NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
1.1 Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp nhận được từ các giao dịch, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí bổ sung ngoài giá bán, nếu có.
Doanh thu bán hàng nội bộ thể hiện doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, bao gồm các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi bao gồm các loại lãi từ cho vay ngân hàng, lãi từ tiền gửi, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng được tính là một phần của tiền lãi.
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Thu nhập từ việc thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp Những khoản thu này không chỉ giúp tăng cường dòng tiền mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việc tối ưu hóa các khoản đầu tư này sẽ mang lại lợi ích lâu dài và nâng cao giá trị doanh nghiệp trên thị trường.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
- Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường ;
- Thu được các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản thuế được Ngân sách Nhà Nước hoàn lại;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng;
- Thu nhập do nhận tặng, biếu bằng tiền, hiện vật của tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp
1.1.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
Khi người mua hàng đạt được mức chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua, khoản chiết khấu này sẽ được ghi giảm vào giá bán trên "Hóa đơn GTGT" hoặc "Hóa đơn bán hàng" lần cuối Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc số chiết khấu lớn hơn số tiền ghi trên hóa đơn cuối cùng, doanh nghiệp phải chi tiền chiết khấu cho người mua Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này sẽ được hạch toán vào Tài khoản 521.
Người mua hàng với khối lượng lớn sẽ nhận được chiết khấu thương mại, và giá bán ghi trên hoá đơn là giá đã giảm sau khi trừ chiết khấu Khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản.
521 Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
Giá trị hàng bán bị trả lại:
Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của sản phẩm đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Khi hàng hóa bị trả lại, người mua cần cung cấp văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng trả lại Đối với việc trả lại toàn bộ hàng, cần đính kèm hóa đơn, trong khi đối với việc trả lại một phần, phải có bản sao hợp đồng Ngoài ra, chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp cũng cần được kèm theo để hoàn tất quy trình.
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế, được thu tại một khâu duy nhất là sản xuất hoặc nhập khẩu Đây là loại thuế gián thu, được tính vào giá bán của sản phẩm.
- Thuế xuất khẩu: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu loại hàng hóa chịu thuế xuất khẩu
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp là loại thuế được tính dựa trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ, phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
GTGT của hàng hóa, dịch vụ = _ Giá vốn hàng hóa, dịch vụ bán ra Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra
1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp:
Chi phí trong kinh doanh là sự hao hụt tài chính nhằm đạt được sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả kinh doanh mong muốn Những chi phí này phát sinh từ các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm và hàng hóa xuất kho, bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được tiêu thụ, cùng với các khoản chi phí trực tiếp liên quan khác Những yếu tố này đều được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, với chỉ tiêu tổng lợi nhuận là yếu tố quyết định Các yếu tố như doanh thu, thu nhập khác và chi phí đều ảnh hưởng đến việc xác định lợi nhuận Việc quản lý kế toán doanh thu và chi phí là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không chỉ ghi chép số liệu mà còn cung cấp thông tin cần thiết để nhà quản lý phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ
Kết quả hoạt động khác Thu nhập khác - Chi phí khác
Kết quả hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu để đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn nhất
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không chỉ quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các nhà đầu tư, trung gian tài chính và cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Đối với các nhà đầu tư, thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
Đối với các trung gian tài chính như ngân hàng và công ty cho thuê tài chính, thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cho vay vốn đầu tư.
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp các nhà hoạch định chính sách nhà nước tổng hợp và phân tích dữ liệu Điều này cho phép chính phủ điều tiết nền kinh tế vĩ mô hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Để tối ưu hóa vai trò của kế toán như một công cụ quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, cần thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại hàng hóa bán ra, bao gồm các chỉ tiêu như số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá trị.
- Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa
Để đảm bảo quản lý doanh thu hiệu quả, cần phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí liên quan đến bán hàng, bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn hàng bán và các khoản thuế Từ đó, đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Đồng thời, theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng để thu hồi vốn kịp thời.
Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán một cách hợp lý giúp thu thập và xử lý thông tin về tình hình biến động của sản phẩm, hàng hóa và hoạt động bán hàng Điều này cũng hỗ trợ trong việc xác định kết quả kinh doanh, từ đó cung cấp số liệu chính xác cho việc quyết toán đầy đủ và đúng hạn.
Nội dung của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
1.4.1 Tổ chức kế toán doanh thu, thu nhập và các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được xác định là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Các doanh nghiệp nhận gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ nhận được, mà không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, với phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp nhận được.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp hoặc trợ giá theo quy định, thì doanh thu từ trợ cấp và trợ giá sẽ là số tiền mà Nhà nước thông báo chính thức hoặc thực tế đã được trợ cấp, trợ giá.
Khi cho thuê tài sản và nhận tiền thuê trước cho nhiều năm, doanh thu dịch vụ trong năm tài chính sẽ được ghi nhận bằng cách chia tổng số tiền nhận được cho số kỳ nhận tiền.
Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng ngay tại kho hoặc quầy bán hàng của doanh nghiệp Khi người mua nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn, số hàng này được xác định là đã tiêu thụ Bán trực tiếp bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn là quá trình cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại và tổ chức kinh tế khác, trong đó hàng hóa vẫn chưa được tiêu dùng Đặc trưng của bán buôn là giao dịch với khối lượng lớn và thực hiện theo các hợp đồng kinh tế, giúp duy trì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa trong lĩnh vực lưu thông.
Bán lẻ là giai đoạn cuối trong chuỗi cung ứng hàng hóa, diễn ra từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Đây là hoạt động trao đổi hàng hóa hàng ngày của người tiêu dùng, khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và nhận lại tiền tệ.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng quy định rằng bên bán sẽ chuyển hàng cho bên mua tại thời điểm đã ghi trong hợp đồng Trong suốt quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ), lượng hàng đó mới được coi là đã tiêu thụ.
Phương thức bán hàng qua đại lý là hình thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) cung cấp hàng hóa cho bên đại lý để bán Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên chủ hàng cho đến khi được tiêu thụ Bên đại lý nhận thù lao dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá từ việc bán hàng.
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp cho phép khách hàng thanh toán tiền hàng qua nhiều lần, với lần đầu vào thời điểm mua và các khoản còn lại được trả dần trong các kỳ tiếp theo Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận ngay từ đầu mà không bao gồm lãi suất trả chậm Khách hàng sẽ phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định cho số tiền trả chậm Khi hàng hóa được giao và tiền được thu hoặc xác định được phần người mua phải trả, hàng hóa sẽ được coi là đã tiêu thụ.
Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tƣ xây lắp điện HP
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Đầu tư xây lắp điện HP
+ Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP ĐIỆN HP + Tên giao dịch quốc tế : HAI PHONG ELECTRIC CONTRUCTION AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
+ Trụ sở chính : Số 1 Trần Tất Văn – Phù Liễn – Kiến An – Hải Phòng
+ Email : Hecico@hn.vnn.vn
+ Đăng ký kinh doanh số : 0203001207 ngày 04/01/2005
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh số 0203001207, công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng được tiến hành các hoạt động sau:
+ Tư vấn đầu tư, khảo sát thiết kế, giám sát thi công các công trình điện đến cấp điện áp 35 kV
+ Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 220 kV , và từng phần của đường dây 500kV
+ Thi công, lắp đặt hệ thống điện động lực, điện chiếu sáng công cộng, điện tự động hóa, tín hiệu, điều khiển, báo cháy phòng chống cháy nổ
+ Sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn, cột điện bê tông các loại
+ Sản xuất gia công cấu kiện thép, cột điện bằng thép, các phụ kiện phục vụ xây lắp đường dây và trạm biến áp
+ Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa tủ bảng điện, thiết bị điện công nghiệp, dân dụng, dịch vụ bảo vệ duy trì hệ thống điện
+ Sản xuất dây và cáp điện
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng ,giao thông, thủy lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng khác
+ Đầu tư kinh doanh bất động sản
+ Quản lý kinh doanh bán điện nước
+ Đào tạo nghề kỹ thuật cơ điện lạnh và điện tử tin học
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện HP
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ phận quản lý của công ty :
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực tối cao của Công ty, có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các nghị quyết được thông qua bởi hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị Công ty là cơ quan quản lý với quyền hạn toàn diện, đại diện cho Công ty trong việc quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích và mục tiêu của Công ty.
Phó giám đốc Đại hội đồng cổ đông
Phòng kế hoạch - kỹ thuật vật tƣ Phòng kế toán thống kê tài chính
Xí nghiệp xây lắp số 3
Phòng tổ chức hành chính
Xí nghiệp xây lắp số 2
Xí nghiệp xây lắp số 1 ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát được bầu ra bởi Hội Đồng Cổ Đông, có trách nhiệm pháp lý đối với các cổ đông và phải báo cáo về kết quả công việc của mình với Công ty.
- Giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu mọi trách nhiệm với công ty
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty Trong trường hợp giám đốc vắng mặt, phó giám đốc sẽ được ủy quyền chịu trách nhiệm trước toàn công ty.
Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm xây dựng định mức trả lương cho công nhân sản xuất và hệ số bậc lương cho nhân viên quản lý, đồng thời thiết lập quỹ lương và thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ cho người lao động Điều này giúp đảm bảo an ninh trật tự và an toàn trong đơn vị.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật vật tư có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và cân đối yêu cầu về vật tư và vật liệu, nhằm đảm bảo sự phù hợp với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đơn vị này cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ cho máy móc, thiết bị, cũng như xây dựng các công trình công nghệ để tạo ra sản phẩm Hơn nữa, phòng còn thực hiện việc xây dựng giá cả cho sản phẩm mới và đảm bảo cung ứng hàng hóa kịp thời theo nhu cầu của thị trường.
Phòng kế toán thống kê tài chính có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch tài chính và theo dõi toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhiệm vụ của phòng bao gồm ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, cũng như lập và gửi báo cáo tài chính đến các cơ quan chức năng Ngoài ra, phòng cũng đảm nhiệm việc bảo quản và lưu trữ chứng từ liên quan.
- Các xí nghiệp: Có chức năng trực tiếp xúc tiến việc thi công công trình, hạng mục
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư xây lắp điện HP
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần đầu tƣ xây lắp điện HP
Tổ chức bộ máy kế toán là yếu tố quan trọng trong công tác kế toán của công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên Sự phân công và phân nhiệm hợp lý trong bộ máy kế toán sẽ nâng cao hiệu quả làm việc Mô hình bộ máy kế toán của công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện cần được thiết kế để tối ưu hóa quy trình và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
HP theo hình thức kế toán tập trung và bao gồm :
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán, có trách nhiệm hướng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của họ và hỗ trợ Giám đốc trong việc lãnh đạo công tác thống kê.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính cuối kỳ
Kế toán tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý chi trả lương cho cán bộ và công nhân viên, đồng thời thực hiện các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Kế toán vật tư có trách nhiệm theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu, bao gồm việc ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho về cả số lượng và giá trị Vào cuối tháng, kế toán vật tư lập bảng phân bổ để chuyển cho kế toán tổng hợp nhằm tổng hợp chi phí và tính toán giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán có trách nhiệm quản lý và thực hiện các giao dịch thanh toán với khách hàng liên quan đến công nợ, đồng thời xử lý các khoản tạm ứng, phải thu và phải trả Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi việc thanh toán đối với Ngân sách Nhà nước để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các hoạt động tài chính.
Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền mặt, rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ…
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây lắp điện Hải Phòng
Công ty đã áp dụng hệ thống chứng từ và tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006, cùng với các sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 244/2009/TT-BTC, ngày 31/12/2009, để phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực tế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính
Các phương pháp kế toán
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh
Hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 của năm
Hình thức sổ sách kế toán áp dụng : Nhật ký chung
Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam (VNĐ)
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi hằng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý) Đối chiếu, kiểm tra
Sổ quỹ Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện HP
Giấy báo có của ngân hàng
Các chứng từ có liên quan khác
TK 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Sơ đồ 2.4:Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần đầu tƣ xây lắp điện HP:
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quý, cuối năm Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Bảng cân đối số phát sinh
Hóa đơn GTGT, phiếu thu
Sổ kế toán chi tiết TK
Bảng tổng hợp chi tiết
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng chuyên lắp đặt và sửa chữa các công trình điện, cấp thoát nước và xây dựng Khi nhận hợp đồng từ nhà thầu, công ty thực hiện xây dựng theo đúng điều kiện về thời gian, chất lượng và quy mô công trình Sau khi hoàn thành đúng tiến độ, công ty sẽ bàn giao công trình cho nhà thầu.
Khi bên nhà thầu chấp nhận công trình, kế toán viết hóa đơn GTGT, thu tiền, ghi nhận doanh thu
Ví dụ 1: Ngày 16/12/2011 công ty bàn giao công trình đài phun nước cho công ty cổ phần Thành Tô
Hóa đơn GTGT được sử dụng để ghi phiếu thu và thực hiện ghi chép trong sổ kế toán, bao gồm việc ghi sổ chi tiết tài khoản 511, nhật ký chung, và sau đó chuyển vào sổ cái tài khoản 511, tài khoản 111, và tài khoản 333.
Ví dụ 2 : Ngày 27/12/2011 công ty bàn giao công trình cấp thoát nước Trì
An cho ban quản lý dự án công trình Trì An
Hóa đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết TK 511, ghi sổ Nhật ký chung Kế toán ghi sổ cái TK 511 và sổ cái TK 131
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: (Lưu nội bộ) Ngày 16 tháng 12 năm 2011
0069936 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng Địa chỉ: Số 1 Trần Tất Văn - Phù Liễn - Kiến An - HP
Tài khoản:……… Điện Thoại: MST: 0200171429
Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty cổ phần Thành Tô Địa chỉ: Xã Quốc Tuấn – An Lão – Hải Phòng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0200421693
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Công trình đài phun nước 1 35.815.455 35.815.455
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.581.545
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu ba trăm chín mươi bảy nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
0069949 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng Địa chỉ: Số 1 Trần Tất Văn - Phù Liễn - Kiến An - HP
Tài khoản:……… Điện Thoại: MST: 0200171429
Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Ban quản lý dự án công trình Trì An Địa chỉ: Mỹ Đồng – Thủy Nguyên – Hải Phòng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0200442069
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Công trình cấp thoát nước 1 142.566.300 142.566.300
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 14.256.630
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi sáu triệu tám trăm hai mươi hai nghìn chín trăm ba mươi đồng
Người mua hàng, người bán hàng và thủ trưởng đơn vị đều cần ký và ghi rõ họ tên trong các giao dịch Đơn vị thực hiện giao dịch là Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện HP.
Họ tên người nộp tiền: Anh Vương Địa Chỉ: Kiến An – Hải Phòng
Lý do thu: Thu tiền công trình
Viết bằng chữ : Ba mươi chín triệu ba trăm chín mươi bảy nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Kế toán trưởng (Ký,ghi họ tên)
Người lập (Ký,ghi họ tên)
Thủ quỹ (Ký,ghi họ tên)
Người nộp (Ký,ghi họ tên)
CÔNG TY CP ĐẦU TƢ XÂY ĐIỆN HẢI PHÕNG
Số 1 Trần Tất Văn - Phù Liễn- Kiến An- HP
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Đối tượng từ xây lắp ) Trích tháng 12 năm 2011
Diễn giải TK đối ứng
HĐ0069936 16/12 Quyết toán công trình lắp đặt hệ thống cấp nước Thành
HĐ0069949 27/12 Quyết toán công trình Trì An 131 156.822.930
PKT114 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định kết quả kinh doanh 911 7.455.390.353
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
HĐ0069936 16/12 Quyết toán công trình lắp đặt hệ thống cấp nước Thành Tô 111 35.815.455
Kết chuyển giá vốn công trình lắp đặt hệ thống nước Thành
HĐ0069949 27/12 Quyết toán công trình cấp thoát nước Trì An 131 142.566.300
PKT 88 27/12 Kết chuyển giá vốn công trình
PKT114 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
PKTT115 31/12 Kết chuyển doanh thu TC 515 131.629
PKT116 31/12 Kết chuyển chi phí GVHB 911 6.639.172.228
PKT117 31/12 Kết chuyển chi phí QLDN 911 226.551.383
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn - Phù Liễn- Kiến An- HP
Tài Khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng
Quyết toán công trình lắp đặt hệ thống cấp nước
HĐ0069949 27/12 Quyết toán công trình Trì
PKT114 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định kết quả kinh doanh 911 7.455.390.353 7.455.390.353
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
PC 160 10/12 Tháng toán lương văn phòng
HĐ0069918 12/12 Thanh toán tiền cước điện thoại di động
Quyết toán công trình:Lắp đặt hệ thống cấp nước Thành Đô
HĐ0069939 17/12 Thanh toán tiền cước điện thoại di động
Thuế GTGT được khấu trừ 133 48.608
PC8 21/12 Chi tiền tiếp khách 642 958.182
Thuế GTGT được khấu trừ 133 95.818
PC2 23/12 Chi nộp thuế môn bài 3338 1.500.000
HĐ0069940 24/12 Thanh toán tiền cước dịch vụ điện thoại
Thuế GTGT được khấu trừ 133 12.750
HĐ0069942 24/12 Thanh toán tiền cước dịch vụ điện thoại
Thuế GTGT được khấu trừ 133 29.132
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
GBC 22/12 Công ty TNHH Mai Anh thanh toán tiền công trình
Quyết toán công trình cống thoát nước cho công ty TNHH Tân Phú
PT15 25/12 Công ty cổ phần Hưng Gia thanh toán tiền công trình
14.043.000 PT17 27/12 Quyết toán công trình Trì An 511 142.566.300
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện HP
Gía vốn dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, giá thành của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ
- Các chứng từ khác có liên quan…
TK 632 : Gía vốn hàng bán
Khi công trình được hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu từ công trình đó Đồng thời, kế toán cũng cần ghi nhận giá vốn của công trình để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.5 : Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
Ghi hằng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý)
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nhật ký chung
Kế toán ghi nhận doanh thu từ công trình cấp thoát nước Thành Tô, Trì An, đồng thời cũng ghi nhận giá vốn công trình trong sổ chi tiết tài khoản 632 Sau đó, các giao dịch được ghi vào sổ nhật ký chung, từ đó chuyển sang sổ cái tài khoản 632 Đơn vị thực hiện là Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng, có địa chỉ tại Số 1-Trần Tất Văn-Kiến An.
Nội dung TK nợ TK có Số Tiền
Kết chuyển giá vốn công trình Thành Tô 632 154 25.646.915
Ngày 31 tháng 12 năm2011 Người lập biểu
(Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tƣ xây lắp điện Hải Phòng Địa chỉ: Số 1-Trần Tất Văn-Kiến An-
Nội dung TK nợ TK có Số Tiền
Kết chuyển giá vốn công trình cấp thoát nước Trì An 632 154 119.525.313
Ngày 31 tháng 12 năm2011 Người lập biểu
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
HĐ0069936 16/12 Quyết toán công trình
Kết chuyển giá vốn công trình lắp đặt hệ thống nước Thành Tô
PKT22 27/12 Kết chuyển giá vốn công trình Trì An
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 7.455.390.353
PKT115 31/12 Kết chuyển doanh thu tài chính
PKT116 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán
PKT117 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
Tài khoản 632: Gía vốn hàng bán
PKT22 16/12 Kết chuyển giá vốn công trình lắp đặt hệ thống nước Thành Tô
PKT24 27/12 Kết chuyển giá vốn công trình Trì An
PKT116 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sổ phụ và giấy báo có của ngân hàng
Các chứng từ có liên quan
TK 515 : “ Doanh thu hoạt động tài chính ”
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.
Khi nhận được giấy báo có, sổ phụ của ngân hàng kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung, từ đó kế toán vào sổ cái TK 515
Sơ đồ 2.6 : Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý)
Sổ phụ, giấy báo có
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nhật ký chung
Vào ngày 31/12/2011, công ty đã nhận được sổ chi tiết tài khoản khách hàng từ ngân hàng cùng với giấy báo có Kế toán đã ghi chép vào sổ chi tiết tài khoản 515 và lập bảng kê tiền gửi ngân hàng Sau đó, các thông tin này được chuyển vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 515, cũng như sổ cái tài khoản 112.
Kính gửi : Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Có tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau :
Số tài khoản ghi Có :
Số tiền bằng chữ : Một trăm ba mươi mốt nghìn sáu trăm chín mươi hai đồng Nội dung : ## Lãi nhập gốc ##
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
GBC 31/12 Lãi tiền gửi ngân hàng nhập gốc tiền mặt 112 131.629
GBN 31/12 Thu phí dịch vụ Mobile banking
PKT115 31/12 Kết chuyển doanh thu tài chính
PKT116 31/12 Kết chuyển chi phí giá vốn hàng bán
PKT117 31/12 Kết chuyển chi phí QLDN 911 226.551.383
PKT118 31/12 Xác định Thuế TNDN 821 11.716.248
PKT119 31/12 Kết chuyển Thuế TNDN 911 11.716.248
PKT120 31/12 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
GBC 31/12 Lãi tiền gửi ngân hàng nhập gốc tiền gửi
PKT115 31/12 Kết chuyển doanh thu tài chính
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.4 Kế toán chi phí tài chính
Do thiếu hụt vốn chủ sở hữu để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã huy động vốn qua nhiều phương thức, bao gồm việc vay tiền từ các tổ chức tài chính và ghi nhận chi phí tài chính liên quan đến các tài khoản.
- Trả lãi tiền gửi ngân hàng
- Hạch toán chênh lệch tỷ giá
- Giấy báo nợ của ngân hàng
Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Hàng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ liên quan đến khoản lãi tiền vay ngân hàng phải trả để ghi sổ Nhật ký chung và đồng thời cập nhật sổ cái tài khoản 635.
Ví dụ: Ngày 30/12/2011, Ngân hàng Quốc tế gửi Phiếu báo nợ thông báo thu tiền lãi vay tháng 12
Phiếu báo nợ ngân hàng
Số (Seq No./Ref No.): CL- Ngày (date):
Mã số thuế (Tax code): 0100233488-002
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng Số hợp đồng: 0000450263
009704060021728 Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Hai mươi sáu triệu tám mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi chín đồng
(Twenty-Six Million Eighty-Seven Thousand Five Hunđre Sixty-Nine) VND
Trả tiền lãi tháng 12 của công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số tiền lãi/Interest 26,087,569 VND
GIAO DỊCH VIÊN/NV NGHIỆP VỤ
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
Trả lãi vay ngân hàng công thương CN Hải Phòng
GBN125 27/12 Trả lãi vay NHNT Hải
Trả lãi vay Tháng 12 cho ngân hàng quốc tế
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
Tài khoản 635 : Chi phí tài chính Trích tháng 12 năm 2011
Diễn giải TK đối ứng
Trả lãi vay ngân hàng công thương CN Hải Phòng
GBN125 27/12 Trả lãi vay NHNT Hải
GBN142 30/12 Trả lãi vay tháng 12 112 26.087.569
PKT117 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chứng từ thanh toán như: phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy thanh toán tạm ứng
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
- Các chứng từ khác có liên quan
TK 642 : “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí văn phòng, khấu hao tài sản cố định, thuế và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ thuê ngoài, cùng với các chi phí bằng tiền khác.
Kế toán phân bổ chi phí từ các chứng từ gốc như phiếu chi, hóa đơn GTGT và giấy báo nợ của ngân hàng, ghi nhận vào sổ cái TK 642 ở cột phát sinh nợ Cuối tháng, chi phí sẽ được tập hợp và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 2.7 : Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý)
Vào ngày 21/12, kế toán thực hiện nghiệp vụ chi tiền tiếp khách bằng cách ghi phiếu chi Sau đó, kế toán ghi vào chi tiết tài khoản 642 và sổ nhật ký chung Cuối cùng, từ sổ nhật ký chung, kế toán chuyển thông tin vào sổ cái tài khoản 642 và sổ cái tài khoản 111.
Vào ngày 31/12, Ngân hàng Quốc tế đã gửi giấy báo có và sổ chi tiết tài khoản khách hàng về việc thu phí dịch vụ Mobile Banking Kế toán ghi nhận thông tin này vào sổ chi tiết tài khoản 642 và sổ nhật ký chung Từ sổ nhật ký chung, kế toán tiếp tục ghi vào sổ cái tài khoản 642 và sổ cái tài khoản 112.
Phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn GTGT
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 642 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tƣ xây lắp điện Hải
Phòng Địa chỉ: Số 1- Trần Tất Văn - Kiến An- HP
(Ban hành theo QĐ Số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày 21 tháng 12 năm 2011 Số CT: 10
Họ tên người nhận tiền: Anh Hậu Địa chỉ: Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Lý do chi: Chi tiền tiếp khách
Viết bằng chữ: Chín trăm lăm mươi tám nghìn một trăm tám mươi hai đồng Kèm theo: : 01Chứng từ gốc
(Đã ký tên, đóng dấu)
(Đã ký) Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ): Chín trăm lăm mươi tám nghìn một trăm tám mươi hai đồng
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đáquý): + Số tiền quy đổi:
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
Diễn giải TK đối ứng
PC8 21/12 Chi tiền tiếp khách 642 958.182
GBN 31/12 Thu phí dịch vụ Mobi
PKT116 31/12 Kết chuyển chi phí giá vốn hàng bán
PKT117 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 226.551.383
PKT118 31/12 Xác định thuế TNDN phải nộp 821 11.716.248
PKT120 31/12 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế 911 35.148.743
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
PKT1 1/12 Thuế môn bài phải nộp 2011 338 1.500.000
HĐ0069939 17/12 Chi cước điện thoại di động 111 106.181
HĐ0069940 17/12 Chi cước điện thoại di động 111 372.330
PC8 21/12 Chi tiền tiếp khách 111 958.182
HĐ0069940 24/12 Chi cước dịch vụ điện thoại 111 127.503
HĐ0069941 24/12 Chi cước dịch vụ điện thoại 111 291.323
GBN 31/12 Thu phí dịch vụ Mobile
PKT93 31/12 BHXH và BHYT phải nộp cho CNV
PKT109 31/12 Lương phải trả cho CB CNV 334 14.680.000
PKT111 31/12 Các khoản trích theo lương 338 2.789.200
PKT117 31/12 Kết chuyển chi phí QLDN 911 226.551.383
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.6 Nội dung, trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động khác
Thu nhập khác tại công ty bao gồm các khoản thu không thuộc hoạt động chính, chủ yếu từ thanh lý và nhượng bán tài sản Tương tự, chi phí khác là những khoản chi không liên quan đến sản xuất kinh doanh hay tài chính, chủ yếu là chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định, cũng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí của công ty.
- Biên bản thanh ký TSCĐ
- Các chứng từ khác có liên quan
Sơ đồ 2.8 : Quy trình hạch toán kết quả hoạt động khác
Ghi hằng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý)
Chứng từ gốc, giấy báo nợ, giấy báo có,…
Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
Vào ngày 22/12, công ty cổ phần Minh Anh đã thực hiện nhượng bán một xe xúc lật đã sử dụng từ tháng 12 năm 2002 với nguyên giá 550 triệu đồng Sau khi khấu hao 458.333.333 đồng, công ty thu được 75 triệu đồng từ việc bán xe, kèm theo chi phí nhượng bán là 2 triệu đồng và thuế GTGT 10%.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY LẮP ĐIỆN HP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Căn cứ kế hoạch thanh lý TSCĐ của Cty Cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
- Căn cứ quyết định số: 22 ngày tháng 12 năm 2011
Nay thành lập hội đồng thanh lý gồm: Ông: Đỗ Văn Lý Chức vụ: Giám đốc công ty
Bà: Nguyễn Thị Mến Chức vụ: Kế toán trưởng Ông: Nguyễn Hữu Đại Chức vụ: Thanh tra Đã tiến hành thị sát xem xét cụ thể:
Tên TSCĐ: xe xúc lật Số hiệu ghi TSCĐ
Khấu hao cơ bản đã tính đến ngày: 22/12/2011 Đưa vào sử dụng: 2002 Đã sữa chữa lớn: 02 lần, Số tiền:
1/ Trạng thái kỹ thuật: bình thường
2/ Nguyên nhân thanh lý: đổi mới nâng cao chất lượng xe
Kết luận và kiến nghị của Hội đồng: đồng ý thanh lý xe xúc lật
THANH TRA KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền
2 Khoản thu về thanh lý TSCĐ 111 82.500.000
3 Chi phí cho việc nhượng bán 811 2.000.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên)
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HẢI PHÕNG
Số tham chiếu: 32185TT111200035 Loại chuyển tiền: KO
Ngày: 22/12/2011 Ngân hàng gửi lệnh: IKO4211 CNNH NN & PTNN Hải Phòng
Ngân hàng nhận lệnh: IKO3503 CNNH NN & PTNN Hải Phòng
Người phát lệnh: Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ/CMND:
Tài khoản: Tại IKO4207 CNNH NN & PTNN Hải Phòng
Người nhận lệnh: Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng Địa chỉ/CMND:
Tài khoản: 8003211230027 Tại IKO3503 CNNH NN & PTNN Hải Phòng Chương loại khoản mục:
Số tiền: 82.500.000 VNĐ Tám mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Nội dung: Công ty cổ phần Minh Anh thanh toán tiền hàng
Thời gian chuyển tiền: 22/12/2011 09:21:22 Ngày nhận:22/12/2011 09:32:52
Thanh toán viên Kiểm soát
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện HP
Họ tên người nhận: Nguyễn Minh Trường
Lý do chi: Chi tiền cho việc nhượng bán xe xúc lật
Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Kế toán trưởng (Ký,ghi họ tên)
Người lập (Ký,ghi họ tên)
Thủ quỹ (Ký,ghi họ tên)
Người nhận (Ký,ghi họ tên)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
PKT 120 22/12 Nhượng bán xe xúc lật 214 458.333.333
PKT 120 22/12 Nhượng bán xe xúc lật 811 91.666.667
PKT 120 22/12 Nhượng bán xe xúc lật 211 550.000.000 GBC
PC 178 22/12 Chi phí nhượng bán 811 2.000.000
PC 178 22/12 Chi phí nhượng bán 133 200.000
PC 178 22/12 Chi phí nhượng bán 111 2.200.000
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
Tài khoản 711: Thu nhập khác Trích tháng 12 năm 2011
PKT112 22/12 Thu tiền nhượng bán 112 75.000.000
PKT119 31/12 Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Số 1 Trần Tất Văn – Kiến An – Hải Phòng
Tài khoản 811: Chi phí khác Trích tháng 12 năm 2011
PKT120 22/12 Nhượng bán xe xúc lật 211 91.666.667
PC178 22/12 Chi phí nhượng bán 111 2.000.000
PKT120 31/12 Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tƣ xây lắp điện HP
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tƣ xây lắp điện HP
3.1.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Công tác doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp đánh giá thực trạng phát triển, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng Để đạt được điều này, cần đảm bảo các yêu cầu cụ thể trong quy trình kế toán.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty, việc nắm vững chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, là vô cùng quan trọng Do đó, cần hoàn thiện bộ máy kế toán và công tác hạch toán để đảm bảo sự chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cần phải gắn liền với thực tiễn và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Kế toán phải phù hợp với trình độ quản lý của doanh nghiệp, đồng thời thông tin kế toán cần phải xác thực và thích ứng với đặc thù hoạt động và ngành nghề kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty chủ yếu là những người có kinh nghiệm lâu năm, nhiệt tình và nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Họ luôn mạnh dạn đề xuất ý kiến và tham gia trao đổi, bàn bạc để không ngừng hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất kinh doanh, giúp giám sát hiệu quả tại chỗ Mô hình này giảm thiểu khó khăn trong phân công lao động và chuyên môn hóa công việc, từ đó nâng cao trình độ của kế toán viên Với tổ chức quy củ và kế hoạch rõ ràng, bộ máy kế toán đảm bảo báo cáo được lập nhanh chóng, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời phục vụ công tác quản lý.
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, một phương pháp đơn giản và đầy đủ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh Hình thức này giúp thông tin tài chính được phản ánh kịp thời, rõ ràng và đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo trong công tác quản lý, từ đó có thể đưa ra các biện pháp chỉ đạo sản xuất hiệu quả.
Công ty đã hiện đại hóa công tác quản lý tài chính bằng cách áp dụng công nghệ thông tin, trong đó số liệu và chứng từ kế toán được nhập vào máy tính để tính toán và lưu trữ, giúp việc báo cáo kế toán và quản lý dữ liệu trở nên thuận tiện hơn.
Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty được áp dụng cho việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, hoàn toàn phù hợp với quy định hiện hành.
Về hạch toán ghi sổ:
Hạch toán tại công ty chủ yếu được thực hiện bằng tay, trong khi hệ thống máy tính ở phòng kế toán chưa được khai thác hiệu quả cho công tác kế toán mà chỉ phục vụ cho các công việc văn phòng thông thường Đặc biệt, công ty vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán trong quy trình hạch toán.
Về sổ sách sử dụng:
Khi kế toán không ghi sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng, việc theo dõi công nợ trở nên khó khăn, làm giảm khả năng quản lý nợ phải thu Việc không lập bảng tổng hợp phải thu khách hàng cũng dẫn đến việc không nắm rõ số dư phải thu tăng trong kỳ và số khách hàng đã thanh toán, gây khó khăn trong việc theo dõi các lần phát sinh nợ phải thu và các lần khách hàng trả nợ.
- Công ty không mở sổ chi tiết doanh thu bán hàng kế toán không đáp ứng kịp thời thông tin về giá bán của sản phẩm…
- Công ty không mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho tài khoản, gây khó khăn trong việc tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
Về quá trình luân chuyển chứng từ:
- Qúa trình luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban thường chậm trễ gây ứ đọng công việc, làm khó khăn cho công tác kế toán
Về tổ chức kế toán quản trị:
Trong quá trình thực tập tại công ty, công tác kế toán quản trị chưa được chú trọng đúng mức Kế toán viên chỉ thực hiện các phép tính chỉ tiêu và đánh giá tổng quan tình hình tài chính cùng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm hiện tại Họ chưa tiến hành phân tích và nhận xét Báo cáo tài chính, cũng như so sánh với năm trước để nhận diện rõ sự biến động về doanh thu và chi phí.