cái Căn cứ để ghi vào Sổ nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Các khoản sổ chủ yếu:
Các số kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.21: Trình tự kế toán theo Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán chi tiết TK511,632,641…
Nhật ký – Sổ cái phần ghi cho TK511,632,641…
Bảng tổng hợp chi tiết
1.4.3 Hình th ứ c ch ứ ng t ừ ghi s ổ : Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
Các loại sổ chủ yếu
Số đăng ký chứng từ ghi sổ;
Các sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.22: Trình tự kế toán theo Hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
1.4.4 Hình th ứ c Nh ậ t ký – ch ứ ng t ừ : Đặc trưng cơ bản:
Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản là cần thiết, kết hợp với việc phân tích các khoản đối ứng Nợ để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính.
Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, tức là phân loại theo tài khoản, là một phương pháp quan trọng giúp quản lý và theo dõi hoạt động tài chính một cách hiệu quả.
Các khoản nợ chủ yếu:
Sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.23: Trình tự kế toán theo Hình thức Nhật ký – chứng từ
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Sổ kế toán chi tiết TK511,632,641…
Nhật ký chứng từ số 8, số 10(Ghi có TK421)
Bảng tổng hợp chi tiết
1.4.5 Hình th ứ c k ế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản: Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế dựa trên hình thức kế toán cụ thể, do đó sẽ có các loại sổ tương ứng với hình thức đó, nhưng không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay truyền thống.
Sơ đồ 1.24: Trình tự kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SỔ KẾ TOÁN -Sổ tổng hợp TK511,512,711, 632…
-Báo cáo kế toán quản trị
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀ
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀ NỘI CONTAINER HẢI PHÒNG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container Hải Phòng
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container
Tên giao dịch: Hà Nội Container
Giấy phép kinh doanh (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):
0102013102 cấp ngày 24/06/2004 cấp lại ngày 12/12/2008 tại Sở KHĐT TP
Mã số thuế: 0101502895 Địa chỉ giao dịch: P101 nhà C số 8 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 04.39288066
Tên chi nhánh: Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container Hải Phòng
Mã số thuế: 0101502895-001 Địa chỉ chi nhánh: Km 2+ 200, Đông Hải 2, Hải An, Hải Phòng Điện thoại: 031.3978904
Email: Hnc-hp@vnn.vn
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container được thành lập vào ngày 24 tháng 6 năm 2004 Đến ngày 21 tháng 6 năm 2005, công ty mở rộng hoạt động bằng cách thành lập chi nhánh tại Hải Phòng, mang tên Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Vận Tải Hà Nội Container.
Hà Nội Container Hải Phòng Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Dịch
Vận Tải Hà Nội Container Hải Phòng đã trải qua 8 năm phát triển, từ quy mô nhỏ đến lớn, với cơ cấu tổ chức ngày càng gọn nhẹ và hiệu quả hơn.
Vốn chủ sở hữu của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container Hải Phòng đã tăng từ 6.500.000.000 đồng năm 2005 lên 11.000.000.000 đồng Là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực kinh doanh và sửa chữa Container, chi nhánh vẫn thu hút được sự quan tâm của khách hàng nhờ chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý và dịch vụ khách hàng thân thiện Để duy trì lợi thế cạnh tranh, công ty không ngừng đa dạng hóa các phương thức bán hàng, cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng và tư vấn miễn phí Ngoài ra, các chế độ ưu đãi cho khách hàng cũng đã được áp dụng, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nhân viên.
Chi nhánh công ty sở hữu đội ngũ nhân viên tận tâm và có trình độ chuyên môn cao Nhân viên thường xuyên được đào tạo và nâng cao kỹ năng, giúp họ đáp ứng tốt nhu cầu công việc trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội tại Hải Phòng hiện có 62 nhân viên Mức lương trung bình hàng tháng của người lao động là 3.600.000 đồng, với độ tuổi trung bình của nhân viên được ghi nhận.
Sau hơn 8 năm phát triển, công ty chúng tôi đã xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên và kỹ thuật viên ưu tú, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và cung cấp dịch vụ container Chi nhánh công ty tự hào là một trong những nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam, phục vụ nhiều dự án lớn trong và ngoài nước, bao gồm các đối tác như Obayashi Construction Corp., Sumitomo Misui Co.Itd và Fujita Construction Co.Itd.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container Hải Phòng
Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container Hải Phòng hoạt động với các ngành nghề kinh doanh nhƣ sau:
- Chuyên kinh doanh các loại container:
Container văn phòng Container lạnh
Container vệ sinh Container bảo vệ Container kho Container văn phòng ghép
- Sửa chữa Container, dán giấy Container, cho thuê Container,PTI Container lạnh, vệ sinh Container, lắp đặt các thiết bị treo…
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container Hải Phòng
Trong mọi doanh nghiệp, việc tổ chức bộ máy quản lý là rất cần thiết, giúp đảm bảo tính chặt chẽ cho hoạt động kinh doanh Các bộ phận trong bộ máy quản lý cần có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, với sự phân cấp rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý và điều hành các chi nhánh công ty.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong việc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty, đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của chi nhánh Họ quyết định và lãnh đạo các bộ phận chức năng, đồng thời hướng dẫn cấp dưới về mục tiêu thực hiện và theo dõi quá trình triển khai các hoạt động kinh doanh.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty Vai trò của phó giám đốc rất quan trọng trong việc đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và liên tục của các bộ phận trong công ty.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính vắng mặt đã ủy quyền cho phó giám đốc chịu trách nhiệm trước toàn chi nhánh công ty Phó giám đốc có nhiệm vụ xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch tiêu thụ và nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh Đồng thời, phó giám đốc sẽ đề xuất với giám đốc và tập thể nhân viên các chính sách nhằm củng cố và mở rộng thị trường.
Phòng tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhân viên tại chi nhánh công ty, đảm bảo đời sống tinh thần cho công nhân viên Nhiệm vụ của phòng bao gồm tiếp nhận, phát hành và lưu trữ công văn, tài liệu, cũng như quản lý nhân sự và xây dựng cơ cấu tổ chức Phòng còn có trách nhiệm xác định định mức lương cho sản phẩm và hệ số bậc lương cho nhân viên quản lý, xây dựng quỹ lương và thực hiện chính sách, chế độ cho người lao động Ngoài ra, phòng cũng đảm bảo an ninh, trật tự trong đơn vị và lập kế hoạch sử dụng, tuyển dụng và điều phối lao động hiệu quả.
Phòng kế toán tài chính có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính và tiền tệ theo quy định của Bộ Tài chính Nhiệm vụ của phòng bao gồm ghi chép, phản ánh chính xác và kịp thời sự diễn biến của các nguồn vốn, vốn vay, và giải quyết các loại vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh Phòng cũng tổ chức ghi chép, phân loại và tổng hợp các nhiệm vụ kinh tế tài chính, lập báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng, đồng thời bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm thu thập thông tin thị trường liên quan đến các sản phẩm của chi nhánh công ty nhằm đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng Đồng thời, phòng cũng thực hiện phân tích thị trường để xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả, phát triển thị trường và thúc đẩy doanh số bán hàng.
Tất cả các phòng ban đều quan hệ mật thiết với nhau, có nghĩa vụ giúp đỡ Giám đốc đƣa ra những quyết định kịp thời và hiệu quả
2.1.4 Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container Hải Phòng
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của chi nhánh công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, với toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của chi nhánh Phòng kế toán chịu trách nhiệm hạch toán các nhiệm vụ kế toán liên quan đến toàn bộ chi nhánh, bao gồm ghi nhận và xử lý chứng từ, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính Nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính là hướng dẫn và kiểm tra việc thu thập, xử lý thông tin kế toán ban đầu, đồng thời cung cấp thông tin tài chính chính xác và kịp thời cho ban giám đốc để hỗ trợ ra quyết định Tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container, ngoài kế toán trưởng, còn có 4 nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong khi chi nhánh Hải Phòng có 1 kế toán trưởng, 1 nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ.
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh công ty
Người đứng đầu bộ phận kế toán của chi nhánh công ty có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo toàn diện các hoạt động kế toán tại chi nhánh.