1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI EU.

100 55 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệp Định EVFTA Và Những Cơ Hội, Thách Thức Đối Với Việt Nam Trong Quan Hệ Thương Mại Với EU
Tác giả Phạm Việt Thắng
Người hướng dẫn TS. Đinh Thị Thanh Bình
Trường học Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 6,49 MB

Cấu trúc

  • --------***--------

  • Hà Nội – 2020

  • --------***--------

  • Ngành: KINH TẾ QUỐC TẾ

  • Họ và tên học viên: Phạm Việt Thắng

  • T giả ề t i

  • MỤC LỤC

    • 1.1.1. Định nghĩa 6

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 2. Mục tiêu và nhiệm nghiên cứu:

  • 3. Tình hình nghiên cứu

  • Nghiên cứu trong nước

  • Nghiên cứu nước ngoài

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4.2. Phạm vi nghiên cứu:

  • 5. Phương ph p tiếp cận và nghiên cứu

  • 6. Cấu trúc của luận văn:

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO - FTA

    • 1.1.1. Định nghĩa

  • - Khái niệm truyền thống về FTA:

  • - Quan niệm hiện ại về FTA:

    • 1.1.2. Đặc điểm

  • 1.2. Phân loại các FTA

    • 1.2.1. Căn cứ theo quy mô, số lượng thành viên tham gia

    • 1.2.2. Căn cứ vào mức độ tự do hóa

  • 1.3. Nội dung chính trong các Hiệp ịnh FTA

    • 1.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa

    • 1.3.2. Tự do hóa thương mại dịch vụ

    • 1.3.3. Tự do hóa đầu tư

    • 1.3.4. Thúc đẩy hợp tác giữa các nước tham gia kí kết hiệp định

    • 1.3.5. Một số cam kết khác

  • 1.4. Vai trò của FTA

    • 1.4.1 Tác động của FTA đối với các bên tham gia

    • Hiệu ứng tạo thêm thương mại:

    • Hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh:

    • Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư:

    • Hiệu ứng học hỏi, chuyển giao tri thức, công nghệ và thông tin:

    • Hiệu ứng hòa bình và an ninh:

    • Hiệu ứng cam kết cải cách:

    • Hiệu ứng bảo hiểm chủ quyền:

    • Hiệu ứng gia tăng vị thế mặc cả:

    • - Hiệu ứng chệch hướng thương mại

    • 1.4.2. Tác động đến quá trình đa phương hóa

    • FTA là một hình thức để các nước chưa phải là thành viên của WTO hình thành nguyên tắc tự do hóa thương mại và chuẩn bị cho việc gia nhập tổ chức sau này.

    • FTA có thể hỗ trợ tiến trình tự do hóa thương mại trong WTO

    • FTA là một kênh thay thế tiến tới tự do hóa thương mại đa phương

    • FTA có thể làm suy yếu hệ thống thương mại hóa đa phương thông qua việc áp đặt hàng loạt các luật lệ về nguồn gốc xuất xứ khác nhau và phổ biến hóa sự vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử thông qua các hiệp định thương mại tự do song phương BFTA, thậm chí có thể phá vỡ các nguyên tắc cơ bản này của WTO.

    • Việc theo đuổi các FTA khu vực và song phương có nguy cơ làm chệch hướng nguồn lực và các nỗ lực thúc đẩy tự do hóa thương mại đa phương.

    • - FTA có thể làm gia tăng các hình thái bảo hộ mới

    • - Các FTA có các thành viên quá chênh lệch về sức mạnh có thể dẫn đến áp đặt mô hình tự do hóa của các nước mạnh và gây khó khăn cho việc thống nhất mô hình hội nhập chung trong WTO.

  • CHƯƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EVFTA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI VỚI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - EU

    • 2.1.1. Tổng quan thị trường EU

    • 2.1.2. Lịch sử mối quan hệ Việt Nam – EU

  • 2.2 Thực trạng quan hệ thương ại Việt Nam – EU

    • 2.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu

  • Bảng 2.1: Kim ngạ h thương ại hai chiều Việt Nam - EU trong giai oạn 2007 – 2019 (Số liệu bao gồm cả Vương quốc Anh)

  • Nhận xét:

  • Na nă 2019

    • 2.2.2. Cơ cấu xuất khẩu và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU

  • Nhận xét:

    • 2.2.3. Cơ cấu nhập khẩu và các mặt hàng nhập khẩu chính từ EU vào Việt Nam

  • Biểu ồ 2.3: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu từ EU về Việt Na nă 2019

  • 2.3. Quá trình hình thành và nội dung chính của EVFTA

    • 2.3.1. Bối cảnh hình thành và những mốc thời gian chính

  • Những mốc thời gian chính

    • 2.3.2. Kỳ vọng của Việt Nam và EU khi ký kết EVFTA

    • 2.3.3. Nội dung chính của EVFTA

    • 2.3.3.1. Thương mại hàng hóa:

  • Bảng 2.2: Tổng hợp cam kết mở cửa của EU ối với một số nhóm hàng hóa quan trọng của Việt Nam

  • Bảng 2.3: Tổng hợp cam kết mở cửa của Việt Na ối với một số nhóm hàng quan trọng của EU

    • - Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT):

    • Các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS):

    • Các biện pháp phi thuế quan khác

  • 2.4. Cơ hội và thách thứ ối với Việt Nam

    • 2.4.1. Cơ hội

    • 2.4.2. Thách thức

    • 2.4.3. Tiềm năng thương mại tại một số thị trường chính trong EU

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – EU TRONG THỜI GIAN TỚI

  • 3.2. Những giải pháp ề xuất vĩ ô

    • 3.2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường

    • 3.2.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thiện tái cấu trúc và chuyển đổi mô hình tăng trưởng tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong cả nước.

    • 3.2.3. Định hướng xây dựng ngành kinh tế mũi nhọn nhằm tận dụng cơ hội của FTA với EU

    • 3.2.4. Đẩy nhanh việc hoàn thiện cơ chế quản lý và giám sát các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền SHTT mà Việt nam đã cam kết trong hiệp định

    • 3.2.5. Tập trung nguồn lực, cơ chế chính sách nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ

  • 3.3. Những giải pháp ề xuất vi mô cho doanh nghiệp

    • 3.3.1. Trang bị kiến thức cần thiết về EVFTA và quy định nhập khẩu

    • 3.3.2. Phân tích nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng

    • 3.3.3. Thay đổi, cải tổ để nâng cao năng lực cạnh tranh

    • 3.3.4. Xây dựng chiến lược xuất khẩu

    • 3.3.5. Xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:

  • TÀI LIỆU TRANG WEB:

Nội dung

HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI EU. HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI EU. HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI EU. HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI EU. HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI EU.

Khái niệm Hiệp ịnh th ương ại tự do (FTA)

Đ ặc đi ểm

- Thúc đẩy việc mở rộng xuất khẩu qua việc bãi bỏ thuế xuất khẩu hoặc thực hiện các biện pháp khuyến khích khác.

- Mở rộng thị trường nội địa cho hàng hoá nước ngoài tự do xâm nhập thông qua việc xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan.

Các hiệp định thương mại có thể được ký kết giữa hai quốc gia hoặc giữa một khối thương mại với một quốc gia, ví dụ như Hiệp định thương mại tự do giữa Liên minh châu Âu và Singapore.

Phân loại các FTA

Căn c ứ theo quy mô, số lư ợng thành viên tham gia

Các hiệp định thương mại tự do (FTA) được phân loại dựa trên quy mô và số lượng thành viên tham gia, bao gồm FTA song phương (BFTA), FTA khu vực, FTA hỗn hợp và FTA đa phương BFTA chỉ có sự tham gia của hai quốc gia, tạo ra thỏa thuận có giá trị ràng buộc riêng cho hai bên Nhờ vào số lượng thành viên ít, quá trình đàm phán và đạt được thỏa thuận BFTA diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn so với các loại FTA khác Hiện nay, BFTA đang trở thành loại FTA phổ biến nhất trong xu hướng ký kết FTA toàn cầu, với sự gia tăng đáng kể về số lượng và chất lượng cam kết.

FTA khu vực là Hiệp định Thương mại tự do giữa ba nước thành viên trở lên, thường có vị trí địa lý gần nhau Mục tiêu của các nước tham gia FTA khu vực là tận dụng ưu thế địa lý để tăng cường trao đổi thương mại, thắt chặt mối quan hệ láng giềng và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế Một số FTA khu vực tiêu biểu bao gồm Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khối Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR) và Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA).

FTA hỗn hợp là hiệp định thương mại tự do được ký kết giữa một khu vực tự do thương mại và một hoặc nhiều quốc gia khác Mặc dù việc đàm phán FTA hỗn hợp có thể phức tạp, loại hình này đang ngày càng phát triển và gia tăng về số lượng Một số ví dụ điển hình về FTA hỗn hợp bao gồm các hiệp định giữa các khu vực và quốc gia khác nhau.

EU – Canada (CETA), FTA ASEAN – Nhật Bản (AJFTA), FTA ASEAN-

Australia-New Zealand (AANZFTA), FTA EU – MERCOSUR, …

FTA đa phương là hiệp định thương mại tự do giữa nhiều quốc gia, không yêu cầu gần gũi về địa lý như FTA khu vực Một ví dụ điển hình là CPTPP, thể hiện sự hợp tác thương mại rộng rãi giữa các quốc gia khác nhau.

Căn c ứ vào mứ c đ ộ tự do hóa

Ngân hàng Thế giới (WB) phân loại các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) thành ba loại chính: FTA kiểu Mỹ, FTA kiểu châu Âu và FTA kiểu các nước đang phát triển.

FTA kiểu Mỹ là hiệp định thương mại tự do với mức độ tự do hóa cao nhất, yêu cầu các nước thành viên mở cửa tất cả các lĩnh vực, bao gồm cả dịch vụ Tham gia FTA kiểu này đồng nghĩa với việc các quốc gia phải tiếp tục mở cửa thị trường và giảm rào cản thương mại, trong khi việc thay đổi hoặc đảo ngược các điều khoản hiệp định là rất khó khăn Hiệp định áp dụng quy chế MFN và NT, yêu cầu tất cả các ngành phải được mở cửa, trừ khi có quy định khác được ghi rõ Điều này dẫn đến lo ngại rằng FTA kiểu Mỹ có thể làm giảm sự tham gia của chính phủ trong việc bảo vệ môi trường và các dịch vụ công Một ví dụ tiêu biểu là Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA).

FTA kiểu châu Âu, đứng thứ hai sau Mỹ, có mức độ tự do hóa cao gần bằng FTA kiểu Mỹ Tuy nhiên, điểm khác biệt là FTA kiểu châu Âu chỉ mở cửa những lĩnh vực mà các nước đã cam kết hoặc thống nhất riêng Một ví dụ điển hình là cam kết tự do hóa thương mại của Liên minh châu Âu (EU), trong đó nông nghiệp - lĩnh vực nhạy cảm và được bảo hộ bởi hầu hết các nước thành viên - không được đưa vào cam kết Các quốc gia EU có chính sách nông nghiệp riêng để phù hợp với đặc thù của ngành, và việc đưa nông nghiệp vào FTA có thể ảnh hưởng lớn đến an ninh lương thực và đời sống của nông dân.

FTA kiểu các nước đang phát triển có mức độ tự do hoá thấp hơn so với FTA kiểu Mỹ và các dạng FTA khác Loại FTA này chủ yếu tập trung vào tự do hóa thương mại hàng hóa, ít chú trọng đến các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ ASEAN Free Trade Area (AFTA) và Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR) là những ví dụ tiêu biểu cho kiểu FTA này Nhìn chung, FTA kiểu Mỹ được coi là có mức độ hội nhập sâu rộng nhất, trong khi FTA của các nước đang phát triển mang lại ít ảnh hưởng hơn.

Nội dung chính trong các Hiệp ịnh FTA

Tự do hóa thương m ại hàng hóa

Về thuế và các rào cản thương mại phi thuế: Nội dung phổ biến nhất trong các

FTA là cam kết loại bỏ rào cản thuế quan và phi thuế đối với hàng hóa, với mục tiêu áp dụng thuế suất 0% cho hầu hết các mặt hàng Các bên tham gia cam kết xóa bỏ thuế quan dần dần thông qua các danh mục cụ thể, bao gồm danh mục hàng hóa được miễn thuế ngay, danh mục hàng hóa giảm thuế theo lộ trình, danh mục hàng nhạy cảm và danh mục loại trừ không được cắt giảm Hiện tại, số lượng mặt hàng nằm trong danh sách loại trừ ngày càng giảm, chủ yếu là các sản phẩm nông nghiệp và những hàng hóa liên quan đến an ninh, văn hóa và phong tục tập quán của quốc gia, trong khi hầu hết các mặt hàng thông thường đều nằm trong danh mục giảm thuế.

FTA không chỉ xác định các danh mục cắt giảm thuế mà còn thiết lập lộ trình thực hiện các cam kết cho các quốc gia thành viên Lộ trình này được thương thảo dựa trên tiềm năng và khả năng tự do hóa của từng quốc gia, cũng như đặc thù của một số mặt hàng cụ thể.

Trong các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) hiện nay, các cam kết không chỉ tập trung vào việc loại bỏ hàng rào thuế quan mà còn bao gồm cả các biện pháp hạn chế định lượng và các rào cản kỹ thuật thương mại khác.

Về xuất xứ hàng hóa: Một FTA thường bao gồm quy chế về xuất xứ hàng hóa.

Quy chế này quy định một tỷ lệ hàm lượng nội địa nhất định cho hàng hóa nhập khẩu Để được hưởng các ưu đãi thuế so với hàng hóa từ nước thứ ba, hàng hóa nhập khẩu vào nước đối tác cần phải đáp ứng tỷ lệ nội địa này.

FTA có thể bao gồm quy định về thủ tục hải quan nhằm đơn giản hóa và hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại hàng hóa Ngoài ra, FTA còn có thể thiết lập điều khoản về Thương mại không giấy tờ để khuyến khích phát triển thương mại điện tử giữa các bên.

Tự do hóa thương m ại dịch vụ

Các hiệp định thương mại tự do (FTA) gần đây thường bao gồm nội dung tự do hóa thương mại dịch vụ, trong đó các quốc gia tham gia cam kết mở cửa thị trường dịch vụ cho nhau Tuy nhiên, mức độ mở cửa này phụ thuộc vào từng quốc gia ký kết Đối với các nước đang phát triển, mức độ tự do hóa trong thương mại dịch vụ thường thấp hơn so với thương mại hàng hóa Ngược lại, khi có sự tham gia của Hoa Kỳ hoặc các nước phát triển khác, yêu cầu về tự do hóa dịch vụ thường rất cao, thậm chí là yêu cầu mở cửa hoàn toàn.

Tự do hóa đ ầ u tư

Các cam kết tự do hóa đầu tư ngày càng phổ biến trong các FTA, đặc biệt là với sự tham gia của các nước phát triển Những cam kết này bao gồm việc dỡ bỏ rào cản cho nhà đầu tư, bảo vệ quyền lợi của họ, áp dụng quy chế đối xử quốc gia, cấm các biện pháp cản trở đầu tư, đảm bảo bồi thường hợp lý khi quốc hữu hóa và tạo điều kiện cho tự do lưu chuyển thanh khoản.

Thúc đ ẩy hợp tác giữ a các nư ớc tham gia kí kết hiệp đ ịnh

Trong các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), thường có các thỏa thuận hợp tác đa dạng nhằm tăng cường quan hệ kinh tế giữa các quốc gia đối tác Những lĩnh vực hợp tác phổ biến bao gồm phát triển nguồn nhân lực, du lịch, nghiên cứu khoa học công nghệ, dịch vụ tài chính, công nghệ thông tin và viễn thông, xúc tiến thương mại và đầu tư, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như phát thanh truyền hình và chia sẻ thông tin.

Một số cam kết khác

Điều khoản sở hữu trí tuệ hiện diện trong nhiều "FTA thế hệ mới", với các bên cam kết thực hiện biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng trong việc sử dụng cơ sở dữ liệu về quyền sở hữu trí tuệ Điều này cũng bao gồm việc đơn giản hóa quy trình cấp bằng sáng chế Những lĩnh vực thường được đề cập bao gồm tiếp cận thị trường dược phẩm, sản phẩm sinh học, bí mật thương mại, bản quyền thông tin và phát thanh truyền hình.

Hoa Kỳ và một số nước phát triển khác đã đưa vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) những vấn đề như mua sắm chính phủ, cạnh tranh, môi trường và lao động Những FTA này có phạm vi và mức độ cam kết tự do hóa rất sâu rộng, yêu cầu mở cửa thị trường lớn Do đó, các nước đang phát triển thường gặp nhiều khó khăn và bất lợi khi tham gia, dẫn đến việc họ phải chịu thiệt thòi.

Vai trò của FTA

Tác đ ộng củ a FTA đ ối với các bên tham gia

1.4.1.1 T c đ ng tích cực a C c t c đ ng về kinh tế

- Hiệu ứng tạo thêm thương mại:

Nhờ cam kết dỡ bỏ rào cản thương mại, các doanh nghiệp thành viên được tự do mua bán hàng hóa mà không bị đánh thuế hay hạn ngạch, giúp tăng kim ngạch thương mại Sự gia tăng này góp phần vào tăng trưởng thu nhập và GDP của các nước tham gia Hiệp định thương mại tự do (FTA) FTA tạo ra thị trường rộng lớn hơn, mang lại cơ hội kinh doanh và thúc đẩy sản xuất cũng như trao đổi hàng hóa giữa các nền kinh tế thành viên.

- Hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh:

Việc xóa bỏ rào cản thương mại mở ra một thị trường rộng lớn hơn, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh gay gắt từ cả trong và ngoài nước Thị trường lớn hơn không chỉ thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng quy mô mà còn làm tăng số lượng doanh nghiệp tham gia Khi hình thành FTA, nhiều thị trường được hợp nhất, giảm mức độ độc quyền nhờ sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp từ các nước thành viên Mặc dù sự gia tăng cạnh tranh có thể gây khó khăn cho những doanh nghiệp kém hiệu quả, nhưng nó mang lại hiệu ứng tích cực cho nền kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia hướng tới phát triển nền kinh tế thị trường.

Sự gia tăng cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế Đầu tiên, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp cắt giảm chi phí và tăng doanh thu, từ đó giảm méo mó thị trường và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Thứ hai, quy mô thị trường mở rộng giúp doanh nghiệp khai thác hiệu quả kinh tế từ quy mô Thứ ba, cạnh tranh khuyến khích các hãng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu dùng sau khi FTA được hình thành Thứ tư, môi trường kinh doanh cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải loại bỏ hoạt động kém hiệu quả và nâng cao năng suất, đồng thời người lao động cũng phải cải thiện hiệu suất làm việc để thích ứng với điều kiện cạnh tranh khốc liệt hơn Cuối cùng, hiệu ứng cạnh tranh thúc đẩy các nước thành viên phải cải cách hệ thống pháp luật để xây dựng khung pháp lý hoàn thiện và hợp lý, phù hợp với quá trình tự do hóa.

- Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư:

Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư từ FTA mang lại những tác động tích cực cho môi trường đầu tư và hành vi của nhà đầu tư Khi một FTA được thiết lập, nó không chỉ khuyến khích dòng đầu tư nội địa mà còn thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời tăng cường dòng chảy đầu tư giữa các thành viên FTA và với các quốc gia bên ngoài FTA.

FTA giúp cải thiện hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu các bất cập trong môi trường đầu tư.

Dòng FDI giữa các thành viên FTA chủ yếu nhằm tận dụng lợi thế chi phí của các yếu tố đầu vào sản xuất, như chi phí lao động thấp từ các quốc gia trong FTA.

Dòng FDI từ bên ngoài vào khu vực thương mại tự do, đặc biệt là trong các liên minh thuế quan với mức thuế quan đối ngoại chung, thường tận dụng cơ hội tiếp cận thị trường mới để vượt qua các rào cản thuế quan không đồng nhất giữa các thành viên FTA.

- Hiệu ứng học hỏi, chuyển giao tri thức, công nghệ và thông tin:

Các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) tạo điều kiện cho các nước thành viên chia sẻ và chuyển giao công nghệ, đặc biệt giữa các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau Qua việc hợp tác với các nước phát triển hơn, các quốc gia có thể học hỏi chính sách và kinh nghiệm quản lý, từ đó cải thiện thể chế và chính sách phát triển của mình Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng có cơ hội học hỏi lẫn nhau thông qua sự liên kết kinh tế, bằng cách quan sát đối thủ, hợp tác với nhà cung cấp và giao tiếp với khách hàng, giúp nâng cao hiệu quả, năng suất và lợi nhuận trong thương mại và đầu tư.

- Hiệu ứng hòa bình và an ninh:

Các sáng kiến hình thành FTA hiện nay không chỉ dựa trên mục tiêu kinh tế mà còn phản ánh động cơ chính trị và an ninh Mối quan hệ kinh tế và thương mại chặt chẽ giữa hai đối tác có thể gia tăng lòng tin, giảm thiểu bất trắc trong quan hệ đối ngoại và giảm nguy cơ xung đột, đồng thời củng cố quan hệ chính trị Thêm vào đó, FTA cũng tạo ra cơ chế hợp tác và phối hợp chính sách giữa các quốc gia, góp phần vào sự ổn định và an ninh cho một nhóm nước, khu vực hoặc toàn cầu.

- Hiệu ứng cam kết cải cách:

Hiệu ứng hình thành FTA giúp các quốc gia thành viên duy trì sự nhất quán trong chính sách, bất chấp sự thay đổi của lãnh đạo và nhiệm kỳ Chính phủ Nếu không có cam kết quốc tế từ FTA, chính quyền mới có thể dễ dàng đảo ngược chính sách kinh tế đối ngoại của chính quyền trước, dẫn đến thiếu cơ sở pháp lý cho các cải cách chính sách Những thay đổi chính sách đột ngột và không lường trước làm cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài, trở nên e ngại và có thể không đầu tư trong thời kỳ đó.

Việc hình thành các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) giúp các nước thành viên có cam kết quốc tế bền vững, từ đó nâng cao độ tin cậy của môi trường kinh doanh trong mắt nhà đầu tư Chẳng hạn, Mexico đã tham gia NAFTA với mục tiêu chính là gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài đối với các cải cách trong nước.

- Hiệu ứng bảo hiểm chủ quyền:

Hiệu ứng bảo hiểm chủ quyền là một trong những lý do chính khiến các quốc gia nhỏ và yếu tìm kiếm tư cách đối tác trong các FTA với các cường quốc Các nền kinh tế nhỏ, phụ thuộc vào xuất khẩu, cần đảm bảo điều kiện tiếp cận thị trường chiến lược, do đó thường tìm kiếm cam kết pháp lý từ các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản Việc ký kết FTA với các đối tác thương mại lớn giúp họ xây dựng cơ chế bảo vệ trước nguy cơ chiến tranh thương mại Cam kết pháp lý về tiếp cận thị trường từ các đối tác lớn cũng rất quan trọng, đặc biệt là trong các FTA Bắc-Nam, trong khi ảnh hưởng này thấp hơn ở các FTA Nam-Nam.

- Hiệu ứng gia tăng vị thế mặc cả:

Các hiệp định thương mại tự do (FTA) không chỉ giúp các nước thành viên nâng cao vị thế chính trị trên trường quốc tế, mà hiệu ứng này càng mạnh mẽ hơn đối với các hiệp định đa phương hay khu vực (RTA) Khi các quốc gia hợp tác, họ tạo thành một tập thể có sức mạnh và ảnh hưởng lớn hơn, giúp các thành viên nhỏ có vị thế mặc cả tốt hơn Sự chia sẻ và hợp tác giữa các nước thành viên cũng dẫn đến việc xây dựng chính sách và cơ chế phối hợp hiệu quả, đồng nhất hơn khi đối diện với các đối tác lớn Một ví dụ tiêu biểu cho hiệu ứng này là ASEAN/AFTA.

- Hiệu ứng chệch hướng thương mại

Hiệu ứng này xảy ra khi một nhà cung cấp không thuộc FTA có giá thấp hơn bị thay thế bởi một nhà cung cấp trong FTA, mặc dù có chi phí cao hơn Điều này dẫn đến việc nhà cung cấp kém hiệu quả (thành viên FTA) thay thế nhà cung cấp hiệu quả hơn (không phải thành viên).

Việc tham gia FTA mang lại ưu đãi thuế quan, tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến việc chệch dòng thương mại từ nhà cung ứng hiệu quả sang nhà cung ứng kém hiệu quả hơn Hệ quả là thành viên FTA phải chịu chi phí cao hơn do giá nhập khẩu tăng, đồng thời làm giảm thị phần xuất khẩu của các nhà cung ứng ngoài FTA, buộc họ phải hạ giá xuất khẩu Hiện tượng này thường xảy ra trong các FTA giữa các nước đang phát triển.

Tác đ ộ ng đ ến quá trình đa phương hóa

Tự do hóa thương mại khu vực và song phương đang tạo ra những tranh cãi về vai trò của chúng đối với tự do hóa thương mại đa phương, đặc biệt là trong khuôn khổ GATT/WTO Các hiệp định thương mại tự do (FTA) có thể được xem là "vật cản đường" hoặc "vật lát đường" cho quá trình này Hiện nay, có hai trường phái đối lập: một bên ủng hộ chủ nghĩa khu vực và bên còn lại phản đối Bài viết này sẽ phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của FTA đến quá trình đa phương hóa, từ góc nhìn của cả hai trường phái.

FTA là hình thức giúp các quốc gia chưa gia nhập WTO thiết lập nguyên tắc tự do hóa thương mại, đồng thời chuẩn bị cho việc gia nhập tổ chức này trong tương lai.

Các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) thường được xây dựng dựa trên các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và một số FTA còn vượt xa các quy định của WTO về tự do hóa trong một số lĩnh vực Điều này cho phép các quốc gia chưa gia nhập WTO có thể cải thiện các thể chế kinh tế của mình thông qua việc tham gia vào các FTA, từ đó đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của tự do hóa thương mại theo nguyên tắc của WTO.

Những người ủng hộ FTA cho rằng việc thúc đẩy các hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực sẽ tạo ra áp lực cần thiết cho cải cách nội bộ, đồng thời tạo ra hiệu ứng cam kết cải cách rõ ràng và dự đoán được, giúp giảm thiểu nguy cơ đảo ngược chính sách Điều này có thể xem như một cách để các quốc gia chưa gia nhập WTO chuẩn bị năng lực trở thành thành viên trong tương lai, thông qua việc thực hiện các nguyên tắc tự do hóa thương mại dựa trên hệ thống thương mại đa phương trong FTA.

- FTA có thể hỗ trợ tiến trình tự do hóa thương mại trong WTO

Các FTA có thể tạo ra tiền lệ tích cực về phương thức đàm phán và cấu trúc của khu vực thương mại tự do, theo Loyd (2002) Những tiền lệ này có thể áp dụng cho các cuộc đàm phán đa phương, mở rộng cam kết tự do hóa vượt xa các cam kết hiện tại của WTO và giải quyết những vấn đề mà WTO đang gặp bế tắc Sự gia tăng cam kết từ nhiều quốc gia trong các FTA sẽ thúc đẩy việc đạt được các cam kết tương tự trong các vòng đàm phán đa phương của WTO Như vậy, các tiến trình tự do hóa song phương và khu vực đang tạo áp lực để đẩy nhanh tiến trình tự do hóa đa phương.

- FTA là một kênh thay thế tiến tới tự do hóa thương mại đa phương

Quan điểm ủng hộ tự do hóa thương mại khu vực cho rằng các FTA sẽ là những “viên gạch lát đường” cho tự do hóa thương mại đa phương Nghiên cứu của Baldwin (1996) đã chỉ ra “Hiệu ứng Domino” khi các FTA hình thành, khiến các nước ngoài cuộc có động lực tham gia để tránh bị phân biệt đối xử và không được hưởng ưu đãi từ các nước thành viên Qua quá trình kết nạp thành viên mới, FTA sẽ mở rộng và dần bao trùm toàn bộ nền thương mại thế giới.

Các hiệp định thương mại tự do (FTA) có thể làm suy yếu hệ thống thương mại đa phương bằng cách áp đặt nhiều quy định về nguồn gốc xuất xứ khác nhau và vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử Quan điểm này được thể hiện bởi những người phản đối tự do hóa thương mại khu vực, như Jadish Bhagwati và Anne O Krueger Bhagwati đã mô tả tác động tiêu cực của các thỏa thuận thương mại ưu đãi qua khái niệm "hiệu ứng bát mỳ ý" (Spaghetti bowl), nhấn mạnh rằng các FTA thường quy định về xuất xứ hàng hóa để duy trì lợi ích cho các thành viên, nhưng những quy định này lại khác nhau và không nhất quán Điều này dẫn đến sự phức tạp trong việc xác định hàm lượng chất nội địa và làm tăng chi phí giao dịch trong thương mại, từ đó trở thành rào cản cho doanh nghiệp Những nguyên tắc xuất xứ khác nhau còn làm phân tách hệ thống thương mại đa phương thành những khu vực riêng biệt.

Việc theo đuổi các hiệp định thương mại tự do (FTA) khu vực và song phương có thể dẫn đến việc phân bổ sai nguồn lực và làm giảm nỗ lực thúc đẩy tự do hóa thương mại đa phương.

Việc theo đuổi các hiệp định thương mại tự do (FTA) yêu cầu nguồn lực tài chính, kỹ thuật và nhân lực lớn trong nghiên cứu, đàm phán và thực thi Đối với các nước nhỏ, việc tập trung vào FTA có thể làm giảm nguồn lực cho các hoạt động đàm phán đa phương Ngay cả các nước lớn, mặc dù có nguồn lực dồi dào, cũng có thể thấy sự quan tâm chính trị của lãnh đạo giảm sút khi quá chú trọng vào FTA.

Theo đuổi các FTA có thể làm giảm sự ủng hộ cho tiến trình tự do hóa thương mại đa phương Trước đây, các nước chỉ có hai lựa chọn là bảo hộ hoặc tự do hóa thương mại đa phương, tạo cơ hội cho các lực lượng ủng hộ tự do hóa thương mại đoàn kết lại Tuy nhiên, với sự xuất hiện của FTA, họ có thể chấp nhận tự do hóa trong khuôn khổ vùng Bhawati lo ngại rằng sau khi đạt được giải pháp hội nhập khu vực và song phương, các nhà kinh doanh và chính trị gia sẽ thiếu động lực để thúc đẩy tự do hóa đa phương.

- FTA có thể làm gia tăng các hình thái bảo hộ mới

Một số quan điểm phản đối FTA cho rằng các quy định ưu đãi chỉ dành cho các thành viên FTA sẽ tạo ra nhóm lợi ích mới, cản trở quá trình cải cách nội bộ do lo ngại mất vị thế thuận lợi Hơn nữa, FTA có thể dẫn đến xung đột và căng thẳng mới, vì bản chất của các ưu đãi này phân biệt đối xử với bên thứ ba Bất kỳ đề xuất nào nhằm mở rộng những ưu đãi này cho các đối tác thương mại mới đều có thể gây ra xung đột lợi ích trong xã hội.

Nghiên cứu của De Melo và Pangariya (1993) chỉ ra rằng quá trình hội nhập kinh tế ở Tây Âu, đặc biệt là sự hình thành Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC), đã trở thành công cụ để mở rộng các biện pháp bảo hộ nông nghiệp quốc gia ra toàn khu vực Điều này cho thấy rằng các hiệp định thương mại khu vực đã đóng vai trò quan trọng trong việc lan tỏa chủ nghĩa bảo hộ sang các quốc gia khác.

Các hiệp định thương mại tự do (FTA) với sự chênh lệch lớn về sức mạnh giữa các thành viên có thể dẫn đến việc áp đặt mô hình tự do hóa của các quốc gia mạnh, từ đó gây khó khăn cho việc thống nhất mô hình hội nhập chung trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Ngày càng có nhiều FTA Bắc-Nam, trong đó các nước mạnh thường áp đặt chính sách lên các nước nhỏ hơn Mặc dù sự mất cân bằng sức mạnh cũng tồn tại trong WTO, nhưng 2/3 thành viên là các nước đang phát triển đã hạn chế sức mạnh của các nước lớn Tuy nhiên, trong FTA, các nước mạnh dễ dàng sử dụng quyền lực kinh tế và chính trị để áp đảo đối tác yếu hơn, như trường hợp Hoa Kỳ buộc Mexico ký hiệp định phụ về lao động và môi trường.

Các nước lớn, như Hoa Kỳ, muốn mô hình tự do hóa của họ trở thành chuẩn mực chung cho WTO, cho rằng các quốc gia khác cần áp dụng và học hỏi Tuy nhiên, sự áp đặt mô hình tự do hóa này cùng với việc WTO chưa thống nhất được chính sách chung, đặc biệt trong các vấn đề nhạy cảm như lao động, môi trường và mua sắm chính phủ, đã tạo ra thách thức lớn Việc áp dụng các mô hình khác nhau qua các FTA làm tăng thêm khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận cho một mô hình tự do thương mại thống nhất trong khuôn khổ đa phương.

CHƯƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EVFTA VÀ ẢNH HƯỞNGCỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI VỚI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - EU

Tổng quan thị tr ư ờng EU và lịch sử mối quan hệ Việt Nam – EU

Tổng quan thị trư ờng EU

Liên minh Châu Âu (EU) là một đối tác kinh tế và chính trị độc đáo gồm 27 nước Châu Âu và chiếm phần lớn diện tích của lục địa.

Liên minh châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng

Liên minh châu Âu (EU) được thành lập vào năm 1993 và hiện có hơn 500 triệu dân, chiếm khoảng 5,8% dân số thế giới EU đóng góp 21% GDP danh nghĩa toàn cầu, tương đương 18,3 nghìn tỷ USD năm 2019, và khoảng 16% GDP sức mua tương đương Tuy nhiên, từ ngày 31/01/2020, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland đã trở thành quốc gia đầu tiên rời khỏi EU sau cuộc trưng cầu dân ý năm 2016 Hiện tại, Vương quốc Anh đang trong giai đoạn chuyển tiếp đến ít nhất ngày 31/12/2020, trong thời gian này vẫn tuân thủ luật pháp của EU và là một phần của thị trường đơn nhất cùng liên minh hải quan EU.

Liên minh châu Âu (EU) đã xây dựng một thị trường chung với hệ thống luật pháp tiêu chuẩn cho tất cả các quốc gia thành viên, nhằm đảm bảo tự do lưu thông của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn EU cũng duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương Đặc biệt, 19 quốc gia thành viên đã áp dụng đồng Euro, hình thành khu vực đồng Euro Ngoài ra, EU còn đóng vai trò quan trọng trong chính sách đối ngoại và có đại diện tại nhiều diễn đàn quốc tế.

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), G7, G20 và Liên Hiệp Quốc là những tổ chức quốc tế quan trọng Liên minh châu Âu đã quyết định bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu giữa các quốc gia thành viên và một số quốc gia không thuộc Liên minh châu Âu thông qua Hiệp ước Schengen.

Liên minh châu Âu (EU) là một tổ chức quốc tế hoạt động qua hệ thống chính trị siêu quốc gia và liên chính phủ Các thể chế chính trị chủ chốt của EU bao gồm Ủy ban châu Âu, Nghị viện châu Âu, Hội đồng Liên minh châu Âu (Hội đồng Bộ trưởng), Hội đồng châu Âu, Tòa án Công lý Liên minh châu Âu và Ngân hàng Trung ương châu Âu.

Liên minh Châu Âu (EU) duy trì quan hệ ngoại giao với hầu hết các quốc gia trên thế giới và thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các đối tác quốc tế quan trọng EU cam kết mạnh mẽ với các cường quốc đang nổi và đã ký kết các Hiệp định Liên kết song phương với nhiều quốc gia lân cận Tại nước ngoài, EU được đại diện bởi các Phái đoàn tương tự như Đại Sứ quán, trong khi Cơ quan Đối Ngoại Châu Âu (EEAS) hỗ trợ Đại diện Cấp Cao về Đối Ngoại và Chính sách An ninh, đồng thời thực hiện chính sách ngoại giao và an ninh chung, đảm bảo sự nhất quán và phối hợp trong hoạt động đối ngoại của EU.

Lịch sử mối quan hệ Việt Nam – EU

2.1.2.1 Quá trình phát triển hợp tác

Việt Nam và Cộng đồng châu Âu EC (tiền thân của EU) chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 22 tháng 10 năm 1990.

Năm 1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may.

Ngày 17/7/1995: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam - EC.

Hiệp định này hướng tới bốn mục tiêu chính: đầu tiên, tạo điều kiện và thúc đẩy thương mại – đầu tư giữa hai bên; thứ hai, hỗ trợ phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam; thứ ba, tăng cường hợp tác kinh tế, bao gồm việc hỗ trợ Việt Nam trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường; và cuối cùng, hỗ trợ Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên.

Năm 1996: Ủy ban châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam.Năm 1997: Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN – EU.

Năm 2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền.

Năm 2004: Hội nghị Cấp cao Việt Nam - EU lần thứ I tại Hà Nội.

Năm 2005: Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và Chương trình hành động đến 2010 và định hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam - EU

Năm 2007: Tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện Việt Nam - EU (PCA).

Năm 2008: Đàm phán Hiệp định PCA Việt Nam - EU

Năm 2010: Ký tắt Hiệp định PCA Việt Nam - EU.

Ngày 27 tháng 6 năm 2012, Hiệp Định Đối Tác và Hợp Tác Toàn Diện EU- Việt Nam (PCA), được ký kết, thể hiện cam kết của Liên minh châu Âu trong việc tiến tới mối quan hệ hiện đại, trên diện rộng và cùng có lợi với Việt Nam Hiệp định PCA mở rộng hơn nữa phạm vi hợp tác EU-Việt Nam trên các lĩnh vực như thương mại, môi trường, năng lượng, khoa học và kỹ thuật, quản trị công hiệu quả, cũng như du lịch, văn hóa, di cư và cuộc chiến chống tham nhũng và tội phạm có tổ chức. Năm 2012: Tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu – Việt Nam (EVFTA)

Giai đoạn 2012-2015: Đàm phán Hiệp định EVFTA

Năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết Hiệp định thương mại tự do EVFTA và Hiệp định Bảo hộ đầu tư EVIPA.

Có thể nói bước ngoặt quan trọng nhất trong sự phát triển quan hệ Việt Nam –

Hiệp định hợp tác giữa Cộng đồng Châu Âu và CHXHCN Việt Nam là văn bản khung điều chỉnh quan hệ hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh vực, bao gồm thương mại và đầu tư Hai bên cam kết dành quy chế đối xử tối huệ quốc và Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập từ EU Hợp tác đầu tư được thúc đẩy nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc gia tăng đầu tư EU hỗ trợ Việt Nam trong quá trình chuyển đổi kinh tế thị trường, xóa đói giảm nghèo và hội nhập kinh tế quốc tế Hiệp định này cùng với các hiệp định khác tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho chiến lược hợp tác lâu dài giữa hai bên.

Thực trạng quan hệ th ương ại Việt Nam – EU

Kim ngạch xuất nhập khẩu

Liên minh châu Âu (EU), bao gồm cả Vương quốc Anh, đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và châu Âu, chiếm gần 90% kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với khu vực này EU không chỉ là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam mà còn là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2, chỉ sau Hoa Kỳ và vượt qua Trung Quốc, các nước ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Bảng 2.1: Kim ngạ h thương ại hai chiều Việt Nam - EU trong giai oạn 2007 – 2019 (Số liệu bao gồm cả Vương quốc Anh)

Xuất khẩu Nhập khẩu Thương ại hai hiều

Nguồn: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê

Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EU đã liên tục tăng trưởng qua các năm, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 Từ 2010 đến 2018, tốc độ tăng trưởng đạt từ 15-20% mỗi năm, với năm 2011 ghi nhận tổng giá trị thương mại tăng 36,9%, trong đó xuất khẩu tăng 45,2%.

Trong quan hệ thương mại với Liên minh Châu Âu (EU), Việt Nam luôn duy trì vị thế xuất siêu, với kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao hơn nhập khẩu Tuy nhiên, vào năm 2019, mặc dù tổng kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn tăng, xuất khẩu của Việt Nam đã ghi nhận sự sụt giảm nhẹ do nhiều yếu tố, bao gồm tác động từ giá cả thế giới và hàng rào kỹ thuật với các quy định nghiêm ngặt từ EU.

Biểu ồ 2.1: Tỷ trọng giữa nướ EU trong trao ổi thương ại với Việt

Nguồn: Tổng cục hải quan

Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong khu vực EU, với kim ngạch xuất khẩu vượt 2 tỷ USD, bao gồm Hà Lan, Đức, Vương quốc Anh (trước Brexit), Pháp, Italia, Áo, Tây Ban Nha và Bỉ Nhóm các quốc gia này chiếm 84% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.

Các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam trong khu vực EU bao gồm Đức, Ireland, Italia và Pháp, với kim ngạch nhập khẩu vượt 1 tỷ USD, chiếm gần 70% tổng tỷ trọng nhập khẩu từ EU.

2.2.2 Cơ cấu xuất khẩu và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU

Biểu ồ 2.2: Cơ ấu các mặt hàng xuất khẩu sang EU nă 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Việt Nam xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực sang EU, bao gồm điện thoại, máy vi tính và linh kiện, giày dép, dệt may, máy móc thiết bị, hải sản, cà phê, gỗ, túi xách và ví vali Đặc biệt, nhóm mặt hàng điện thoại và linh kiện chiếm gần 1/3 tổng giá trị xuất khẩu sang thị trường EU.

Cơ c ấu nhập khẩu và các mặt hàng nhập khẩu chính từ EU vào Việt

Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ EU vào Việt Nam bao gồm máy móc thiết bị, dược phẩm, hóa chất, và sản phẩm hóa chất, cùng với chất dẻo Trong đó, máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 25-30% giá trị nhập khẩu từ EU trong những năm gần đây.

Quá trình hình thành và nội dung chính của EVFTA

2.3.1 Bối cảnh hình thành và những mốc thời gian chính

Trong bối cảnh tổng thể quốc tế, khu vực và quốc gia, Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư EU-Việt Nam (EVIPA) đã được khởi động và hoàn tất đàm phán.

Thế giới hiện đang trải qua quá trình chuyển đổi sang một trật tự đa cực, với quyền lực không chỉ chuyển từ Tây sang Đông và Bắc xuống Nam mà còn từ nhà nước sang các chủ thể phi nhà nước Trong bối cảnh này, các quốc gia đang nỗ lực tìm kiếm vị trí tối ưu để giảm thiểu sự phụ thuộc vào một hoặc một số ít đối tác Mặc dù toàn cầu hóa vẫn tiếp diễn, nhưng tâm lý và hành động phản đối toàn cầu hóa đang gia tăng, thể hiện qua sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân túy và xu hướng bảo hộ.

Ở cấp độ khu vực, EU đối mặt với nhiều thách thức như Brexit, vấn đề nhập cư và tăng trưởng kinh tế chậm lại, yêu cầu cần củng cố nội bộ và mở rộng hợp tác với bên ngoài Trong khi đó, khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đang phát triển mạnh mẽ, trở thành trung tâm kinh tế toàn cầu với các chiến lược ưu tiên khu vực như Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương của Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ và Australia, cùng với Sáng kiến “Vành đai, Con đường” của Trung Quốc Ở cấp độ quốc gia, các nước EU nhận thấy lợi ích từ tự do hóa thương mại và đầu tư, cùng với tiềm năng lớn của Việt Nam, quốc gia đang tích cực thúc đẩy các FTA thế hệ mới Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế, với dự báo sẽ nằm trong số 30 nền kinh tế lớn nhất thế giới sau năm 2030 theo PwC, và được Viện Lowy xếp hạng trong nhóm các nước tầm trung mới nổi trong hai năm liên tiếp.

Quan hệ song phương giữa Việt Nam và EU đang ngày càng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, với kim ngạch thương mại hai chiều đạt 56,45 tỷ USD vào năm 2019 Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 41,55 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ EU là 14,90 tỷ USD Hiệp định EVFTA được xem là một cú hích lớn cho xuất khẩu Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực nông, thủy sản Ngoài ra, các cam kết trong Hiệp định IPA sẽ tạo ra môi trường pháp lý minh bạch, thu hút thêm nhiều nhà đầu tư từ EU và các quốc gia khác.

Việc đàm phán và thực thi các Hiệp định này thể hiện rõ quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị đang diễn biến phức tạp và khó lường.

Những mốc thời gian chính

Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.

Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.

Tháng 12 năm 2015: Sau 14 vòng đàm phán, Hai bên đã tuyên bố kết thúc đàm phán và bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị cho việc ký kết Hiệp định.

Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật.

Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra khỏi Hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề mới liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU hay từng nước thành viên Theo đề xuất này, EVFTA sẽ được tách thành hai hiệp định riêng biệt, bao gồm:

Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) hiện nay bao gồm toàn bộ nội dung về thương mại, nhưng phần đầu tư chỉ tập trung vào tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiệp định này cho phép Liên minh Châu Âu (EU) phê chuẩn và thực thi tạm thời.

Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA) bao gồm các nội dung về bảo vệ đầu tư và giải quyết tranh chấp đầu tư, và cần được phê duyệt bởi Nghị viện Châu Âu cùng Nghị viện các nước thành viên để có hiệu lực Vào tháng 6 năm 2018, Việt Nam và EU đã chính thức tách Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) thành hai hiệp định độc lập, trong đó có Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA), đồng thời hoàn tất quá trình rà soát pháp lý cho Hiệp định EVFTA và thống nhất các nội dung của Hiệp định IPA.

Tháng 8 năm 2018: Hoàn tất rà soát pháp lý Hiệp định IPA.

Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thông qua

Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu đã phê duyệt cho phép ký Hiệp định.

IPA Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và

Ngày 21 tháng 1 năm 2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA.

Ngày 12/2/2020, Nghị viện châu Âu đã chính thức thông qua Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA) Để EVFTA có hiệu lực, sau khi được Nghị viện châu Âu phê chuẩn, cần sự chấp thuận của Hội đồng châu Âu Trong khi đó, EVFTA sẽ ngay lập tức có hiệu lực sau khi được Quốc hội Việt Nam thông qua Đối với EVIPA, hiệp định này cần sự phê chuẩn từ cả Nghị viện châu Âu và tất cả 27 quốc gia thành viên EU, sau khi Vương quốc Anh hoàn tất Brexit.

2.3.2 Kỳ vọng của Việt Nam và EU khi ký kết EVFTA

EU, với 27 quốc gia thành viên, là một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam, nhưng Việt Nam chưa có FTA nào với khu vực này Đàm phán FTA giữa EU và ASEAN đã bắt đầu từ năm 2007 nhưng bị dừng lại vào năm 2009, dẫn đến việc EU tìm kiếm các FTA song phương với từng quốc gia ASEAN EU đã ký FTA với Singapore, chuẩn bị phê chuẩn FTA với Việt Nam, và đang đàm phán với Thái Lan, Malaysia, Philippines và Indonesia FTA VN-EU, khi được thông qua, sẽ có tác động lớn đến từng ngành và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, bao gồm các cam kết về mở cửa thị trường, đầu tư, môi trường, cạnh tranh và phát triển bền vững.

Hiệp định EVFTA là một trong những hiệp định thương mại tự do quan trọng nhất mà Việt Nam tham gia, hứa hẹn sẽ cải cách thể chế chính sách và nâng cao nền kinh tế Việt Nam khi được thực thi chính thức.

Chuyên gia nhận định rằng Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư Việt Nam - EU (EVIPA) hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam Đầu tiên, EVFTA sẽ mở rộng thị trường cho Việt Nam, đặc biệt là thị trường EU, giúp nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu và cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Điều này cho phép Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở mức cao hơn, với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn nhập khẩu Thứ hai, khi Hiệp định được thực thi, Việt Nam sẽ tận dụng được nguồn vốn và công nghệ tiên tiến từ thị trường EU.

Liên minh châu Âu (EU) đang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội nhập và tự do hóa thương mại toàn cầu Sự tham gia vào các chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng chất lượng cao sẽ nâng cao giá trị kinh tế và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Việc tăng cường hội nhập và tận dụng thị trường phát triển kinh tế sẽ thúc đẩy cải cách và đổi mới tại Việt Nam, nâng cao vị thế và sức hấp dẫn của thị trường này Hiệp định EVFTA đánh dấu bước ngoặt trong chính sách thương mại của EU, khi lần đầu tiên khối thực hiện hiệp định thương mại toàn diện với một quốc gia đang phát triển Điều này mở ra cơ hội cho sự hội nhập kinh tế sâu hơn giữa EU và ASEAN, đồng thời tạo điều kiện xây dựng hiệp thương mại giữa hai khối, một sáng kiến đã bị trì hoãn từ năm 2009 Các hiệp định này cũng hỗ trợ doanh nghiệp châu Âu củng cố sự hiện diện tại khu vực phát triển nhanh nhất thế giới, giúp đạt được sự cân bằng với các đối thủ đã có hiệp định với Việt Nam.

Cơ h ội và thách thứ ối với Việt Nam

EU hiện là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam (sau Trung Quốc, Hoa

Kỳ và Hàn Quốc) Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và

EU đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với sự hiện diện của các nhà đầu tư trong hầu hết các ngành kinh tế chủ chốt, đặc biệt là công nghiệp, xây dựng và một số dịch vụ Việc ký kết hiệp định EVFTA mang lại cơ hội lớn cho Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác thương mại.

Mặc dù EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, thị phần hàng hóa của Việt Nam tại đây vẫn còn khiêm tốn do năng lực cạnh tranh, đặc biệt là về giá, còn hạn chế Tuy nhiên, việc xóa bỏ trên 99% thuế quan theo EVFTA sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh về giá khi xuất khẩu vào thị trường quan trọng này Những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, giày dép và nông sản sẽ được hưởng lợi nhiều nhất từ chính sách này, đặc biệt khi EU vẫn duy trì thuế quan cao đối với các mặt hàng này.

Doanh nghiệp Việt Nam sẽ hưởng lợi từ việc nhập khẩu hàng hóa và nguyên liệu chất lượng cao, ổn định với giá cả hợp lý hơn.

Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận máy móc, thiết bị và công nghệ cao từ các nước EU, giúp nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm Đồng thời, hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu từ EU sẽ tạo sức ép cạnh tranh, thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh.

Ngành thủy sản, dệt may, da giày và túi xách sẽ được cắt giảm thuế tới gần 90%, trong đó nhiều dòng thuế sẽ được xóa bỏ hoàn toàn Thủy sản, một trong những ngành tiềm năng và chủ lực của Việt Nam, sẽ là ngành hưởng lợi nhiều nhất từ EVFTA, với mức thuế từ khoảng 35% giảm xuống 0% Điều này sẽ tạo ra lợi thế lớn giúp ngành thủy sản Việt Nam phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh hiệu quả với sản phẩm từ các quốc gia khác.

EU sẽ cho phép nhập khẩu có hạn ngạch một số sản phẩm nông nghiệp nhạy cảm của Việt Nam như gạo, cá ngừ đóng hộp, cá viên và ngô ngọt thông qua việc miễn thuế Đây là cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam hoàn thiện quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng các quy định của EU Những cam kết về phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm đã ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, hứa hẹn mang lại lợi ích đáng kể trong tương lai EVFTA không chỉ thiết lập cơ chế hợp tác để xử lý nhanh các tranh chấp mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào quá trình bình luận và điều chỉnh các quy định của EU, mở ra cơ hội tốt cho sự phát triển xuất khẩu của Việt Nam.

Môi trường đầu tư tại Việt Nam đang ngày càng cởi mở và thuận lợi, thu hút đầu tư FDI từ EU nhờ triển vọng xuất khẩu hấp dẫn Việt Nam hiện đang điều chỉnh chiến lược thu hút FDI, tập trung vào chất lượng nhà đầu tư và khả năng chuyển giao công nghệ, mà EU hoàn toàn có thể đáp ứng EU cũng là nguồn cung cấp ODA quan trọng cho Việt Nam trong nhiều năm qua Việc ký kết Hiệp định EVFTA sẽ mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc tiếp cận thị trường châu Âu và thu hút đầu tư trực tiếp từ EU, tạo thêm việc làm và mang đến hàng hóa chất lượng cao với giá cả hợp lý cho người tiêu dùng Việt Nam Đồng thời, EU cũng có thể mở rộng thị trường và kích thích tăng trưởng kinh tế thông qua EVFTA.

EU mở rộng các cuộc đàm phán hiệp định thương mại tự do với các quốc gia thành viên ASEAN khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đang có cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư và công nghệ hiện đại từ thị trường EU, khi ngày càng nhiều công ty châu Âu lựa chọn Việt Nam làm điểm đến đầu tư Mặc dù các công ty Việt Nam thường thiếu bí quyết và vốn, nhưng các yếu tố này lại dồi dào ở các doanh nghiệp châu Âu Chi phí lao động cao ở châu Âu làm giảm khả năng cạnh tranh, trong khi cơ cấu chi phí hấp dẫn và chất lượng lao động tốt của Việt Nam tạo ra nhiều lợi thế Hợp tác giữa châu Âu và Việt Nam hứa hẹn mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Việt Nam không chỉ tiếp cận tri thức và công nghệ tiên tiến từ châu Âu mà còn cung cấp cho các công ty châu Âu một cơ sở sản xuất tin cậy và hiệu quả về chi phí tại châu Á.

EVFTA mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể cho Việt Nam trong ngắn hạn và trung hạn, giúp quốc gia này nổi bật hơn so với các nước ASEAN trên thị trường.

EU là một đối tác thương mại quan trọng với nhiều nước ASEAN, nhưng chỉ Việt Nam và Singapore đã ký kết FTA với EU Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam và Singapore sang EU có sự khác biệt rõ rệt Đối với các nước ASEAN khác, quá trình đàm phán FTA với EU đang tạm dừng hoặc diễn ra chậm hơn Trong 10 đến 15 năm tới, nhờ vào mức thuế nhập khẩu thấp hơn và các cơ chế thương mại ưu đãi từ EVFTA, doanh nghiệp Việt Nam sẽ có lợi thế rõ rệt khi tiếp cận thị trường EU so với các nước ASEAN khác.

Môi trường kinh doanh tại Việt Nam sẽ được cải thiện đáng kể nhờ việc thực thi các cam kết trong EVFTA Các vấn đề liên quan đến thể chế và chính sách pháp luật sẽ được điều chỉnh để trở nên minh bạch, thuận lợi và phù hợp với thông lệ quốc tế.

EVFTA mang lại nhiều cơ hội lớn cho thương mại hàng hóa của Việt Nam, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức trong việc thiết lập, vận hành và thực thi các cam kết trong tương lai Để thành công, Việt Nam cần đảm bảo thực hiện đầy đủ và đồng bộ các nghĩa vụ theo cam kết, đồng thời tận dụng hiệu quả các quyền lợi mà hiệp định này mang lại.

Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ trong FTA có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam, khi nguyên liệu phải đạt tỷ lệ nội khối nhất định Hầu hết nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc, ASEAN và các nước không có FTA với Việt Nam Chẳng hạn, trong ngành điều, EU yêu cầu hạt điều nhân phải được chế biến từ nguyên liệu sản xuất trong nước, trong khi Việt Nam lại nhập khẩu 63% hạt điều từ Bờ Biển Ngà, Ghana và Nigeria Tương tự, ngành gỗ cũng phụ thuộc vào nguồn gỗ nhập khẩu từ Lào và Campuchia, chiếm gần 40% kim ngạch nhập khẩu gỗ, nhưng thường không có chứng chỉ nguồn gốc hợp pháp Điều này đặt ra thách thức cho Việt Nam trong việc đáp ứng quy định xuất xứ, yêu cầu phải tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới từ thị trường EU hoặc phát triển vùng nguyên liệu nội địa.

Thị trường EU nổi tiếng với các rào cản TBT và SPS nghiêm ngặt, đòi hỏi sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng Khách hàng tại đây yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn và bảo vệ môi trường Mặc dù hàng hóa Việt Nam có thể được hưởng lợi về thuế quan, nhưng để vượt qua những rào cản này, cần phải cải thiện đáng kể về chất lượng sản phẩm.

Đ ư ờng lối, chính sách của Đ ảng v Nh N ư ớc CHXHCN Việt Nam

Trong 5 năm qua, Việt Nam đã đạt được những kết quả vững chắc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện chủ trương của Đảng coi hội nhập quốc tế là định hướng lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Hiện nay, Việt Nam có quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, và là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Đặc biệt, 71 đối tác đã công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường, với nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên các thị trường yêu cầu chất lượng như Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản và Mỹ Việc đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này.

Việt Nam đã trở thành "mắt xích" quan trọng trong mạng lưới liên kết kinh tế toàn cầu, chủ động ký kết và thực thi hiệu quả các FTA với các đối tác chiến lược như Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á - Âu (Nga), CPTPP và EVFTA CPTPP và EVFTA đại diện cho các FTA thế hệ mới với tiêu chuẩn cao, cân bằng lợi ích và bao gồm nhiều nội dung thương mại phi truyền thống như di chuyển thể nhân, lao động, sở hữu trí tuệ và bảo vệ môi trường.

Việc thực thi các FTA đã mang lại nhiều tác động tích cực cho sự phát triển kinh tế và hiện đại hóa đất nước Việt Nam, mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao giá trị hàng hóa Điều này giúp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh Ngoài ra, FTA cũng thu hút đầu tư, công nghệ và tạo thêm việc làm, từ đó ổn định an sinh xã hội và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Về mặt chính trị, việc tham gia FTA nâng cao vị thế đối ngoại của Việt Nam, tăng cường lợi ích với các đối tác chủ chốt và đảm bảo môi trường hòa bình, ổn định Các bộ ngành đang nỗ lực thực thi các cam kết và hỗ trợ doanh nghiệp khai thác lợi ích từ các hiệp định này.

Công tác thực thi các FTA hiện nay còn nhiều hạn chế, đặc biệt là nhận thức chưa đầy đủ và thống nhất từ các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp Việc phối hợp triển khai thiếu nhịp nhàng, cùng với việc phổ biến thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp chưa hiệu quả, khiến cho việc tận dụng cơ hội và đối phó với thách thức từ các FTA gặp khó khăn Sự chậm trễ trong nội luật hóa cam kết quốc tế và chuẩn bị trong nước, đặc biệt ở doanh nghiệp và tổ chức, cũng như tình trạng phụ thuộc vào một số ngành hàng và thị trường, đang là vấn đề cần giải quyết Để khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực và chuẩn bị cho các FTA thế hệ mới, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017, đề ra các nhiệm vụ cấp bách cho các bộ, cơ quan nhằm thúc đẩy thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do.

Cần dành nguồn lực và ưu tiên hợp lý cho việc thực thi các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), đồng thời hỗ trợ các bên liên quan trong việc khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực trong các lĩnh vực quản lý.

Để cải cách công tác cấp giấy phép cho doanh nghiệp, cần đơn giản hóa thủ tục hành chính và quy trình giải quyết Việc thiết lập cơ chế một cửa sẽ giúp rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu và thông quan hàng hóa, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.

Chúng tôi sẽ phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương để rà soát và đánh giá tình hình, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng hiệu quả các FTA đã có hiệu lực Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ nghiên cứu và đánh giá khả năng khai thác ưu đãi cho từng nhóm ngành hàng cụ thể.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách để thực hiện đầy đủ các cam kết FTA theo lộ trình đã định Trong quá trình sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành, cần đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và duy trì sự ổn định cho môi trường đầu tư, kinh doanh.

Việc thường xuyên rà soát, sửa đổi và điều chỉnh các quy định không phù hợp với các cam kết trong FTA là cần thiết để Việt Nam thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế song phương, khu vực và đa phương mà nước này là thành viên.

Chủ động đề xuất với Bộ Công Thương các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam trong trường hợp các hiệp định thương mại tự do (FTA) bị vi phạm.

Cần tăng cường chế tài và áp dụng xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm, đồng thời chú trọng đến việc kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện chính sách để đảm bảo hiệu quả.

Phối hợp với Bộ Công Thương để hướng dẫn và giải thích cách hiểu cũng như áp dụng thống nhất các quy định của FTA trong lĩnh vực phụ trách, nhằm giải quyết những khác biệt trong việc hiểu và áp dụng các quy định này.

Cần chủ động tăng cường công tác tuyên truyền và hướng dẫn nhằm nâng cao nhận thức về các cam kết quốc tế cho các đơn vị, cán bộ chuyên ngành, địa phương và doanh nghiệp Việc này sẽ đảm bảo thực thi đầy đủ và kịp thời các cam kết, đồng thời cần có chính sách khuyến khích đội ngũ tri thức, chuyên gia tham gia vào nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động của hội nhập quốc tế đối với Việt Nam trong các giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Xây dựng chính sách và cụ thể hóa các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) là cần thiết Điều này cần phù hợp với các nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Nghị quyết về hỗ trợ doanh nghiệp.

Những giải ph p ề xuất vĩ ô

Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong quá trình làm luật là cần thiết để đảm bảo phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời bảo vệ lợi ích trong nước.

Chủ động đánh giá mức độ cạnh tranh của các ngành giúp xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng cạnh tranh cho những ngành có lợi thế, đồng thời điều chỉnh sản xuất cho các ngành, doanh nghiệp yếu kém Mục tiêu là tận dụng tối đa lợi ích từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) Hàng năm hoặc theo yêu cầu, cần báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế.

- Ngoài ra, từng bộ, ngành sẽ triển khai các công việc cụ thể sau liên quan đến lĩnh vực phụ trách.

3.2 Những giải pháp ề xuất vĩ ô

3.2.1 Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường

Kể từ khi gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam đã được 71 quốc gia và vùng lãnh thổ công nhận có nền kinh tế thị trường (MES), nhưng EU và Hoa Kỳ vẫn chưa công nhận GATT và Hiệp ước Chống bán phá giá của WTO không cung cấp tiêu chuẩn rõ ràng cho việc công nhận MES, và các thành viên như EU và Hoa Kỳ cũng không có tiêu chuẩn thống nhất EU cho rằng Việt Nam chỉ đáp ứng 1 trong 5 tiêu chí về kinh tế thị trường theo Luật chống bán phá giá của họ, liên quan đến mức độ ảnh hưởng của chính phủ trong phân bổ nguồn lực và quyết định doanh nghiệp Bốn tiêu chí còn lại gồm: không có sự can thiệp của nhà nước, quản trị doanh nghiệp và kế toán, chế độ pháp lý tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ và minh bạch tài chính vẫn chưa đạt yêu cầu.

Việc đạt được quy chế MES từ EU sẽ giúp Việt Nam giảm thiểu thiệt hại từ các tranh chấp thương mại với đối tác này Mặc dù ký kết EVFTA không đồng nghĩa với việc EU tự động công nhận MES, nhưng hiệp định này định hướng rõ ràng cho Việt Nam trong việc cải thiện tình hình kinh tế Các điều khoản trong chương về Cạnh tranh khuyến khích tuân thủ luật cạnh tranh mà không phân biệt đối xử, đồng thời hạn chế hành vi làm méo mó thị trường Chương về Thương mại Dịch vụ và Đầu tư cũng cấm sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh tư nhân Đặc biệt, quy tắc “cân nhắc thương mại” trong chương về DNNN và doanh nghiệp đặc quyền giúp hạn chế can thiệp của chính phủ vào thị trường Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và phát huy hiệu quả của Hiệp định EVFTA, cần có một số khuyến nghị cụ thể.

3.2.1.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và hệ thống luật pháp

Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để phù hợp với luật chơi quốc tế và thể chế kinh tế thị trường, bao gồm các bộ luật như Luật Chính quyền địa phương, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý vốn Nhà nước, Luật Chống độc quyền, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ngân sách, Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi), Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và Luật Cạnh tranh (sửa đổi) Việc sửa đổi này nhằm đảm bảo nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thực thi vai trò can thiệp và điều tiết của chính phủ mà không cản trở sự phát triển của thị trường Cần đẩy mạnh sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản pháp luật phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo sự phù hợp giữa pháp luật trong nước và quốc tế, đồng thời thực hiện đúng các cam kết quốc tế Khẩn trương rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành luật để loại bỏ những văn bản chồng chéo, không phù hợp và nâng cao chất lượng các quy phạm pháp luật, đảm bảo tính khả thi và ổn định trong thời gian dài.

3.2.1.2 Hoàn thiện thể chế, phát triển đầ đủ thị trường các yếu tố sản xuất

Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cần đa dạng hóa hình thức sở hữu và mở cửa cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực không bị cấm Nhà nước nên quy hoạch và kêu gọi đầu tư từ cả trong và ngoài nước, đồng thời tạo điều kiện cho người dân và các doanh nghiệp cạnh tranh một cách lành mạnh Cần đổi mới thể chế để sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nhà nước, nâng cao chất lượng quản lý chiến lược và quy hoạch phát triển Việc lựa chọn dự án đầu tư phải dựa trên đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và tác động môi trường, đồng thời chống tư duy nhiệm kỳ và lợi ích nhóm Doanh nghiệp thực hiện dự án cần qua đấu thầu công khai và minh bạch, với sự giám sát chặt chẽ để ngăn chặn tham nhũng Hệ thống thông tin quản lý đầu tư công cần được thiết lập và công khai cho cộng đồng doanh nghiệp Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, cần phát triển các thị trường quan trọng như lao động, chứng khoán, bất động sản và khoa học công nghệ, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Cuối cùng, cần đảm bảo quyền tự do kinh doanh và nâng cao tính cạnh tranh công bằng trên thị trường.

Các cấp, các ngành cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền tự do kinh doanh trong các lĩnh vực không bị cấm, đảm bảo tính minh bạch và nhất quán của pháp luật Cần tăng cường áp dụng trực tiếp các quy định của Hiến pháp và luật, đồng thời xem xét bãi bỏ các rào cản đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh Việc giảm số lượng ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh cho từng ngành là cần thiết Đổi mới phương thức quản lý nhà nước từ tiền kiểm sang hậu kiểm cho các cá nhân, tổ chức quản lý, thực hiện cơ chế giá thị trường cho các yếu tố sản xuất và dịch vụ công thiết yếu, đồng thời tự do hóa và thị trường hóa sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích cũng là những yếu tố quan trọng Cuối cùng, cần thực hiện đầy đủ quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

3.2.1.5 Tiếp tục sắp xếp đổi mới để DNNN hoạt đ ng theo cơ chế thị trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt đ ng Đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò, chức năng của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN DNNN đầu tư và kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực mà tư nhân trong nước chưa làm được, hoặc chưa muốn làm nhưng quan trọng,cần thiết đối với đất nước; tập trung vào những khâu, công đoạn then chốt của các lĩnh vực: an ninh, quốc phòng, độc quyền tự nhiên, cung cấp dịch vụ hàng hóa công thiết yếu; và một số ngành công nghiệp nền tảng, công nghệ cao có sức lan tỏa lớn;đẩy mạnh sắp xếp lại, cổ phần hóa, đồng thời, đổi mới chế độ quản trị đối với cácDNNN phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; thành lập cơ quan chuyên trách thuộc Chính phủ đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; ban hành luật về tổ chức và hoạt động của cơ quan này để thực hiện vai trò đầu tư, cổ đông trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước; công khai, minh bạch hóa thông tin về hoạt động của DNNN, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, tương tự như đối với các công ty cổ phần niêm yết.

Nhà nước thiết lập môi trường pháp lý công bằng và thuận lợi cho doanh nghiệp, khuyến khích cạnh tranh và hợp tác nhằm phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, nhà nước cũng định hướng phát triển, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập và kiểm soát các hoạt động kinh doanh theo quy định pháp luật.

3.2.1.6 Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của h nước Đổi mới vai trò và chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Nhà nước tập trung vào mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô; ổn định giá trị Việt Nam đồng, ổn định giá cả, duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế; xây dựng Chính phủ kiến tạo, quản lý theo yêu cầu phát triển, phục vụ phát triển và vì phát triển; hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả, đồng bộ và khả thi các loại thị trường và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, minh bạch; nâng cao chất lượng xây dựng và quản lý thực hiện luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để huy động, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế; khắc phục những khiếm khuyết của thị trường, nhất là thu hẹp khoảng cách phân hóa xã hội và bảo vệ môi trường; đổi mới tổ chức bộ máy của Nhà nước, tách chức năng làm chính sách và hành chính công với chức năng quản lý, điều tiết thị trường và cơ quan chuyên trách đại diện chủ sở hữu; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh.

3.2.2 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thiện tái cấu trúc và chuyển đổi mô hình tăng trưởng tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong cả nước

Để tối ưu hóa lợi ích từ Hiệp định thương mại FTA EU-Việt Nam, Chính phủ cần nhanh chóng rà soát và xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, chú trọng đến tác động và thách thức của FTA Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Sài Gòn, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, bưu chính viễn thông, vận tải, cảng kho bãi, khoa học công nghệ, giáo dục và y tế Các chính sách cụ thể cần được triển khai để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả.

Xây dựng và hoàn thiện chức năng quản lý kinh tế của nhà nước thông qua lập kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường là rất quan trọng Nhà nước cần xác định rõ vai trò trong công tác kế hoạch và quy hoạch, thực thi các chính sách hỗ trợ theo nguyên tắc Việc sử dụng các chính sách và công cụ để tác động vào thị trường theo định hướng của nhà nước là cần thiết Thị trường được coi là tác nhân chính trong việc phân bổ nguồn lực và định hướng đầu tư của doanh nghiệp Đồng thời, cần làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc sử dụng các công cụ hỗ trợ thị trường.

Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tái cấu trúc nội bộ các ngành kinh tế, cần sử dụng hiệu quả công cụ chính sách kinh tế - tài chính Việc hoàn thiện các chính sách về thuế, phí, đất đai, đầu tư công và cung ứng dịch vụ công sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm và hình thành các "cụm liên kết sản xuất" Điều này góp phần chuyển nền công nghiệp từ gia công sang sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao và phát triển công nghiệp phụ trợ Đồng thời, cần đẩy nhanh tái cơ cấu và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để tập trung nguồn lực và vốn vào các ngành nghề có lợi thế.

Chính phủ cần xác định rõ thế mạnh của từng vùng để xây dựng chính sách phát triển kinh tế vùng hợp lý, từ đó tập trung nguồn lực sản xuất quốc gia và đầu tư công hiệu quả Việc chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế địa phương sang cơ cấu kinh tế vùng sẽ giúp tối ưu hóa việc phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.

Ngày đăng: 05/08/2021, 08:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. European Commission, Cumulative economic impact of future trade agreements on EU agriculture, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cumulative economic impact of future trade agreements on EU agriculture
2. Mutrap, Implications of an IPR chapter in a hypothetical free trade agreement between Viet Nam and the European Union, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Implications of an IPR chapter in a hypothetical free trade agreement between Viet Nam and the European Union
3. Mutrap, Integrating environmental provisions into the future EU - Viet Nam FTA: issues and perspectives, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Integrating environmental provisions into the future EU - Viet Nam FTA: issues and perspectives
4. Mutrap, New areas: of trade: goverment procurement liberalisation under the proposed EU - Viet Nam FTA, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: New areas: of trade: goverment procurement liberalisation under the proposed EU - Viet Nam FTA
5. Mutrap, Suport Viet Nam in the negotiations of the EU - Viet Nam free trade agreement, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Suport Viet Nam in the negotiations of the EU - Viet Nam free trade agreement
6. Mutrap, Sustainable impact assessment EU - Vietnam FTA, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable impact assessment EU - Vietnam FTA
7. Mutrap, The free trade agreement between Vietnam and the European Union: Quantitative and qualitative impact analysis, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The free trade agreement between Vietnam and the European Union: "Quantitative and qualitative impact analysis
8. Nguyen Binh Duong, Vietnam - EU Free Trade Agreement: Impact and Policy Implications for Vietnam, 2015TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam - EU Free Trade Agreement: Impact and Policy Implications for Vietnam
1. Bùi Việt Hưng, Chiến lược phát triển kinh tế châu Âu tầm nhìn 2020, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 7(118), 2010, tr.33 – 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển kinh tế châu Âu tầm nhìn 2020
2. Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018, Hà Nội 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018
3. Đinh Công Tuấn, Hiệp định mậu dịch tự do (FTA) Việt Nam - EU trợ lực cho quan hệ hợp t c song phương, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 11(158), 2013, tr.14 - 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định mậu dịch tự do (FTA) Việt Nam - EU trợ lực cho quan hệ hợp t c song phương
4. Mario Telò, Liên minh châu Âu và chủ nghĩa khu vực mới, Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên minh châu Âu và chủ nghĩa khu vực mới
5. Mutrap, B o c o đ nh gi t c đ ng các Hiệp định thương mại tự do đối với Kinh tế Việt Nam, Hà Nội 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: B o c o đ nh gi t c đ ng các Hiệp định thương mại tự do đối với Kinh tế Việt Nam
6. Mutrap - Bộ Công thương, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt Nam
7. Phạm Ngọc Phong, Đặng Thùy Linh & Nguyễn Thị Ánh Ngọc, T c đ ng của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất nhập khẩu của các ngành công nghiệp Việt Nam, Tạp chí phát triển và Hội nhập, số 05/12/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T c đ ng củaHiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất nhập khẩu của các ngành côngnghiệp Việt Nam
8. Phạm Thanh Nga, Các hiệp định thương mại tự do (FTA) v t c đ ng của chúng đối Việt Nam, Luận v n Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các hiệp định thương mại tự do (FTA) v t c đ ng củachúng đối Việt Nam, Luận v n Thạc sĩ Luật học
9. Phòng Thương mại Châu Âu tại Việt Nam, Kiến nghị của Hiệp h i doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam, Hà Nội 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến nghị của Hiệp h i doanh nghiệpchâu Âu tại Việt Nam
10. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI, Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU về Sở hữu trí tuệ, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rà soát pháp luật ViệtNam với các cam kết của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU về Sở hữu trítuệ
11. Trần Ngọc Quân, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt am v EU: cơ h i và thách thức cho các doanh nghiệp, Tạp chí thông tin đối ngoại số T10/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định thương mại tự do giữa Việt am v EU: cơ h ivà thách thức cho các doanh nghiệp
12. Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI, Tóm lược Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hà Nội 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tóm lược Hiệp định thương mại tự doViệt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w