TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Khái niệm
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và cộng đồng địa phương, nhưng việc định nghĩa ngân hàng và phân biệt với các tổ chức phi ngân hàng không hề đơn giản Ngân hàng có thể được định nghĩa dựa trên các chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế Tuy nhiên, do sự khác biệt trong phát triển kinh tế và hệ thống tài chính giữa các quốc gia, khái niệm về ngân hàng thương mại cũng sẽ khác nhau.
Theo luật ngân hàng Pháp, ngân hàng thương mại được định nghĩa là các tổ chức thường xuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác, và sử dụng số tiền này cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và dịch vụ tài chính.
Luật pháp Ấn Độ định nghĩa ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợ và đầu tư Trong khi đó, giáo sư Peter Rose mô tả ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức nào khác trong nền kinh tế Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được xác định là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan, với các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình khác.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tín dụng nhằm mục đích thu lợi nhuận Đặc trưng cơ bản của ngân hàng thương mại là khả năng cung cấp dịch vụ tài chính và quản lý nguồn vốn hiệu quả.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhân ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính được phép huy động vốn từ công chúng thông qua các khoản ký thác, từ đó cung cấp dịch vụ cho vay, chiết khấu và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác.
Dựa trên mục tiêu và tính chất hoạt động, Việt Nam có nhiều loại hình ngân hàng thương mại hoạt động theo luật tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Các hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của ngân hàng Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn vay từ các tổ chức tài chính, dân cư và ngân hàng trung ương, cùng với lợi nhuận giữ lại Đối với một số ngân hàng, nguồn vốn còn có thể đến từ vốn điều lệ hoặc vốn ủy thác Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại chủ yếu dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để phục vụ cho các hoạt động tín dụng và đầu tư.
Ngân hàng hoạt động chủ yếu bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng, đây là nguồn vốn chính để phát triển Quy mô tiền gửi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lãi suất, phương thức huy động, tình hình kinh tế xã hội, phong tục tập quán, uy tín ngân hàng và các dịch vụ cung cấp Để điều chỉnh lượng vốn huy động phù hợp với nhu cầu, ngân hàng cung cấp các loại tiền gửi như tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm Ngoài ra, ngân hàng còn có thể vay vốn từ các nguồn khác như phát hành trái phiếu hoặc vay từ ngân hàng trung ương Để hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần có vốn tự có, chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng rất quan trọng, giúp ngân hàng có giấy phép hoạt động, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và tạo niềm tin cho khách hàng Vốn tự có cũng đóng vai trò bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro phá sản và giới hạn các hoạt động theo quy định pháp luật.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tƣ gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tƣ chứng khoán
Hoạt động ngân quỹ là yếu tố quan trọng để ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng Mặc dù đây là tài sản có khả năng sinh lời thấp hoặc không sinh lời, nhưng tính thanh khoản cao yêu cầu ngân hàng duy trì một lượng tiền mặt hợp lý Điều này giúp ngân hàng vừa đảm bảo tính thanh khoản, vừa tối ưu hóa lợi nhuận.
Hoạt động cho vay là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng, bởi đây là nguồn lợi nhuận chính, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để giảm thiểu rủi ro, việc quản lý tiền cho vay được thực hiện nghiêm ngặt, đặc biệt đối với các khoản vay lớn và dài hạn Ngân hàng thương mại có nhiều hình thức cho vay khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng cũng sử dụng vốn để đầu tư vào chứng khoán trên thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận và đảm bảo khả năng thanh toán.
Hoạt động trung gian của ngân hàng bao gồm việc cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng cho khách hàng, từ chuyển tiền đến thanh toán hộ qua tài khoản ngân hàng Ngân hàng thu lợi từ các dịch vụ này thông qua hoa hồng Sự phát triển của công nghệ ngân hàng đã làm phong phú thêm các hoạt động trung gian, gia tăng doanh thu cho ngân hàng Các dịch vụ tiêu biểu bao gồm phát hành sec, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, môi giới chứng khoán, quản lý tài sản và tư vấn doanh nghiệp.
Ngày nay, ngân hàng đang phát triển theo xu hướng đa năng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực với các nghiệp vụ phong phú Những nghiệp vụ này có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, nhằm hướng tới mục tiêu tối thượng là tối đa hóa lợi nhuận.
Các loại hình tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm (có nơi quy định 7 năm)
Tín dụng dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên, với một số nơi quy định là 7 năm, và được xác định cụ thể theo ngày, tháng, năm mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng Thời hạn tín dụng tính từ khi ngân hàng phát ra đồng vốn đầu tiên cho đến khi thu hồi cả vốn lẫn lãi Ngược lại, tín dụng ngắn hạn thường liên quan đến các khoản vay của doanh nghiệp nhằm bổ sung tài sản lưu động, vì tài sản lưu động có vòng quay dưới một năm, cho phép doanh nghiệp hoàn trả số tiền vay trong thời gian này.
Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, vận tải, và cây trồng vật nuôi thường cần nguồn vốn từ 1 đến 5 năm do tính chất hao mòn nhanh Ngược lại, các công trình đầu tư lớn như máy móc công nghiệp nặng và xây dựng cầu đường đòi hỏi nguồn vốn lâu dài, từ 5 đến 10 năm, thậm chí có thể lên tới 20 năm.
Theo thời gian, việc thu hồi vốn từ các dự án dài hạn trở nên khó khăn hơn, bởi doanh nghiệp khó dự đoán những khó khăn trong tương lai Do đó, mức độ rủi ro của các khoản tín dụng dài hạn đối với ngân hàng gia tăng, giải thích lý do tại sao lãi suất cho vay dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn.
Phân loại tín dụng theo thời gian đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng thương mại, vì nó thể hiện khả năng hoàn trả và mức độ rủi ro của khoản vay Việc này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của ngân hàng, giúp ngân hàng quản lý tốt hơn các khoản vay và tối ưu hóa lợi nhuận.
1.1.3.2 Phân loại theo hình thức cho vay
Căn cứ vào hình thức cho vay có các loại tín dụng sau:
Chiết khấu là quá trình mà ngân hàng thương mại ứng trước tiền cho khách hàng dựa trên giá trị của thương phiếu, sau khi trừ đi phần thu nhập của ngân hàng Về mặt pháp lý, ngân hàng không được xem là nhà cho vay với chủ sở hữu thương phiếu, mà chỉ là hình thức trao đổi trái quyền Tuy nhiên, việc ngân hàng đầu tư tiền vào thời điểm hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất đã được xác định trước được coi là hoạt động tín dụng Do đó, có thể xem đây là một hoạt động đầu tư của ngân hàng hơn là một hoạt động tín dụng.
Cho vay là hoạt động ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, yêu cầu họ hoàn trả gốc và lãi trong thời gian xác định với lãi suất cam kết Đây là một trong những nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại, hình thành từ những ngày đầu của ngành ngân hàng và được coi là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng thương mại.
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ Mặc dù ngân hàng không phải xuất tiền ngay lập tức, nhưng vẫn thu được lợi nhuận từ uy tín của mình Nghiệp vụ bảo lãnh được ghi nhận vào tài khoản ngoại bảng của ngân hàng Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, giao dịch này sẽ được chuyển vào tài khoản nội bảng.
VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
cả sự hiểu biết về kỹ thuật và công nghệ
1.1.3.3 Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo
Căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau:
Tín dụng đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân hàng khi không trả được nợ Nếu khách hàng không thanh toán được do sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay, ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản để thu hồi vốn Hình thức tín dụng này thường áp dụng cho khách hàng có độ rủi ro cao, như khách hàng mới hoặc những người có tình hình tài chính không ổn định.
Tín dụng không có tài sản đảm bảo là hình thức vay vốn mà khách hàng không cần cung cấp tài sản thế chấp, thường dành cho những khách hàng có uy tín cao và mối quan hệ lâu dài với ngân hàng Đối tượng vay thường có tình hình tài chính ổn định và có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính Ngoài ra, các khoản vay này cũng có thể được cấp theo chỉ thị của chính phủ, yêu cầu không cần tài sản đảm bảo Các ngân hàng thương mại còn phân loại tín dụng dựa trên đối tượng cho vay, tính đa dạng sản phẩm và chuyên môn hóa trong ngành, như tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng và tín dụng có vấn đề.
1.2 Vai trò tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.2.1 Tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính quan trọng, hỗ trợ khách hàng vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống Đây là nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng không phải ngân hàng nào cũng thực hiện hiệu quả Một số ngân hàng gặp khó khăn trong quản lý và thu hồi nợ, trong khi những ngân hàng khác lại không tìm được dự án phù hợp để cho vay hoặc gặp trở ngại trong huy động vốn Do đó, việc đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn, là cần thiết để các ngân hàng nhận diện tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục và thúc đẩy hoạt động tín dụng.
Chất lượng và hiệu quả công tác tín dụng ngân hàng được đánh giá từ ba góc độ: ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào khía cạnh của ngân hàng Theo quan điểm của ngân hàng, hoạt động tín dụng trung và dài hạn được coi là hiệu quả khi đảm bảo ba yếu tố: khả năng sinh lời, khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn, và khả năng thanh toán từ nguồn Điều này có nghĩa là các khoản vay phải đủ khả năng chi trả lãi suất huy động, chi phí hoạt động và lãi dự tính Tuy nhiên, việc cho vay nhiều không đồng nghĩa với hiệu quả cao; nếu ngân hàng không thu hồi được vốn hoặc cho vay không tương xứng với nguồn huy động, họ sẽ đối mặt với nguy cơ thua lỗ và phá sản.
Hoạt động tín dụng trung dài hạn có các hình thức sau:
- Hoạt động tín dụng theo hình thức dự án đầu tƣ
- Hình thức cho thuêtài chính
- Bảo lãnh trung dài hạn
1.2.2 Vai trò của tín dụng trung dài hạn
1.2.2.1 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và thị trường, điều này là mục tiêu hàng đầu của họ Để thực hiện việc mở rộng sản xuất, doanh nghiệp cần một nguồn vốn dài hạn, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng tài chính Do đó, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh là rất cần thiết Hơn nữa, các doanh nghiệp thường ưa chuộng tín dụng trung và dài hạn từ ngân hàng hơn là phát hành cổ phiếu, nhờ vào những lợi thế đặc thù mà hình thức này mang lại.
Tín dụng trung và dài hạn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ và cải thiện cơ cấu sản xuất, từ đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường Các doanh nghiệp chú trọng mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư vào máy móc hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm chi phí Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn cho xây dựng cơ bản rất lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa đủ thời gian và khả năng tích lũy vốn, cùng với tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng còn hạn chế.
Vay vốn trung và dài hạn từ ngân hàng thương mại giúp doanh nghiệp tự chủ và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, không phải chia sẻ quyền kiểm soát với các cổ đông như khi huy động vốn qua phát hành cổ phiếu.
Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh, cho phép họ nhanh chóng vay vốn từ ngân hàng để mở rộng sản xuất và tăng trưởng Doanh nghiệp có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ, trả nợ sớm khi không còn cần vốn, và xin gia hạn nợ nếu gặp khó khăn tài chính Hơn nữa, tín dụng này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí phát sinh như lệ phí bảo hiểm và lệ phí đăng ký.
1.2.2.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tích tụ và tập trung vốn, điều hòa cung cầu vốn trong nền kinh tế Ngân hàng, với vai trò là trung gian tài chính, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và cho vay cho các đối tượng có nhu cầu, giúp doanh nghiệp và nền kinh tế hoạt động liên tục Hoạt động tín dụng này không chỉ xây dựng cơ sở hạ tầng và đổi mới công nghệ mà còn thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và phát triển kinh tế Đồng thời, tín dụng trung và dài hạn cũng kích thích lưu thông hàng hóa và tăng cường chu chuyển tiền tệ, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn Nó giúp tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế bền vững Đầu tư cho vay trung dài hạn, cả trực tiếp và gián tiếp, không chỉ thúc đẩy khoa học công nghệ mà còn tạo ra việc làm, ổn định lạm phát và nâng cao đời sống người dân Điều này góp phần phát triển lực lượng lao động và giúp nền kinh tế đạt được sự tăng trưởng ổn định.
Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay Sự chuyển mình từ nền kinh tế đóng sang nền kinh tế mở đã tạo điều kiện cho các quốc gia kết nối với thị trường thế giới Các hình thức tín dụng như tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, và cho vay viện trợ đã trở thành những phương tiện thiết yếu để thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ quan trọng cho sự phát triển kinh tế hiện tại và tương lai Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa rất lớn, tuy nhiên, việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập, dẫn đến hiệu quả thấp, thất thoát và lãng phí.
1.2.2.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của NHTM
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động chiến lược quan trọng của ngân hàng thương mại, mang lại lợi nhuận chủ yếu và nâng cao khả năng cạnh tranh Với quy mô lớn, lãi suất cao và thời gian dài, loại tín dụng này không chỉ đảm bảo thu nhập ổn định mà còn đóng góp đáng kể vào tổng thể hoạt động của ngân hàng.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, họ đang xây dựng và duy trì mối quan hệ lâu dài, giúp mở rộng hoạt động và khẳng định vị thế trong nền kinh tế Việc đa dạng hóa hoạt động cho vay và khách hàng là cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Tín dụng trung và dài hạn không chỉ là công cụ cạnh tranh hiệu quả mà còn giúp ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ khác.
Tín dụng trung và dài hạn là một giải pháp hiệu quả để giải quyết nguồn vốn dư thừa tại các ngân hàng thương mại, đồng thời giúp ngân hàng huy động vốn từ nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cần thiết để tối ưu hóa việc huy động và sử dụng vốn, từ đó gia tăng lợi nhuận và phát triển hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
NỘI DUNG NGHIỆP VỤ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
Tín dụng ngắn hạn chủ yếu được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, trong khi tín dụng trung và dài hạn tập trung vào việc đầu tư vào các dự án dài hạn như mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ và xây dựng cơ sở vật chất Những khoản tín dụng này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và phát triển bền vững trong tương lai của doanh nghiệp.
Tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích cho vay để tài trợ cho các chi phí trong tổng mức đầu tư của dự án, không phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp Các chi phí này bao gồm giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, thuế và chuyển nhượng đất, giá thuê mua tài sản, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan.
Tín dụng trung và dài hạn có đặc trưng là thời gian thu hồi vốn lâu và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng Do đó, tín dụng này phải tuân thủ quyết định 367/QĐNH1/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thể lệ cho vay trung và dài hạn.
Doanh nghiệp khi vay vốn cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cũng như các quy định về thể lệ cho vay trung và dài hạn từ ngân hàng.
- Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lời, có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán công trình đầu tƣ
Doanh nghiệp vay vốn cần mua bảo hiểm cho tài sản hình thành từ vốn vay tại công ty bảo hiểm hợp pháp ở Việt Nam Nếu không thực hiện việc mua bảo hiểm, doanh nghiệp sẽ phải tuân theo quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng.
- Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện :
+ Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm quyền cấp để bảo đảm đƣợc tính pháp lý cho công trình
+ Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối máy móc thiết bị và nếu là nhập khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp
Theo quy định mới của Chính phủ, các doanh nghiệp có thể vay vốn mà không cần thế chấp nếu chứng minh được hiệu quả kinh doanh.
Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng:
Vốn tự có là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua việc góp vốn hoặc tích lũy trong quá trình kinh doanh Các NHTM có vốn tự có lớn sẽ có nhiều lợi thế trong việc cho vay trung và dài hạn Tuy nhiên, đối với các NHTM Việt Nam hiện nay, vốn tự có của mỗi ngân hàng còn rất nhỏ so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, tạo ra một trở ngại lớn trong hoạt động cho vay.
Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư thông qua phát hành trái phiếu dài hạn hoặc tiền gửi định kỳ dài hạn để phục vụ cho vay trung và dài hạn Tuy nhiên, hiện nay nguồn vốn này đang gặp khó khăn do số lượng người dân muốn gửi tiền dài hạn rất ít và thời gian kỳ hạn của trái phiếu huy động cũng không dài.
- Vốn vay từ ngân hàng trung ƣơng: Nguồn tiền này cũng bị hạn chế vào chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng
Vay nợ nước ngoài để cho vay trung dài hạn là phương thức phổ biến mà các ngân hàng trên toàn cầu thường áp dụng với quy mô lớn Nguồn vốn này mang lại lợi thế về khối lượng lớn và lãi suất hợp lý, tuy nhiên, các ngân hàng cần thận trọng và chỉ sử dụng khi có dự án đầu tư hiệu quả cao, nhằm tránh rủi ro không thể hoàn trả nợ vay.
Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của nhà nước và các tổ chức kinh tế tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngoài nước thường không ổn định Đặc điểm nổi bật của nguồn vốn này là các dự án đầu tư thường được chỉ định trước, khiến ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong việc quản lý, giải ngân và thu hồi vốn đầu tư mà không có quyền lựa chọn dự án.
Ngoài các nguồn vốn khác, các ngân hàng quốc doanh Việt Nam hàng năm nhận được một khoản vốn điều lệ từ Ngân hàng Trung ương Khoản vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vốn vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt là cho các dự án theo chỉ định của chính phủ.
Thời hạn cho vay thường trên 1 năm, được xác định dựa trên yêu cầu của dự án, khả năng trả nợ và tính chất nguồn vốn của bên cho vay Thời gian cho vay tính từ khi bên vay nhận vốn đầu tiên cho đến khi trả hết nợ, thường được ngân hàng xác định dựa vào thời gian khấu hao Thời hạn cho vay cần phù hợp, vì nếu quá ngắn hoặc dài so với thời gian khấu hao sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ của khách hàng Thời hạn cho vay bao gồm thời gian ân hạn (nếu có) và thời gian trả nợ.
- Thời gian ân hạn được tính tương xứng với thời gian xây dựng công trình, thời gian lắp đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm
Thời gian trả nợ phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay và khả năng thu nhập của bên vay Hai bên cần thỏa thuận kỳ hạn trả nợ cũng như số tiền phải trả trong từng kỳ.
Khoản đầu tư có kỳ hạn dài thường đi kèm với rủi ro cao hơn, dẫn đến lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn hạn Lãi suất cho vay được xác định dựa trên nhiều yếu tố như dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân hàng và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Lãi suất cho vay có hai loại chính: lãi suất cố định và lãi suất biến động Lãi suất cố định giữ nguyên suốt thời gian hợp đồng, trong khi lãi suất biến động có thể thay đổi theo thị trường Đối với cho vay trung dài hạn, nhiều ngân hàng ưu tiên sử dụng lãi suất biến động để giảm thiểu rủi ro cho cả ngân hàng và người vay khi lãi suất thị trường biến động.
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.4.1 Quan niệm về chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần trả lời ba câu hỏi quan trọng: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, và sản xuất bằng cách nào Chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt mà doanh nghiệp phải chú trọng Ngân hàng, như một doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền tệ, cũng cung cấp sản phẩm cho vay, có giá cả và chất lượng tương tự như hàng hóa khác.
Chất lượng tín dụng được định nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu của cả người vay và người cho vay, phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội và đặc thù của ngân hàng, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Chất lƣợng cho vay đƣợc xem xét trên những góc độ sau:
Khách hàng có thể vay tiền với các điều khoản linh hoạt về lãi suất, kỳ hạn nợ và thủ tục đơn giản, thuận tiện Điều này không chỉ đảm bảo khả năng thanh toán phù hợp với lợi ích của họ mà còn tuân thủ luật pháp hiện hành Mục tiêu là hỗ trợ khách hàng duy trì và mở rộng sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngân hàng thương mại cần thực hiện cho vay dựa trên khả năng tài chính và quản lý của mình, đồng thời phải phù hợp với chiến lược khách hàng và nguyên tắc cho vay Việc này cũng cần xem xét đến chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn với lãi suất hợp lý Hơn nữa, ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường.
Cho vay đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp nguồn vốn cần thiết cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa Việc đảm bảo nguồn vốn đầy đủ, kịp thời và hiệu quả giúp duy trì hoạt động sản xuất, mở rộng kinh doanh và nâng cao năng lực của doanh nghiệp Hơn nữa, cho vay còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển các vùng kinh tế mới và hỗ trợ thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái niệm chất lƣợng cho vay hay chất lƣợng tín dụng nhƣ sau:
Khái niệm này mang tính chất tương đối, vừa cụ thể với các chỉ tiêu tính toán như kết quả kinh doanh và nợ quá hạn, vừa trừu tượng thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng và tác động đến nền kinh tế.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, được xác định bởi nhiều yếu tố như lãi suất, mức độ an toàn vốn trong kinh doanh và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.
1.4.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn Để đánh giá chất lượng công tác tín dụng của ngân hàng, người ta thường so sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trước, của ngân hàng với tình hình của toàn hệ thống ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tương đối Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng thường được sử dụng:
Nhóm chỉ tiêu tín dụng trung và dài hạn
- Dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn: phản ánh lƣợng vốn trung và dài hạn đã đƣợc giải ngân tại một thời điểm cụ thể
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh khả năng tổ chức và quản lý vốn tín dụng của ngân hàng Chỉ tiêu này không chỉ thể hiện chất lượng cho vay mà còn cho thấy sự hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn cho vay, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Qua đó, ngân hàng có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng và áp dụng cho từng loại vay cụ thể.
- Doanh số thu nợ trung và dài hạn: phản ánh lƣợng vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đã cho vay và đã thu hồi về
Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng thể hiện qua lợi nhuận và hiệu quả xã hội mà nó tạo ra Các ngân hàng thường xuyên đánh giá định kỳ mức độ hiệu quả này để tìm kiếm biện pháp hợp lý nhằm quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng.
Chỉ tiêu lợi nhuận là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) Trong bối cảnh cần tuân thủ các yêu cầu về giới hạn an toàn do ngân hàng trung ương quy định, mức tăng doanh số cho vay trên thị trường càng cao càng tốt, phản ánh chất lượng cho vay trong từng giai đoạn.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề
Tỷ lệ nợ quá hạn cần được điều chỉnh để phản ánh chính xác chất lượng cho vay, bằng cách loại trừ các khoản nợ khoanh và các khoản cho vay ưu đãi, cũng như các khoản cho vay theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, ngày 25/4/2007 (sửa đổi, bổ sung quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN).
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thi hồi đầu đủ cả gốc và lãi đúng hạn
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi sẽ được xử lý theo quy định, đảm bảo việc thu hồi đúng hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
+ Các khoản nợ đƣợc miễn giảm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ 2
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.4.3.1 Các nhân tố bên ngoài
Có 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM, đây là các yếu tố bên ngoài của ngân hàng và các NHTM chịu tác động của nó đem lại nhƣ một yếu tố khách quan Đó là 4 yếu tố trong mô hình PEST:
Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, sự đầy đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật, cùng với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí của người dân.