LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG – TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Kinh tế hàng hóa, đỉnh cao là kinh tế thị trường, được coi là phát kiến vĩ đại của loài người Tài chính, tiền tệ và ngân hàng không chỉ là những khái niệm kinh tế mà còn gắn liền với lịch sử phát triển của nền kinh tế hàng hóa Các Mác đã chỉ ra rằng ngân hàng hoạt động như một xí nghiệp kinh doanh tư bản tiền tệ, làm cầu nối giữa người vay và người cho vay Lợi nhuận ngân hàng hình thành từ chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi, sau khi trừ đi chi phí hoạt động Ngân hàng thực hiện hai nghiệp vụ chính là nhận gửi và cho vay, giúp các nhà tư bản mở rộng sản xuất nhanh chóng, di chuyển vốn linh hoạt giữa các ngành, giảm chi phí lưu thông và tăng tốc độ vòng quay của đồng tiền.
Theo “ Luật các tổ chức tín dụng” số 47/2010/QH12 đƣợc Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/01/2011 có quy định :
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
1.1.2 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là quá trình mà ngân hàng nhận tiền gửi và vay mượn từ cá nhân, tổ chức có tài sản nhàn rỗi, sau đó cho vay lại cho những người cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh Đối với ngân hàng thương mại, hoạt động huy động vốn bao gồm nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính trong nền kinh tế.
1.1.2.1.Nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng, đồng thời là yếu tố phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác Đây cũng là nguồn vốn chính cho các khoản vay và là cơ sở hình thành lợi nhuận của ngân hàng Khi huy động tiền gửi, ngân hàng cần duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán, trong khi phần còn lại có thể được sử dụng để cho vay hoặc đầu tư Các nguồn tiền gửi chủ yếu bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm được thiết lập nhằm thu hút nguồn vốn từ những người muốn dành một phần thu nhập cho các mục tiêu tương lai Lãi suất của tài khoản này cao hơn so với tiền gửi giao dịch, đồng thời cũng ổn định hơn và có chi phí quản lý thấp hơn.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư thường được phân chia thành ba loại: ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng) Với đời sống ngày càng được cải thiện, lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư ngày càng tăng, dẫn đến nhu cầu tiết kiệm cho tương lai trở nên cần thiết Người dân thường bảo quản tiền của mình dưới nhiều hình thức, nhưng chủ yếu là gửi vào các ngân hàng, vì chỉ có ngân hàng mới đảm bảo độ an toàn, uy tín và khả năng sinh lời cho họ.
Tiền gửi thanh toán là khoản tiền mà cá nhân hoặc tổ chức tín dụng gửi vào tài khoản tại ngân hàng để ngân hàng thực hiện việc thanh toán và giữ hộ Doanh nghiệp có nhiều hình thức thanh toán qua hệ thống ngân hàng thương mại, bao gồm thanh toán bằng thẻ, séc, hối phiếu và thương phiếu.
Phạm Thị Hiền – QT1303T 5 phiếu, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi và thanh toán quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch so với thanh toán bằng tiền mặt Trong thời gian chờ thanh toán, số tiền này có thể được sử dụng để cho vay hoặc thấu chi, mặc dù nguyên tắc là tiền giữ thanh toán không được hưởng lãi suất do tính ổn định thấp Tuy nhiên, các ngân hàng thường trả một khoản lãi suất nhỏ để khuyến khích người gửi tiền và cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội
Mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp và tổ chức trong nền kinh tế rất đa dạng, vì vậy ngân hàng đã cung cấp một danh mục kì hạn tiền gửi với lãi suất cao và đa dạng từ ngắn hạn đến dài hạn để giúp họ tránh lãng phí vốn trong thời gian nhàn rỗi Người gửi cần tự tính toán kì hạn gửi tiền sao cho phù hợp với mục đích sử dụng vốn của mình, và tài khoản này không được dùng như tài khoản thanh toán Khi cần rút tiền, người gửi có thể đến ngân hàng, nhưng lãi suất nhận được sẽ thấp hơn so với lãi suất kì hạn Thông thường, đây là các khoản tiền gửi có quy mô lớn từ chính phủ, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Tiền gửi của các ngân hàng khác là khoản tiền mà các ngân hàng mở tài khoản tại ngân hàng thương mại khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng trong ngày Cuối phiên giao dịch, các ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Đối với thanh toán quốc tế, các ngân hàng cần có quan hệ đại lý thanh toán.
1.1.2.2 Nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thương mại
Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân quỹ và cung cấp vốn đầu tư cho ngân hàng thương mại Tuy nhiên, khi nguồn vốn huy động không tăng trưởng khả quan và không đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng, các nhà quản lý ngân hàng thường thực hiện những biện pháp nhằm khắc phục tình trạng này.
Vay từ Ngân hàng trung ương
Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua chính sách tiền tệ và tài khoá quốc gia mà còn là Ngân hàng của các Ngân hàng Nó quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán chung mà các Ngân hàng thương mại phải nộp vào tài khoản tại Ngân hàng Trung Ương Khi gặp khó khăn về dự trữ, các Ngân hàng thương mại có thể vay từ Ngân hàng Trung Ương qua các hình thức như chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá, hoặc vay tín dụng nếu không có giấy tờ có giá Hoạt động của Ngân hàng Trung Ương không vì lợi nhuận mà nhằm duy trì sự ổn định của nền kinh tế và hỗ trợ sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng, ngăn chặn nguy cơ đổ vỡ tài chính.
Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Nếu các ngân hàng không thể vay từ Ngân hàng Trung ương, họ có thể tìm đến các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế Hình thức vay này chủ yếu diễn ra giữa các ngân hàng thương mại, với lãi suất được các bên tự thỏa thuận Quy trình vay diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, tuy nhiên, các ngân hàng thương mại thường không mặn mà với hình thức vay này.
Phạm Thị Hiền – QT1303T 7 là một lựa chọn vay với lãi suất tương đối cao, thường được xem là phương án thứ hai sau Ngân hàng Trung ương khi cần vay nóng để thanh toán.
Vay trên thị trường vốn
Thị trường vốn là nơi diễn ra giao dịch và mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn, với mức độ biến động giá cao hơn và tính thanh khoản thấp hơn so với thị trường tiền tệ Do đó, rủi ro trong thị trường vốn lớn hơn, nhưng lợi tức cũng thường cao hơn Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động vay vốn trên thị trường này thông qua các công cụ như kì phiếu, trái phiếu và tín phiếu.
1.1.2.3 Các nguồn vốn vay khác
Chất lƣợng tín dụng của NHTM – Tín dụng cá nhân
1.2.1 Khái niệm tín dụng – tín dụng cá nhân
Tín dụng là hình thức vay mượn có hoàn trả, trong đó người cho vay nhường quyền sử dụng vốn cho người đi vay Sau một khoảng thời gian nhất định, người vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho người cho vay theo thỏa thuận đã ký kết.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng cung cấp vốn cho người vay Sau thời gian sử dụng, người vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi theo thỏa thuận Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều hình thức tín dụng đa dạng để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác Trong đó, cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các ngân hàng thương mại, dẫn đến việc thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được sử dụng thay thế cho nhau.
Nếu căn cứ vào các chủ thể vay vốn, tín dụng có thể đƣợc chia làm
Có ba loại tín dụng chính: tín dụng doanh nghiệp (bán buôn), tín dụng cá nhân (bán lẻ) và tín dụng cho các tổ chức tài chính Tín dụng cá nhân bao gồm các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của cá nhân và hộ gia đình Nhu cầu vốn của cá nhân và hộ gia đình chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như cƣ trú, mua sắm và sửa chữa.
Phạm Thị Hiền – QT1303T 11 cung cấp dịch vụ xây dựng nhà cửa và đáp ứng nhu cầu mua sắm tiện nghi như ô tô và xe máy Ngoài ra, bà còn chú trọng đến nhu cầu chi tiêu hàng ngày, giáo dục, đào tạo và y tế Đồng thời, bà hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh quy mô gia đình, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Tín dụng cá nhân là một loại hình tín dụng, vì vậy nó mang đầy đủ đặc điểm chung của tín dụng
Tín dụng dựa trên lòng tin, với ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp khi họ tin tưởng vào việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng Điều này bao gồm khả năng sử dụng hiệu quả và khả năng trả nợ (gốc và lãi) đúng hạn.
Tín dụng là việc chuyển nhượng giá trị có thời hạn, với ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính, vừa là người cho vay vừa là người đi vay Nguồn vốn cho vay của ngân hàng đến từ vốn huy động, do đó mọi khoản tín dụng đều phải có thời hạn để đảm bảo khả năng hoàn trả Thời hạn cho vay được xác định dựa trên tính chất nguồn vốn và chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng Nếu nguồn vốn ổn định, thời hạn cho vay có thể dài hơn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định, ngân hàng chỉ có thể cho vay ngắn hạn Thời hạn cho vay cũng cần phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của người vay để tránh khó khăn trong việc trả nợ Đối với khách hàng cá nhân, thời hạn vay thường ngắn và trung hạn, phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu.
Tín dụng là hình thức chuyển nhượng tạm thời giá trị với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi, đây là đặc trưng riêng của tín dụng Người vay cần trả thêm lãi suất ngoài gốc, đây là chi phí cho việc sử dụng vốn vay, giúp ngân hàng bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng cần xác định lãi suất thực dương, nghĩa là lãi suất danh nghĩa phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát).
Ngoài ra, tín dụng cá nhân còn mang một số đặc điểm nhƣ :
Quy mô các khoản vay cá nhân thường nhỏ hơn so với tín dụng doanh nghiệp, nhưng tổng số lượng khoản vay lại rất lớn Khách hàng cá nhân thường đến ngân hàng khi đã có một phần vốn nhất định và chỉ cần bổ sung thêm Đối tượng vay rất đa dạng, bao gồm tất cả các cá nhân trong xã hội với nhiều nhu cầu khác nhau, dẫn đến tổng quy mô tín dụng cá nhân cũng rất lớn.
Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với cho vay doanh nghiệp do ngân hàng phải chi nhiều cho việc thẩm định và phê duyệt khoản vay Mặc dù số lượng khoản vay cá nhân lớn, nhưng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ, dẫn đến việc ngân hàng áp dụng lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí và đảm bảo lợi nhuận Tuy nhiên, nhiều khách hàng lại chú trọng vào số tiền phải trả hơn là lãi suất áp dụng.
Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường biến động theo chu kỳ kinh tế, tăng cường trong thời kỳ kinh tế phát triển và giảm sút khi nền kinh tế gặp khó khăn Bên cạnh đó, nhu cầu vay còn chịu ảnh hưởng lớn từ mức thu nhập và trình độ học vấn của người vay.
Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu dựa vào thu nhập cá nhân, có thể thay đổi lớn do yếu tố công việc, kỹ năng và kinh nghiệm Việc kiểm soát các nguồn thu này thường gặp khó khăn.
Các khoản vay cá nhân thường mang rủi ro cao hơn so với cho vay doanh nghiệp do chất lượng thông tin tài chính từ khách hàng không đảm bảo Tư cách khách hàng, mặc dù quan trọng trong việc xác định khả năng hoàn trả, lại là yếu tố định tính khó đo lường Nguồn trả nợ chủ yếu từ thu nhập cá nhân có thể biến động lớn, và tình trạng sức khỏe của khách hàng cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, đặc biệt trong trường hợp khách hàng qua đời Vì vậy, các khoản tín dụng cá nhân thường được quản lý chặt chẽ và linh hoạt, với yêu cầu tài sản đảm bảo để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
1.2.2 Phân loại tín dụng cá nhân
1.2.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Khái niệm cho vay là mối quan hệ giữa ngân hàng và người vay, trong đó ngân hàng cung cấp một lượng vốn hoặc tài sản nhất định Trong khoảng thời gian quy định, người vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi Các hình thức cho vay rất đa dạng, phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.
Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức vay vốn từ ngân hàng yêu cầu người vay phải có tài sản đảm bảo như giấy tờ có giá, cổ phiếu, trái phiếu, nhà cửa hoặc đất đai Những tài sản này cần có tính thanh khoản, tức là có khả năng mua bán và trao đổi trên thị trường.
Vai trò của tín dụng cá nhân
1.3.1 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với khách hàng
Nhu cầu của con người luôn đa dạng và phong phú, vượt xa khả năng tích lũy hiện tại Việc đáp ứng những nhu cầu này không chỉ cải thiện đời sống mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời tạo ra năng suất lao động mới cao hơn.
Mở rộng tín dụng cá nhân qua các ngân hàng giúp giảm thiểu tình trạng cho vay nặng lãi, đặc biệt ở những quốc gia có hệ thống ngân hàng chưa phát triển như Việt Nam Hiện tượng cho vay nặng lãi vẫn tồn tại để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là các nhu cầu thiết yếu như y tế và giáo dục.
Trong văn hóa Á Đông, đặc biệt là sau những năm tháng chiến tranh và đói nghèo, người dân thường có xu hướng tiết kiệm cao để phòng tránh rủi ro trong tương lai và chuẩn bị nền giáo dục tốt nhất cho con cái.
1.3.2 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với ngân hàng
Ngân hàng đang nỗ lực củng cố mối quan hệ với khách hàng nhằm mở rộng các dịch vụ cá nhân như huy động tiền gửi, thanh toán và tư vấn Điều này không chỉ tạo ra một kênh marketing hiệu quả mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và giành thị phần trên thị trường tài chính.
Để nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro, ngân hàng cần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Các khoản vay cá nhân, mặc dù quy mô nhỏ nhưng số lượng lớn, tạo ra tổng quy mô tài trợ đáng kể Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào lợi nhuận tổng thể của ngân hàng Đặc biệt, các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với ngân hàng lớn để thu hút khách hàng doanh nghiệp, do đó, mảng tín dụng cá nhân trở thành một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng cho ngân hàng.
1.3.3 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với nền kinh tế
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển vốn và tăng cường lưu thông hàng hóa, từ đó kích cầu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Điều này không chỉ cải thiện đời sống dân cư mà còn góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo Từ góc độ kinh tế vĩ mô, ngân hàng bán lẻ giúp nhanh chóng lưu thông tiền tệ, khai thác tiềm năng lớn từ dân cư để phát triển kinh tế, đồng thời hạn chế việc sử dụng tiền mặt, tiết kiệm thời gian và chi phí cho xã hội.
Tính tất yếu phải mở rộng tín dụng cá nhân
Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã dẫn đến sự cải thiện rõ rệt trong mức sống của người dân, đặc biệt là ở khu vực thành phố Nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của cư dân ngày càng gia tăng, phản ánh sự thay đổi trong lối sống và thói quen tiêu dùng.
Phạm Thị Hiền – QT1303T 27 cho rằng khi chưa tiết kiệm đủ, nhiều người sẽ tìm đến vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) Ngược lại với quan niệm cho rằng thu nhập cao sẽ làm giảm nhu cầu vay tiêu dùng, thực tế cho thấy người có thu nhập cao thường phát sinh nhiều nhu cầu hơn Tại các nước phát triển, tỷ lệ tín dụng chiếm từ 30-40% tổng dư nợ vay của các TCTD, trong khi đó, tại các nước nghèo và chậm phát triển, tỷ lệ này lại rất thấp.
Sự gia tăng thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình tại khu vực thành thị cho thấy mức sống của người dân đang được cải thiện rõ rệt Điều này dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về các vật dụng sinh hoạt hiện đại và nhà ở, tạo cơ hội cho các ngân hàng phát triển dịch vụ tín dụng cá nhân.
Việt Nam nổi bật với nền chính trị ổn định hàng đầu tại Châu Á và một nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài Sự tăng trưởng kinh tế cùng với việc nâng cao thu nhập của người dân tạo ra cơ hội phát triển mạnh mẽ cho các dịch vụ, đặc biệt là tín dụng cá nhân, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG
Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
TMCP Công thương (VietinBank) đóng vai trò quan trọng trong thị trường tiền tệ và tín dụng VietinBank đã mở rộng mạng lưới hoạt động với quy mô ngày càng lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh của nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng quận Hồng Bàng, tiền thân là Ngân hàng thuộc NHNN thành phố Hải Phòng, được thành lập vào năm 1979 Từ khi thành lập đến năm 1988, ngân hàng hoạt động như một chi nhánh của NHNN Việt Nam với quy mô hạn chế Sau quyết định chuyển đổi hệ thống ngân hàng Việt Nam thành hai cấp, NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước, còn NHTM tập trung vào kinh doanh tiền tệ tín dụng Theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988, NHCT Việt Nam được thành lập để hoạt động trong lĩnh vực công thương nghiệp Trong giai đoạn này, ngân hàng quận Hồng Bàng đã chuyển đổi mô hình hoạt động để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Việt Nam, trở thành chi nhánh NHCT Hồng Bàng thuộc NHCT thành phố Hải Phòng.
Vào tháng 10 năm 1994, Chi nhánh Hồng Bàng đã chính thức trở thành chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT), chuyển từ sự quản lý của NHCT Hải Phòng sang sự quản lý trực tiếp từ NHCT Việt Nam Chi nhánh này có trách nhiệm thực hiện các hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các hướng dẫn liên quan từ NHCT Việt Nam, bao gồm việc áp dụng các hình thức cho vay, thanh toán và các dịch vụ khác, đồng thời thực hiện nhiệm vụ chính sách tiền tệ quốc gia.
Trải qua hơn 24 năm xây dựng và phát triển, mặc dù chịu sự cạnh tranh khốc liệt của hơn 70 NHTM và các tổ chức tín
- không ngừng phát triển và trở thành 1 trong 7 chi nhánh Ngân hàng lớn nhất thuộc VietinBan
- VietinBank được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp loại 1
Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng tiên phong tại Việt Nam, hoạt động đa năng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hồng Bàng có khoảng 150 cán bộ công nhân viên, hoạt động dưới sự quản lý của Ban giám đốc và được tổ chức thành 10 phòng ban khác nhau.
Phạm Thị Hiền – QT1303T 30 chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể, tuy nhiên, các bộ phận này vẫn không thể tách rời trong ngân hàng và luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hồng Bàng được cơ cấu tổ chức nhƣ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ
P KH cá nhân P Tiền tệ kho quỹ
Bộ phận cho vay& phát triển dịch vụ
Bộ phận huy động tiền gửi
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng doanh nghiệp thông qua tín dụng và đề xuất các chính sách ưu đãi cho từng loại khách hàng nhằm mở rộng đầu tư tín dụng khép kín, bao gồm sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu Phân tích kinh tế theo ngành nghề và lựa chọn biện pháp cho vay an toàn, hiệu quả cao; thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án từ nguồn vốn trong và ngoài nước, đồng thời cung cấp dịch vụ ủy thác vốn cho Chính phủ và các Bộ ngành Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục.
Phòng khách hàng cá nhân
Bài viết đề cập đến hai bộ phận chính của ngân hàng: bộ phận cho vay và bộ phận huy động tiền gửi dân cư Bộ phận cho vay tập trung vào việc phục vụ các cá nhân có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng Trong khi đó, bộ phận huy động tiền gửi dân cư, với 7 bàn tiết kiệm, có nhiệm vụ huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư, bao gồm cả ngoại tệ và nội tệ, nhằm hỗ trợ cho hoạt động cho vay đối với khách hàng.
Phạm Thị Hiền – QT1303T 32 chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ tính trả lãi vay tiết kiệm cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm
Phòng giao dịch: bao gồm
+ Tìm kiếm khách hàng vay vốn, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ƣu đãi đối với từng loại khách hàng
+ Thẩm định dự án để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hường khắc phục
+ Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng
+ Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ
Thẩm định các dự án vay và giám sát chất lượng khách hàng là rất quan trọng, bao gồm việc xếp loại rủi ro tín dụng và đánh giá xếp hạng khách hàng vay.
- Phòng giao dịch – kho quỹ
Tất cả các nghiệp vụ phải qua kiểm soát viên (phó phòng hoặc trưởng phòng giao dịch)
Phòng kế toán giao dịch:
Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh Đồng thời, phòng cung cấp dịch vụ ngân hàng liên quan đến thanh toán và xử lý hạch toán giao dịch Ngoài ra, phòng còn quản lý hệ thống giao dịch trên máy và quỹ tiền mặt theo quy định của Nhà nước và NHCTVN, đồng thời tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm ngân hàng.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ đảm nhiệm việc quản lý an toàn kho quỹ và quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Phòng này thực hiện việc ứng và thu tiền mặt cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, cũng như quản lý thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có khối lượng giao dịch lớn.
Phòng Tổ chức – Hành chính
Trưởng phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo cán bộ trong việc quản lý tổ chức cán bộ, mua sắm và thanh lý tài sản của chi nhánh Đồng thời, thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, phân công lịch trực cho đội ngũ bảo vệ và tự vệ trong các ngày lễ, tết nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản Nhà nước Phòng cũng hướng dẫn khách hàng đến liên hệ công tác theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể.
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong việc lập kế hoạch kinh doanh, đồng thời tổng hợp và phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh Phòng cũng thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản ĐVT: tỷ đồng
Huy động/Tổng tài sản 90.24% 72.22% 90.96%
Dư nợ /Tổng tài sản 125.6% 93.57% 90.52%
*Nguồn: Báo cáo thường niên NH VietinBank - CN Hồng Bàng (2010-2012)
Tính đến ngày 31/12/2012, tổng tài sản đạt 1.571 tỷ đồng Chỉ số Huy động/Tổng tài sản năm 2010 là 90,24%, giảm xuống 72,22% vào năm 2011, nhưng đã tăng lên 90,96% vào năm 2012, ghi nhận mức tăng 18,74% so với năm trước.
Tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản năm 2012 đã giảm 19.89% so với năm 2011, chủ yếu do chi nhánh chuyển dịch cơ cấu sang kinh doanh dịch vụ, phù hợp với thông lệ quốc tế và hoạt động của ngân hàng hiện đại, cùng với việc ngân hàng siết chặt chính sách cho vay.
Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hồng Bàng
2.2.1 Sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân
Cho vay tiêu dùng Điều kiện vay vốn
- Đủ điều kiện cấp GHTD/Đã đƣợc cấp GHCV (đang còn hiệu lực)
- Có PA,DA khả thi, hiệu quả; Mục đích vay vốn hợp pháp
- Có vốn tự có ≥20% nhu cầu vốn đối với ngắn hạn, ≥40% nhu cầu vốn đối với trung dài hạn ( đối với cho vay có TSBĐ)
- Có vốn tự có ≥50% nhu cầu vốn đối với cho vay không có TSBĐ
- Đồng tiền cho vay: VND
- Thời hạn cho vay: ≤5 năm (trừ 1 số trường hợp cụ thể)
- Phương thức cho vay: Từng lần/trả góp
- Lãi suất cho vay: thỏa thuận
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, TSBĐ
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay
Các sản phẩm cụ thể
- Cho vay mua ô tô – Mua xe trả góp
- Cho vay đảm bảo bằng số dƣ tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
- Cho vay chứng minh tài chính
- Cho vay du học nước ngoài
- Cho vay người Việt Nam làm việc ở nước ngoài
Cho vay sản xuất kinh doanh Đối tượng vay vốn
Cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển trong nước có thể tham gia vay vốn tại Vietinbank, ngay cả khi không sử dụng các sản phẩm cho vay cụ thể Điều kiện vay vốn yêu cầu khách hàng không quá 65 tuổi tại thời điểm kết thúc hợp đồng vay; nếu khách hàng trên 65 tuổi, cần xem xét các điều kiện khác.
- Có bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao
Để đủ điều kiện vay, tài sản bảo đảm (TSBĐ) cần có giá trị lớn gấp ba lần số tiền vay, có tính thanh khoản cao và người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ dưới 60 tuổi Doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành Vốn tự có yêu cầu tối thiểu là 20% đối với ngắn hạn và 40% đối với trung-dài hạn, hoặc ≥50% nếu không có TSBĐ.
Trình TSC sẽ xem xét trường hợp khách hàng có tỷ lệ VTC đạt từ 10% trở lên nếu có tài sản bảo đảm (TSBĐ) đã hiện hữu hoặc có bảo lãnh từ bên thứ ba Đối với tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai, tỷ lệ VTC cần đạt từ 15% trở lên.
Có TSBĐ cho khoản vay Có thể dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo
Phạm Thị Hiền – QT1303T 38 Đặc điểm sản phẩm Đồng tiền cho vay: VND, ngoại tệ
Phương thức cho vay đa dạng: từng lần, trả góp, hạn mức, theo dự án đầu tƣ…
Mức cho vay: ngắn hạn ≤ 80% ; Trung dài hạn ≤ 60% (≤ 50% nếu không có TSBĐ)
Chu kỳ luân chuyển vốn ≤ 6 tháng: ≤12 tháng
Cho vay trung dài hạn : ≤ 7 năm
Chi nhánh tự cân đối đƣợc nguồn vốn: có thể xem xét thời hạn cho vay > 7 năm
Lãi suất cho vay: thỏa thuận
Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh, giấy phép/chứng chỉ hành nghề (trường hợp pháp luật quy định phải có)
Phương án SXKD / dự án đầu tư và các tài liệu liên quan
Các sản phẩm cụ thể
Cho vay Kinh doanh, Cho vay sản xuất thông thường
Cho vay cá nhân kinh doanh tại chợ
Cho vay cửa hàng cửa hiệu
Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn
2.2.1.2 Sản phẩm huy động vốn khách hàng cá nhân
Bao gồm: Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi tiết kiệm: Tuân thủ theo
Thông tư số 50/2012/TT-NHNN của NHNN Việt Nam NHCT quy định bảng lãi suất huy động sau:
Bảng 3 : Lãi suất huy động theo loại hình tiền gửi
Trần lãi suất huy động (%/năm)
Từ 1 tháng đến dưới 3 tháng 8,0 8,0 2,0 0,5 1,5 1,3
(Nguồn : Thông tư số 50/2012/TT-NHNN)
Cho thuê ngăn tủ sắt
Dịch vụ nhận và chi trả TGTK/GTCG tại nhà
2.2.2 Quy trình tín dụng cá nhân
( QT.19.09.II- thi hành kể từ ngày 09/01/2013)
Bước 1: hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị các khoản tín dụng
- Thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng (Vấn tin trên INCAS, vấn tin CIC )
- Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Bước 2: Thẩm định, lập tờ trình thẩm định, và đề xuất quyết định khoản tín dụng
- Thẩm định, xác định nhóm khách hàng liên quan, người có liên quan
- Đánh giá hoạt động kinh doanh tài chính
- Đánh giá kết quả xếp hạng TDKH
- Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh/phương án/dự án/đề nghị cấp tín dụng
Ngân hàng Công thương mang lại nhiều lợi ích khi cấp tín dụng, bao gồm việc tối ưu hóa thời gian giao dịch và quản lý tài chính thông qua các khoản vay Điều này không chỉ giúp khách hàng tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng mà còn tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ, từ đó tăng cường khả năng bán chéo Hơn nữa, việc cấp tín dụng còn giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng mới, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Đánh giá rủi ro khi cấp tín dụng là cần thiết để đảm bảo an toàn tài chính Các biện pháp giảm thiểu rủi ro bao gồm quản lý nguồn thu và dòng tiền của khách hàng, thực hiện bảo đảm tài sản hoặc chứng khoán bảo lãnh Ngoài ra, cần có các bảo đảm bổ sung từ bên mua hàng trong trường hợp cho vay sản xuất kinh doanh và từ bên trả thu nhập trong trường hợp cho vay tiêu dùng Cuối cùng, thỏa thuận về điều khoản bảo hiểm cho tài sản hình thành từ vốn vay cũng cần tuân thủ theo quy định của pháp luật và ngân hàng thương mại.
- Thẩm định biện pháp bảo đảm
Kết luận thẩm định và đề xuất cấp khoản tín dụng cần xem xét các điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những thuận lợi và khó khăn của dự án Đánh giá mức độ đáp ứng điều kiện cấp tín dụng của khách hàng theo quy định hiện hành của ngân hàng công thương là yếu tố quan trọng để đưa ra quyết định hợp lý.
- Lập tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định khoản tín dụng
Bước 3: Xét duyệt khoản cấp tín dụng: cho vay hay từ chối cho vay
Nếu đồng ý cho vay: Nhân viên quản lý tín dụng thực hiện các bước chuẩn bị công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo
Nếu không đồng ý cho vay: Ngân hàng gửi văn bản từ chối cho vay tới khách hàng
Bước 5 bao gồm việc dự thảo và soạn thảo hợp đồng tín dụng (HĐCTD) và hợp đồng bảo đảm (HĐBĐ), sau đó tiến hành ký kết hợp đồng và thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm (GDBĐ) Đồng thời, cần thực hiện thủ tục giao nhận tài sản bảo đảm (TSBĐ) và nhập kho hồ sơ TSBĐ Cuối cùng, quy trình này yêu cầu nhập, kiểm soát và phê duyệt dữ liệu liên quan đến khách hàng, tài sản bảo đảm và khoản cấp tín dụng.
Bước 6: Giải ngân theo hợp đồng cấp tín dụng
Chứng từ giải ngân bao gồm các tài liệu như Giấy đề nghị ngân hàng (GNN), bảng kê danh sách yêu cầu giải ngân, ủy nhiệm chi, phiếu lĩnh tiền mặt, lệnh chi, séc, nhờ thu, hoặc các giấy rút tiền khác.
- Trường hợp từ chối giải ngân: Cán bộ phòng khách hàng/PGD báo cáo lãnh đạo PKH/PGD thông báo cho khách hàng
Trong trường hợp đồng ý giải ngân, cán bộ PKH/PGD cần lập tờ trình đề nghị giải ngân và GNN, sau đó ký trình lãnh đạo PKH/PGD kèm theo hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng.
Kiểm tra tờ trình đề nghị giải ngân, GNN và các điều kiện giải ngân là cần thiết để đảm bảo nội dung trình của cán bộ PKH/PGD phù hợp với hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách.
- Giao nhận chứng từ giải ngân
Bước 7: Kiểm tra, giám sát khoản tín dụng
Bước 8: Thu nợ gốc, lãi, phí
Bước 9: Thanh lý HĐCTD, HĐBĐ/giải tỏa nghĩa vụ bảo lãnh, giải trước TSĐB
Lãi suất cho vay tại VietinBank được quy định theo từng thời kỳ và từng loại sản phẩm Phương thức tính lãi suất tiền vay chủ yếu áp dụng theo hai cách.
- Đối với trả góp (gốc trả làm nhiều lần, trả lãi hàng tháng): tiền lãi tính theo dƣ nợ giảm dần
- Đối với vay từng lần (gốc trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng) : tiền lãi tính theo số dƣ ban đầu
Lãi suất quá hạn được tính bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn Nếu khách hàng chậm thanh toán lãi quá 5 ngày, sẽ áp dụng phạt chậm trả lãi từ ngày đầu tiên với mức 0.05%/ngày, tính trên số tiền lãi chậm trả và số ngày thực tế chậm trả.
Phí thanh toán nợ trước hạn được áp dụng khi khách hàng trả hết số tiền vay gốc trước thời hạn, cụ thể là trong trường hợp thời gian vay chưa đạt 50% theo thỏa thuận Mức phí này là 0.05%/ tháng, tính trên số tiền nợ gốc trả trước hạn và số ngày thực tế trả trước hạn Phí sẽ được tính và thu một lần khi thanh lý hợp đồng.
Thực trạng chất lƣợng TD khách hàng cá nhân tại chi nhánh Hồng Bàng
2.3.1 Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
- Hải Phòng là một thành phố lớn, có vị trí địa lý thuận lợi, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa của cả nước
Vietinbank chi nhánh Hồng Bàng tọa lạc tại vị trí thuận lợi trên trục đường Trần Quang Khải, một trong những tuyến đường lớn và trung tâm của thành phố Với mạng lưới giao dịch rộng rãi, chi nhánh này phục vụ cả khu vực nội và ngoại thành, mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng.
- Vietinbank là Thương hiệu lớn và có uy tín, lâu đời
Bảng 4 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh (2010-2012) ĐVT: tỷ đồng
Số dƣ Số dƣ Chênh lệch % Số dƣ Chênh lệch % Nguồn vốn huy động 1174 1370 196 16.69 1429 59 4.31
VNĐ 920 1070 150 16.3 1223 153 14.3 Ngoại tệ quy đổi 254 300 46 0.39 206 -94 -31.33
Phân theo đối tượng khách hàng
*Nguồn: Báo cáo thường niên NH TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hồng
Nguồn vốn huy động thực hiện đến 31/12/2012 là 1429 tỷ đồng, tăng
59 tỷ đồng ( tương đương 4.31%) so với 31/12/2011 Cơ cấu vốn huy động cụ thể nhƣ sau:
Trong giai đoạn 2010-2012, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng bảng số liệu cho thấy kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại vẫn khả quan Mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất huy động vốn, tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Hồng Bàng vẫn duy trì ổn định.
- Nguồn VND thực hiện 1223 tỷ đồng, tăng 153 tỷ đồng (14.3%) so với 31/12/2011
- Ngoại tệ quy đổi VND thực hiện 206 tỷ đồng, giảm 94 tỷ đồng (31.33%) so với 31/12/2011
Nguyên nhân của nguồn vốn huy động bằng USD giảm trong năm
Năm 2012, lãi suất huy động USD tại các ngân hàng ngoài quốc doanh cao, đạt 5%-6%/năm, trong khi lãi suất của Ngân hàng Chính sách chỉ khoảng 4% Sự chênh lệch này, cùng với sự tăng giá đột biến của vàng, đã khiến nhiều người dân rút tiền gửi USD để đầu tư vào vàng.
VNĐ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn Sự gia tăng huy động vốn của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh cho thấy uy tín của ngân hàng đối với người dân tại thành phố vẫn được duy trì.
Phân theo đối tƣợng huy động:
Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân trong 3 năm qua nhƣ sau: năm 2010 đạt 581 tỷ đồng, năm 2011 đạt 859 tỷ đồng tăng 278 tỷ đồng so với năm
Từ năm 2010 đến 2012, vốn huy động từ tiền gửi cá nhân tại chi nhánh đã tăng trưởng ổn định, đạt 990 tỷ đồng, tăng 131 tỷ đồng so với đầu năm Điều này cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Sự gia tăng này không chỉ phản ánh sự tin tưởng của người dân vào ngân hàng mà còn cho thấy thu nhập của họ ngày càng tăng, mặc dù lựa chọn đầu tư còn hạn chế Hình thức gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi vẫn là lựa chọn đơn giản và phổ biến nhất.
2.3.3 Tình hình cấp tín dụng
Trong những năm gần đây, thị trường tài chính và ngân hàng tại Việt Nam đã trải qua sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng Để khẳng định vị thế của mình, VietinBank không ngừng nỗ lực phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Phạm Thị Hiền - QT1303T 45 là “Ngân hàng bán lẻ thân thiện”, với nhóm khách hàng cá nhân là mục tiêu phát triển chính của VietinBank Hoạt động tín dụng cá nhân tại VietinBank đã ghi nhận nhiều kết quả tích cực, đồng hành cùng sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Tỷ lệ đóng góp của cho vay cá nhân trong tổng dư nợ được thể hiện rõ qua các số liệu.
Bảng 5: Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo nhóm khách hàng ĐVT: tỷ đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Tổng doanh số cho vay 1780 100 1981 100 1568 100 -413
(Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2010-2012 của Vietinbank - CN Hồng Bàng)
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2012, doanh số cho vay cá nhân - hộ gia đình đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, năm 2010, doanh số đạt 233 tỷ đồng, tăng lên 251 tỷ đồng vào năm 2011, với mức tăng 18 tỷ đồng Tuy nhiên, đến năm 2012, doanh số cho vay cá nhân giảm còn 194 tỷ đồng, giảm 57 tỷ đồng so với năm 2011.
Cuối năm 2012, tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ của VietinBank chỉ còn 10.83% Lúc này, ngân hàng cùng toàn hệ thống đang thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ do Chính phủ chỉ đạo, khiến áp lực huy động vốn gia tăng, buộc các ngân hàng phải thận trọng trong việc cho vay.
Phạm Thị Hiền - QT1303T 46 cho biết rằng VietinBank đang lọc khách hàng cho vay một cách chặt chẽ, với lãi suất cao và hạn chế các khoản tín dụng cho thương mại và sản xuất, đặc biệt là cho vay bất động sản và chứng khoán Nhu cầu vay vốn của cá nhân chủ yếu phục vụ tiêu dùng, trong khi tỷ trọng vay bất động sản tại VietinBank lại cao Điều này dẫn đến việc giải ngân cho nhiều khoản vay cá nhân bị cắt giảm, làm giảm dư nợ cho vay Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh, VietinBank cung cấp dịch vụ thấu chi với hạn mức lớn, thủ tục vay đơn giản và lãi suất ưu đãi.
Năm 2012, lãi suất cho vay ngắn hạn là 15%, trong khi lãi suất cho vay trung-dài hạn là 18% Tuy nhiên, đối với các khách hàng chiến lược, ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi từ 14% đến 14.5% cho vay ngắn hạn và từ 17% đến 17.5% cho vay trung-dài hạn Đồng thời, ngân hàng cũng đã cắt giảm một số thủ tục rườm rà và điều kiện vay vốn không cần thiết.
Biểu đồ 1 : Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân – HGĐ so với nền kinh tế Đơn vị : tỷ đồng
(Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2010-2012 của Vietinbank - CN Hồng Bàng)
Dư nợ năm 2011 đạt 1.775 tỷ đồng, tăng 141 tỷ đồng so với năm 2010 Tuy nhiên, năm 2012, dư nợ giảm 353 tỷ đồng so với năm 2011 do Ngân hàng thắt chặt cho vay trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái.
Tính đến ngày 31/12/2012, dư nợ cho vay cá nhân hộ gia đình giảm 90 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, phản ánh sự thận trọng trong chính sách tín dụng của ngân hàng Mặc dù ngân hàng đã chú trọng vào cho vay cá nhân, nhưng do các biện pháp thắt chặt tín dụng và sàng lọc khách hàng, dư nợ trong lĩnh vực này đã giảm đáng kể Hiện tại, ngân hàng tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp và khách hàng tiềm năng, trong khi bộ phận marketing vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Sau đây ta đi xem xét cụ thể hơn về cơ cấu dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân – HGĐ tại chi nhánh Hồng Bàng :
Bảng 6 : Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân – HGĐ theo kỳ hạn ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh năm
Dƣ nợ trung - dài hạn
(Nguồn: báo cáo năm 2010-2012 của Vietinbank - Chi nhánh Hồng Bàng)
Biểu đồ 2 : Tình hình dƣ nợ cá nhân – HGĐ theo kỳ hạn ĐVT: tỷ đồng
(Nguồn: báo cáo HĐTD năm 2010-2012 của Vietinbank - CN Hồng Bàng)
Theo bảng biểu, cơ cấu dư nợ cá nhân HGĐ cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, trên 50%, đảm bảo an toàn cho ngân hàng Cụ thể, năm 2010, dư nợ doanh nghiệp ngắn hạn đạt 51,2% (89.012 tỷ đồng), năm 2011 là 57% (139,08 tỷ đồng), và năm 2012 đạt 57,8% (110.592 tỷ đồng) Sự gia tăng của dư nợ cho vay ngắn hạn đi kèm với sự giảm của dư nợ cho vay trung-dài hạn, phản ánh xu hướng biến động theo nhu cầu vay của khách hàng Các khoản vay cá nhân thường có giá trị nhỏ, và khách hàng thường vay ngắn hạn để bù đắp nguồn vốn tạm thời hoặc do nhu cầu cấp bách, thường trả nợ trước hạn khi có nguồn thu nhập khác.
Các khoản vay trung và dài hạn thường được sử dụng cho các mục đích lớn như mua nhà, đất hoặc ô tô, với hình thức cho vay trả góp từ ngân hàng Thu nhập hàng tháng hoặc quý của người vay là nguồn chính để trả nợ, và kỳ hạn vay này phù hợp hơn với luồng tài chính của khách hàng, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán.