1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích sự tác động của covid 19 đến hoạt động marketing của doanh nghiệp sữa Việt Nam Vinamilk kinh doanh sản phẩm sữa bột. Từ đó, đề xuất giải pháp về chính sách phân phối.

52 152 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:.................................................................................................................2 (5)
    • 1. Giới thiệu khái quát về marketing (5)
      • 1.1. Bản chất của marketing (5)
        • 1.1.1. Cơ sở khoa học và lịch sử phát triển (5)
        • 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản (6)
        • 1.1.3. Quá trình tiến động của marketing (7)
      • 1.2. Vai trò của marketing (7)
        • 1.2.1. Vai trò của marketing (7)
        • 1.2.2. Chức năng của marketing (7)
    • 2. Chính sách phân phối (7)
      • 2.1. Một số vấn đề cơ bản về phân phối (8)
        • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phân phối (8)
        • 2.1.2. Các dòng vận động trong phân phối (8)
        • 2.1.3. Chức năng và vai trò của kênh phân phối (9)
      • 2.2. Nội dung cơ bản của CS phân phối (10)
        • 2.2.1. Mục tiêu của chính sách phân phối (10)
        • 2.2.2. Các chính sách phân phối chủ yếu (10)
  • CHƯƠNG 2:.................................................................................................................9 (12)
    • I. Giới thiệu tổng quan về Công ty và sản phẩm (12)
      • 1. Lịch sử (12)
      • 2. Thành tựu (12)
      • 3. Phương hướng (12)
        • 3.1. Tầm nhìn (12)
        • 3.2. Sứ mệnh (13)
        • 3.3. Giá trị cốt lõi (13)
        • 3.4. Triết lý kinh doanh (13)
      • 5. Cơ cấu tổ chức (0)
      • 6. Giới thiệu về sản phẩm sữa bột của vinamilk (0)
    • II. Phân tích hoạt động marketing cho sản phẩm sữa bột của Vinamilk trước khi dịch Covid 19 diễn ra (15)
      • 1. Môi trường marketing (15)
        • 1.1. Giống nhau (15)
        • 1.2. Khác nhau (21)
      • 2. Hoạt động marketing – mix (26)
        • 2.1 Product (Sản phẩm) (26)
        • 2.2 Price (Giá cả) (30)
        • 2.3. Place (Phân phối) (32)
        • 2.4. Promote (Chiêu thị) (34)
      • 3. Phân tích SWOT của hoạt động marketing – mix (35)
        • 3.1. Strengthes (Điểm mạnh) (35)
        • 3.2. Weaknesses (Điểm yếu) (37)
        • 3.3. Opportunities (Cơ hội) (37)
        • 3.4. Threats (Thách thức) (38)
  • CHƯƠNG 3:...............................................................................................................39 (39)
    • 1. Đánh giá hiệu quả của chính sách phân phối sữa bột của Vinamilk trước và (39)
    • 2. Đề xuất các giải pháp về chính sách phân phối trong thời gian tới (43)
      • 2.1. Tập trung phát triển các kênh thương mại hiện đại (43)
      • 2.2. Tiếp tục phát huy hoạt động xuất khẩu (44)
      • 2.3. Có chính sách lựa chọn nhà phân phối (44)
      • 2.4. Đưa ra mức giá ưu đãi cho các khách hàng thành viên (45)
  • KẾT LUẬN (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (48)

Nội dung

Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các hoạt động marketing giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Nắm bắt xu thế đó, trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những thế mạnh của Vinamilk là sản phẩm sữa bột trong toàn quốc. Trong khi các hãng ngoại chiếm khoảng 75% thị phần sữa bột thì chỉ duy nhất niềm tự hào của Việt Nam- Công ty Vinamilk, có đủ khả năng cạnh tranh với thị phần xấp xỉ 25%. Trong bối cảnh dịch Covid-19 , mặc dù có nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhưng Vinamilk đã thực hiện rất tốt các hoạt động marketing và đã thành công vượt qua các thương hiệu trong và ngoài nước khác để dẫn đầu Top 10 thương hiệu mạnh nhất của Việt Nam - Vietnam’s Strongest Local Brands ("Top10”) là một phần của Bảng xếp hạng 1000 thương hiệu hàng đầu châu Á. Thấy được sự quan trọng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp nhóm 7 chúng em xin chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích sự tác động của covid 19 đến hoạt động marketing của doanh nghiệp sữa Việt Nam Vinamilk kinh doanh sản phẩm sữa bột. Từ đó, đề xuất giải pháp về chính sách phân phối.”

Giới thiệu khái quát về marketing

1.1.1 Cơ sở khoa học và lịch sử phát triển

- Cơ sở khoa học : giải quyết mâu thuẫn giữa san xuất và tiêu dùng; cạnh tranh

- Lịch sử phát triển của marketing : Quá trình phát triển của marketing tới nay đã trải qua 4 giai đoạn

1 Sản xuất sản phẩm quyết định

Tình thế Cung Cầu thị trường

Mục tiêu Quay vòng sản xuất bằng phân phối, marketing

Hoạt động Phân phối hàng loạt, quảng cáo, xúc tiến bán

3 Nhu cầu thị trường quyết định

Tình thế Cạnh tranh quá mức, KT – CN phát triển nhanh

Mục tiêu Nghiên cứu nhu cầu để thỏa mãn tối đa

Hoạt động Vận dụng marketing – mix

Kết quả Xuất hiện marketing hiện đại

4 Khách hàng có sức mua và nhu cầu chưa thỏa mãn quyết định

Thời gian 70/XX đến nay

Tình thế Cạnh tranh quyết liệt, chất lượng nhu cầu và mức sống phát triển

Mục tiêu Thỏa mãn nhu cầu toàn diện các phân đoạn thị trường

Hoạt động Phát triển đông bộ marketing – mix với dịch vụ khách hàng, mở rộng lĩnh vực vận dụng

- Tư tưởng chính của marketing hiện đại:

+ Coi thị trường, khách hàng là xuất phát điểm, mục tiêu, động lực

+ Rất coi trọng khâu tiêu thụ, đặt ở vị trí cao trong chiến lược kinh doanh

+ Bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có

+ Phải nghiên cứu kỹ thị trường để có ứng xử linh hoạt, có hiệu lực

+ Phải đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh

- Các quan điểm quản trị marketing : 5 quản điểm quản trị marketing được sử dụng ở các doanh nghiệp:

+ Quan điểm trọng sản xuất

+ Quan điểm trọng sản phẩm

+ Quan điểm trọng bán hàng

+ Quan điểm marketing xã hội

1.1.2 Một số khái niệm cơ bản:

- Marketing: là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi

- Nhu cầu tự nhiên (needs ): Là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.

- Mong muốn (Wants): là nhu cầu tự nhiên có dạng đặc thù tương ứng với trình độ văn hóa và bản tính cá nhân của con người.

- Nhu cầu có khả năng thanh toán – Cầu thị trường (Demands): là mong muốn gắn liền với khả năng thanh toán

Sản phẩm, từ góc độ marketing, được định nghĩa là bất kỳ thứ gì được cung cấp để thu hút sự chú ý của thị trường, nhằm khuyến khích hành vi mua sắm và tiêu dùng, đồng thời đáp ứng nhu cầu hoặc mong muốn của người tiêu dùng.

- Trao đổi: là hành vi nhận từ một người nào đó thứ mà mình muốn bằng cách đưa lại cho họ thứ họ muốn có giá trị tương đương.

Thị trường là tập hợp các khách hàng và nhà cung cấp hiện có, cũng như tiềm năng, có nhu cầu về sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh Nó bao gồm mối quan hệ với các yếu tố môi trường marketing và các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực đó.

Giá trị mà khách hàng cảm nhận là sự đánh giá của họ về sự khác biệt giữa tổng lợi ích và chi phí mà marketing mang lại, so với các đề xuất từ đối thủ cạnh tranh.

Chi phí đối với một hàng hóa bao gồm tất cả các hao tổn mà người tiêu dùng phải chi trả để nhận được những lợi ích từ việc tiêu dùng hàng hóa đó.

Sự thỏa mãn của người tiêu dùng (NTD) là mức độ cảm giác mà họ trải nghiệm khi so sánh lợi ích nhận được từ việc sử dụng sản phẩm với những kỳ vọng đã đặt ra trước khi mua.

Macro-marketing là quá trình kinh tế và xã hội giúp điều phối hiệu quả tổ chức và phân phối hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế Nó kết nối lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng xã hội, nhằm cân đối cung cầu và đạt được các mục tiêu của chế độ kinh tế xã hội.

Micro-marketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra khả năng thu hút khách hàng của doanh nghiệp Nó tập trung vào việc phát triển các chính sách và hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

1.1.3 Quá trình tiến động của marketing

- Kết nối DN với thị trường.

- Là một bộ phận chức năng quan trọng giúp DN đạt được mục đích một cách hiệu quả nhất.

Marketing-mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của

Marketing mà doanh nghiệp sử dụng để cố gắng gây dựng được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu.

Marketing-mix bao gồm bốn yếu tố chính: (1) chính sách sản phẩm (Product), (2) chính sách giá cả (Price), (3) chính sách phân phối (Place) và (4) chính sách xúc tiến thương mại (Promotion) Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược marketing hiệu quả cho doanh nghiệp.

Chính sách phân phối

(nhu cầu) 2 Ấn định SP 3 Chọn thị trường đích và mục tiêu

6 Định kênh bán phân phối

8 Xúc tiến bán thương mại

9 Theo dõi và khuếch trương bán

10 Thị trường (nhu cầu/SP)

2.1 Một số vấn đề cơ bản về phân phối

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về phân phối

Phân phối trong marketing là quá trình quyết định đưa hàng hóa vào kênh phân phối, nhằm tổ chức và điều hòa hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường Mục tiêu của phân phối là tối ưu hóa việc chuyển hàng từ sản xuất đến tay khách hàng cuối cùng một cách nhanh chóng, đồng thời đạt được lợi nhuận tối đa.

Kênh phân phối là sự kết hợp hiệu quả giữa nhà sản xuất và các trung gian, nhằm tổ chức vận chuyển hàng hóa một cách hợp lý nhất để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng cuối cùng.

Khái niệm chính sách phân phối là tập hợp các định hướng, nguyên tắc và biện pháp mà các tổ chức marketing tuân thủ khi lựa chọn kênh phân phối Nó bao gồm việc phân công nhiệm vụ marketing giữa các chủ thể khác nhau và xác định các hành vi cơ bản nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.

Trung gian phân phối là những cá nhân hoặc tổ chức đóng vai trò quan trọng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng Họ có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình lưu thông hàng hóa, bao gồm các loại hình như người bán buôn, người bán lẻ, đại lý và môi giới.

- Giảm bớt các đầu mối

- Chuyên môn hóa và xã hội hóa lao động

- Tăng tính thích ứng của hàng hóa

Chức năng của trung gian: Thông tin, xúc tiến, thương lượng, thiết lập mối quan hệ, phân phối, hoàn thiện hàng hóa, tài chính, rủi ro

2.1.2 Các dòng vận động trong phân phối

2.1.3 Chức năng và vai trò của kênh phân phối:

Các loại hình kênh phân phối:

Kênh phân phối hàng tiêu dùng

Sử dụng trong phân phối hàng hóa tới nhóm khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng. Kênh phân phối công nghiệp

Sử dụng trong phân phối hàng hóa tới nhóm khách hàng là người mua công nghiệp, các tổ chức, các doanh nghiệp,

Chức năng của kênh phân phối:

Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, giúp lấp đầy khoảng cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu Dưới đây là những chức năng cụ thể của các thành viên trong kênh phân phối.

- Nghiên cứu thị trường: nhằm thu thập thông tin cần thiết để lập chiến lược phâm phối

- Xúc tiến khuyếch trương cho những sản phẩm họ bán, soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hóa

- Thương lượng: để thỏa thuận phân chia trách nhiệm và quyền lợi trong kênh Thỏa thuận với nhau về giá cả và những điều kiện phân phối khác

- Phân phối vật chất: vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hóa

- Thiết lập các mối quan hệ: tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người mua tiềm năng

- Hoàn thiện hàng hóa: làm cho hàng hóa đáp ứng được yêu cầu của người mua, nghĩa là thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất

- Tài trợ: cơ chế tài chính trợ giúp cho các thành viên kênh trong thanh toán

- San sẻ rủi ro liên quan đến quá trình phân phối

Vai trò của kênh phân phối:

Thông tin Xúc tiến thúc đẩy

Trao đổi danh nghĩa sở hữu Thanh toán

Hệ thống kênh phân phối hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nhà sản xuất với người tiêu dùng, đảm bảo hàng hóa và dịch vụ được cung cấp đúng thời gian, địa điểm và mức giá hợp lý Vai trò của kênh phân phối thể hiện rõ nét qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tối ưu hóa quy trình phân phối và nâng cao trải nghiệm mua sắm.

Hệ thống kênh phân phối điều chỉnh số lượng và chủng loại hàng hóa ở từng cấp độ, giúp phù hợp giữa sản xuất chuyên môn hóa theo khối lượng và nhu cầu tiêu dùng đa dạng Điều này giải quyết sự không thống nhất về số lượng và chủng loại sản phẩm trong quá trình phân phối.

Phân phối ảnh hưởng đến sự thay đổi không gian và thời gian của sản phẩm, đồng thời đóng vai trò tích lũy quan trọng trong kênh phân phối bằng cách thu nhận sản phẩm từ nhiều nhà sản xuất Điều này đặc biệt cần thiết ở các nước kém phát triển và trong các thị trường như nông sản, nơi có nhiều nhà cung cấp nhỏ Hơn nữa, tích lũy cũng rất quan trọng trong các dịch vụ chuyên nghiệp, vì nó liên quan đến việc kết hợp công việc của nhiều cá nhân, mỗi người đều là một nhà sản xuất chuyên môn hóa.

Vai trò chia nhỏ trong phân phối hàng hóa là việc phân chia số lượng lớn thành các đơn vị nhỏ hơn, giúp sản phẩm tiếp cận thị trường dễ dàng hơn Quá trình này thường bắt đầu ngay tại nhà sản xuất, nơi người bán buôn có thể bán khối lượng nhỏ hơn cho các nhà bán buôn khác hoặc trực tiếp đến người bán lẻ Tiếp theo, người bán lẻ lại tiếp tục chia nhỏ sản phẩm khi bán cho người tiêu dùng.

Trên đây là 4 vai trò của kênh phân phối, vai trò này cũng chiếm vị trí quan trọng trong kênh phân phối.

2.2 Nội dung cơ bản của CS phân phối

2.2.1 Mục tiêu của chính sách phân phối

- Mức độ bao phủ thị trường.

- Lợi nhuận, thị phần và doanh số trên các đoạn thị trường.

- Mức độ kiểm soát thị trường và chất lượng hoạt động marketing.

- Tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí vận chuyển

2.2.2 Các chính sách phân phối chủ yếu:

+ Thiết kế kênh phân phối

+ Quản lý kênh phân phối

+ Phân phối không hạn chế

+ Phân phối qua đại lý đặc quyền

+ Hệ thống kênh liên kết dọc/ngang

+ Hệ thống đơn kênh/đa kênh

Giới thiệu tổng quan về Công ty và sản phẩm

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập theo quyết định số 155/2003QĐ- BCN của Bộ Công nghiệp vào ngày 01 tháng 10 năm 2003, chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp vào ngày 20/11/2003 Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty hoạt động như một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.

Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Tên giao dịch tiếng anh là : VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY

Mã chứng khoán (hose) : VINAMILK

Trụ sở: Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh Website: https://www.Vinamilk.com.vn/

Năm 2019, Vinamilk là đại diện duy nhất của Việt Nam trong ngành thực phẩm,

“sánh vai” cùng những tên tuổi lớn của nền kinh tế khu vực, thuộc top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô

Hơn 43 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy sáng tạo và năng động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập WTO Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển đất nước và con người Việt Nam. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý ở cả trong và ngoài nước.

“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người“

Vinamilk cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng chất lượng cao, thể hiện sự trân trọng và trách nhiệm đối với cuộc sống con người và xã hội.

“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người ”

Chính trực là liêm chính và trung thực trong mọi hành động cũng như giao dịch Tôn trọng là yếu tố quan trọng, bao gồm việc tôn trọng bản thân, đồng nghiệp, công ty và đối tác, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác trong bầu không khí tôn trọng lẫn nhau.

Công bằng là yếu tố quan trọng trong mối quan hệ với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác Đạo đức thể hiện qua việc tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách có trách nhiệm.

Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.

Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ.

Vinamilk luôn coi chất lượng và sự sáng tạo là những yếu tố then chốt trong mọi hoạt động Chúng tôi đặt khách hàng làm trung tâm và cam kết đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của họ.

Chính sách chất lượng của chúng tôi cam kết thỏa mãn và chịu trách nhiệm với khách hàng thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ Chúng tôi đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm với mức giá cạnh tranh, đồng thời tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân thủ các quy định pháp luật.

- Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao.

- Củng cố vị thế đứng đầu ngành sữa Việt Nam.

- Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á.

5 Giới thiệu về sản phẩm sữa bột của vinamilk:

Sữa bột của Vinamilk chia làm 2 loại là:

- Sữa bột Vinamilk dành cho bà mẹ mang thai và trẻ em:

+ Sữa cho bà bầu Dielac Mama Gold là dành cho mẹ bầu và đang cho con bú với đầy đủ dưỡng chất cần thiết: Canxi, Sắt, Iốt, Vitamin A, B, C, D3, E,

Optimim Gold hỗ trợ tối ưu hóa sự phát triển trí não của trẻ nhờ vào hàm lượng DHA đạt tiêu chuẩn quốc tế của FAO/WHO, đồng thời đảm bảo tiêu hóa và hấp thu hiệu quả.

Dielac Alpha Gold IQ sở hữu công thức IQ cải tiến, cung cấp gấp 3 DHA và 2 lần Cholin, hỗ trợ phát triển trí não cho trẻ Bên cạnh đó, sự kết hợp của men vi sinh LGGTM và BB-12TM giúp tăng cường sức đề kháng cho bé.

Dielac Grow Plus là sản phẩm đặc chế cho trẻ em suy dinh dưỡng và thấp còi, đáp ứng 100% nhu cầu dinh dưỡng theo khuyến nghị của FAO/WHO Với công thức cao năng lượng cùng vitamin và khoáng chất cần thiết, Dielac Grow Plus hỗ trợ trẻ em trong việc bắt kịp đà tăng trưởng và phát triển toàn diện.

+ Dielac Grow đặc chế hỗ trợ phát triển chiều cao, bổ sung thêm 30% Canxi + Dielac Alpha với công thức 3 trong 1 giúp trẻ phát triển não bộ, tăng cân

Nôn trớ là hiện tượng thức ăn từ dạ dày trào ngược qua thực quản ra ngoài miệng, thường gặp ở 80% trẻ sơ sinh từ khi mới sinh cho đến 6-7 tháng tuổi và có thể hết khi trẻ được 12-14 tháng Tình trạng nôn trớ thường xuyên có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.

Dielac Pedia với công thức dinh dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế giúp kích thích sự thèm ăn, hỗ trợ hệ tiêu hóa và cung cấp các dưỡng chất dễ hấp thu, từ đó giúp trẻ vượt qua tình trạng biếng ăn và phát triển tốt hơn.

Dielac Grow Plus Mới chứa Tổ Yến bổ dưỡng, được thiết kế đặc biệt cho trẻ em suy dinh dưỡng và thấp còi Sản phẩm còn bổ sung đạm Whey cùng hàng tỷ lợi khuẩn, giúp tăng cường khả năng hấp thu dinh dưỡng, hỗ trợ trẻ tăng cân và chiều cao, từ đó bắt kịp đà tăng trưởng.

YOKO với vị nhạt thanh và công thức dinh dưỡng dễ tiêu hóa là nền tảng quan trọng giúp trẻ hấp thu các dưỡng chất thiết yếu, từ đó tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ phát triển não bộ.

Vinamilk Platinum được phát triển với công thức đặc biệt, bổ sung chất xơ hòa tan FOS và 9 tỷ lợi khuẩn Probiotics từ tập đoàn Chris Hansen Đan Mạch, giúp tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất Sản phẩm còn chứa hỗn hợp 5 loại Nucleotid, hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ Đặc biệt, Vinamilk Platinum cung cấp 100% DHA từ tảo tinh khiết, kết hợp với tỷ lệ Vitamin D3 và Canxi tối ưu, giúp trẻ cao lớn và thông minh vượt trội.

- Sản phẩm dinh dưỡng dành cho người lớn:

Phân tích hoạt động marketing cho sản phẩm sữa bột của Vinamilk trước khi dịch Covid 19 diễn ra

VINAMILK sở hữu một đội ngũ hội đồng quản trị chuyên nghiệp và có năng lực, góp phần giúp công ty duy trì vị thế thương hiệu giá trị nhất năm 2020 theo Forbes Việt Nam Hơn nữa, VINAMILK còn có đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, đa dạng về chuyên môn và phân bố rộng khắp cả nước, thể hiện nguồn lực phát triển mạnh mẽ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức cũng như cộng đồng.

Chiến lược tiếp thị truyền thông đa phương tiện của VINAMILK tập trung vào việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của sữa bột Điều này được thực hiện thông qua quảng cáo banner trên nhiều phương tiện truyền thông đại chúng và các chương trình khuyến mãi nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn Hơn nữa, chiến lược này cũng được điều chỉnh để thích ứng với tình hình dịch Covid-19.

19, VINAMILK tích cực tổ chức các hoạt động xã hội, những chương trình hướng đến cộng đồng như chương trình sữa học đường, quỹ sữa vươn cao Việt Nam,…

Các nông trại sữa đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm sữa cao cấp cho người tiêu dùng Vinamilk cam kết thu mua sữa từ các nông trại nội địa đạt tiêu chuẩn chất lượng đã ký kết, đảm bảo mang đến sản phẩm tốt nhất.

Tất cả sản phẩm của Vinamilk được sản xuất bằng công nghệ máy móc hiện đại từ Thụy Điển và các quốc gia G7, đảm bảo chất lượng vượt trội Quy trình sản xuất được quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, với chứng nhận từ các công ty hàng đầu thế giới.

Vinamilk lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí cạnh tranh về giá, chất lượng và các tiêu chuẩn phù hợp khác Đặc biệt, công ty chú trọng đến nguồn gốc và chất lượng sản phẩm, đã mã hóa và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc trên ERP cho nguyên vật liệu của hơn 500 nhà sản xuất toàn cầu, nhằm đảm bảo tính minh bạch trong chất lượng nguyên liệu.

+ Nhóm khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua và sẵn sàng chi trả để mua sản phẩm sữa bột.

Nhóm khách hàng tổ chức bao gồm các nhà phân phối, đại lý bán buôn và bán lẻ, cũng như các cửa hàng và siêu thị như Bibomart, siêu thị sữa, và các quầy hàng tại các siêu thị lớn như Big C, Vincom.

….) mong muốn và sẵn sàng phân phối sản phẩm sữa bột của công ty

Trước và trong đại dịch Covid-19, Công ty Vinamilk vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các thương hiệu trong và ngoài nước như TH True Milk, Nesle, Abbott và Mead Johnson.

VINAMILK luôn đề ra các tiêu chí chặt chẽ để lựa chọn nhà phân phối, bao gồm ngành nghề kinh doanh, hồ sơ pháp lý, rủi ro xung đột lợi ích, khả năng tài chính, quy mô cơ sở hạ tầng, vận chuyển và kho bãi Đồng thời, công ty cũng chú trọng đến năng lực quản lý và việc đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm nghiêm ngặt, cũng như xây dựng môi trường làm việc tốt cho nhân viên tại các nhà phân phối.

+ Trung gian vận chuyển: VINAMILK có 2 xí nghiệp kho vận: Xí nghiệp kho vận

Hồ Chí Minh và Xí nghiệp kho vận Hà Nội và VINAMILK đầu tư các loại xe tải nhỏ và container giao hàng cho các nhà phân phối.

+ Trung gian tài chính: có cổ phần của các công ty Nhà nước

+ Trung gian dịch vụ marketing: có quan hệ tốt đối với các công ty quảng cáo, truyền thông.

1.1.2.1 Môi trường Chính trị – Luật phát:

Trong thị trường nội địa, các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm sữa bột cho trẻ em dưới 10 tuổi, đặc biệt là VINAMILK, phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước liên quan đến sản phẩm sữa bột.

Theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ, việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo quy định chi tiết về Luật An toàn thực phẩm, đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho người tiêu dùng.

Để đảm bảo tuân thủ các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm, các doanh nghiệp cần tham khảo Điều 24 Mục 1 và Mục 3 Nghị định 77/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016, cùng với các quy định bổ sung tại Nghị định 08/2017/NĐ-CP ngày 15/1/2018, nhằm đáp ứng các yêu cầu của Bộ Công Thương về mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, và kinh doanh khí.

Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BCT, ban hành ngày 9/2/2018, của Bộ Công Thương quy định các điều kiện đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm, nằm trong phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.

Để đảm bảo an toàn thực phẩm, cần tuân thủ các quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP, bao gồm các khoản 1, 4, 5, 7, 8, 9 và 10 Nghị định này được ban hành vào ngày 5/2/2020, nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Theo Thông tư số 08/2017/TT-BCT ngày 26/6/2017 của Bộ Công Thương, việc đăng ký giá và kê khai giá sữa cùng với thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi phải được thực hiện đúng quy định.

Theo quy định tại Điều 24 Mục 1 và Mục 3 Nghị định 77/2016/NĐ-CP, cùng với khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Nghị định 08/2017/NĐ-CP và Điều 24 Mục 1, Mục 3 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BCT, việc phân phối lại các sản phẩm sữa bột cần tuân thủ các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm Điều này bao gồm việc đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo các khoản 1, 7, 8, và 9 của nghị định hiện hành.

10 Điều 10; khoản 4, khoản 5 Điều 11; Điều 12; Điều 13 Nghị định số 17/2020/NĐ-

Ngày đăng: 04/08/2021, 08:42

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w