1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn

123 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐNCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM)

    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.2.1. Vốn huy động của Ngân hàng thương mại

      • 1.2.2. Đặc điểm của vốn huy động

      • 1.2.3. Đối tượng của hoạt động huy động vốn

      • 1.2.4. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn

      • 1.2.5. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

      • 1.2.6. Rủi ro trong công tác huy động vốn

      • 1.2.7. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn

      • 1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn

    • 1.3. KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN Ở MỘT SỐNGÂN HÀNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆMCHO CHI NHÁNH

      • 1.3.1. Kinh nghiệm về sự đa dạng của sản phẩm tiền gửi

      • 1.3.2. Kinh nghiệm về rủi ro thanh khoản

      • 1.3.3. Kinh nghiệm về rủi ro tội phạm

      • 1.3.4. Bài học cho Chi nhánh

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNHNGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN

    • 2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM HIỆN NAY

      • 2.1.1. Tình hình hoạt động của các NHTM hiện nay

      • 2.1.2. Tình hình huy động vốn của các NHTM

    • 2.2. GIỚI THIỆU VỀ BIDV SÀI GÒN

      • 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Sài Gòn

      • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Sài Gòn

      • 2.2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh BIDV Sài Gòn giai đoạn 2006 - 2010

    • 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV SÀI GÒNGIAI ĐOẠN 2006 – 2010.

      • 2.3.1. Các hình thức huy động vốn tại BIDV Sài Gòn

      • 2.3.2. Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn

      • 2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn

      • 2.3.4. Tỷ lệ sử dụng vốn / huy động vốn (hệ số Q)

      • 2.3.5. Các dịch vụ hỗ trợ công tác huy động vốn

    • 2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV SÀI GÒNTHÔNG QUA VIỆC PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT

      • 2.4.1. Điểm mạnh

      • 2.4.2. Điểm yếu

      • 2.4.3. Cơ hội

      • 2.4.4. Thách thức

    • 2.5. NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠTĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV SÀI GÒN.

      • 2.5.1. Nguyên nhân khách quan

      • 2.5.2. Nguyên nhân chủ quan

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV SÀI GÒN

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV SÀI GÒNĐẾN NĂM 2013

      • 3.1.1. Các nhiệm vụ công tác trọng tâm của BIDV Sài Gòn trong thời gian tới

      • 3.1.2. Định hướng phát triển huy động vốn đến 2013

    • 3.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNGVỐN TẠI BIDV SÀI GÒN

      • 3.2.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ

      • 3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • 3.3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV SÀI GÒN

      • 3.3.1. Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn

      • 3.3.2. Giải pháp về phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn

      • 3.3.3. Giải pháp về chính sách khách hàng

      • 3.3.4. Giải pháp về đẩy mạnh quá trình công nghệ hóa ngân hàng

      • 3.3.5. Giải pháp về quản trị điều hành

      • 3.3.6. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác nguồn nhân lực

      • 3.3.7. Giải pháp về kênh phân phối (mạng lưới)

      • 3.3.8. Giải pháp về quảng cáo, tiếp thị

    • Kết luận chương 3

  • Kết luận

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1SƠ LƯỢC DIỄN BIẾN CUỘC ĐUA TĂNG LÃI SUẤTTỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY

  • Phụ lục 2KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐNỞ MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

  • Phụ lục 3DANH SÁCH QUÀ TẶNG GỢI Ý CHO KHÁCH HÀNGVÀO NHỮNG NGÀY KỶ NIỆM

  • Phụ lục 4CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

  • Phụ lục 5CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng, một thuật ngữ có nguồn gốc từ nhu cầu giữ hộ tiền của các nhà tư bản phương Tây, đã phát triển mạnh mẽ theo thời gian Ngày nay, ngân hàng không chỉ đa dạng về loại hình mà còn có nhiều chức năng riêng biệt, góp phần quan trọng vào sự phát triển liên tục của nền kinh tế.

Hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, dẫn đến việc các quốc gia phát triển đưa ra các quy định và khái niệm liên quan Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa ngân hàng thương mại là những cơ sở nhận tiền từ công chúng và sử dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ tài chính Theo Peter S Rose, ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ như tín dụng, tiết kiệm và thanh toán Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng đã phát triển hơn 20 năm, bắt đầu từ hai Pháp lệnh vào năm 1990 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 quy định ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán.

1.1.2 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM)

1.1.2.1 Ho ạ t độ ng huy độ ng v ố n

NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, cùng với các loại hình tiền gửi đa dạng khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam, các TCTD nước ngoài

- Vay vốn ngắn hạn của NHNN

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN

1.1.2.2 Ho ạ t độ ng c ấ p tín d ụ ng a Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:

- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống

- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống

Cho vay thấu chi là một dịch vụ tài chính cho phép khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi, giúp họ vượt qua tình trạng thiếu hụt tạm thời trong thanh toán mà không cần phải thế chấp tài sản.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức mà ngân hàng cấp cho khách hàng một mức dư nợ vay tối đa, được duy trì trong thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng để hỗ trợ khách hàng khi thiếu vốn cho dự án hoặc nhu cầu tiêu dùng Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện bảo lãnh vay và thanh toán, bảo lãnh hợp đồng và đấu thầu dựa trên uy tín tài chính của mình Hơn nữa, ngân hàng có khả năng chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn cho cá nhân và tổ chức, cũng như cho các tổ chức tín dụng khác Để thực hiện cho thuê tài chính, ngân hàng cần thành lập công ty cho thuê theo quy định của Chính phủ Dịch vụ bao thanh toán cũng được ngân hàng cung cấp như một hình thức cấp tín dụng cho doanh nghiệp, bao gồm bao thanh toán truy đòi và miễn truy đòi Cuối cùng, ngân hàng hỗ trợ tài trợ xuất - nhập khẩu thông qua việc mở LC, cho vay ứng trước và bảo lãnh thanh toán hối phiếu khi đến hạn.

1.1.2.3 Ho ạ t độ ng d ị ch v ụ thanh toán và ngân qu ỹ

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm việc cung cấp phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thu hộ và chi hộ, cùng các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng cũng tham gia vào dịch vụ thanh toán quốc tế khi được phép, thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng.

1.1.2.4 Các ho ạ t độ ng khác a Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước; góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh b Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN, thông qua hình thức mua bán các công cụ thị trường tiền tệ c Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước, quốc tế d Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý e Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm f Tư vấn tài chính: NHTM được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng g Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,

GTCG, cho thuê tủ két sắt, cầm đồ và các dịch vụ có liên quan.

TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của tổ chức và cá nhân mà ngân hàng quản lý tạm thời, với trách nhiệm hoàn trả Đây là nguồn vốn chủ yếu và tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM).

Huy động vốn là hoạt động thiết yếu và sống còn của các ngân hàng thương mại (NHTM), vì nó tạo ra nguồn vốn chính cho các NHTM Chỉ các NHTM mới có quyền huy động vốn qua nhiều hình thức khác nhau Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, NHTM được phép huy động vốn thông qua các hình thức quy định.

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và nhiều loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài

- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật

1.2.2 Đặc điểm của vốn huy động

- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn này

Vốn huy động lý thuyết được coi là nguồn vốn không ổn định do khách hàng có quyền rút tiền mà không bị ràng buộc Do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần duy trì một khoản "dự trữ thanh khoản" để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.

- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM

- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng

- Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các NHTM không được sử dụng vốn này để đầu tư

1.2.3 Đối tượng của hoạt động huy động vốn

Ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như dân cư, doanh nghiệp, công ty tài chính, cơ quan chính phủ, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng nước ngoài và người nước ngoài Trong số đó, các ngân hàng thương mại thường tập trung vào hai nguồn vốn chính: tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi từ dân cư Các tổ chức kinh tế thường mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và tiền gửi có kỳ hạn.

Khách hàng thuộc tầng lớp dân cư chủ yếu giao dịch với ngân hàng thông qua các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tài chính.

1.2.4 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế, giúp cân bằng tình trạng thừa và thiếu vốn trong xã hội Qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng tập trung nguồn vốn nhàn rỗi, biến chúng thành nguồn tài chính lớn cho nền kinh tế.

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp kịp thời đáp ứng nhu cầu tài chính, tăng cường hoạt động sản xuất và tiêu thụ Điều này không chỉ giúp thu hồi vốn nhanh chóng mà còn gia tăng tốc độ quay vòng vốn, tăng số vòng quay và mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Huy động vốn không chỉ là phương tiện kết nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế toàn cầu, mà còn thu hút nhà đầu tư quốc tế tham gia vào thị trường nội địa Qua hoạt động này, các ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, tạo ra lợi ích chung cho tất cả các bên.

Hoạt động huy động vốn không chỉ thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư phát triển, mà còn là công cụ quan trọng giúp Ngân hàng Nhà nước kiểm soát khối lượng tiền tệ lưu thông Điều này được thực hiện thông qua việc áp dụng các chính sách tiền tệ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu.

Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng Đẩy mạnh huy động vốn cho đầu tư phát triển và quản lý chính sách tiền tệ là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay của đất nước.

1.2.4.2 Đố i v ớ i Ngân hàng th ươ ng m ạ i

Huy động vốn là hoạt động thiết yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp Hoạt động này giúp NHTM thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng Khi được cấp phép thành lập, NHTM cần có vốn điều lệ theo quy định, nhưng vốn này chỉ đủ để trang trải cho tài sản cố định và cơ sở vật chất, không đủ cho các hoạt động kinh doanh Do đó, nghiệp vụ huy động vốn trở nên rất quan trọng đối với sự phát triển và hoạt động hiệu quả của ngân hàng.

Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể đánh giá uy tín và sự tin cậy của khách hàng, từ đó tăng cường thị phần và quy mô hoạt động Điều này giúp nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường Vì vậy, NHTM liên tục hoàn thiện và phát triển các hoạt động huy động vốn để duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.

Huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư an toàn, giúp tiền của họ sinh lời và gia tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai mà không tốn nhiều thời gian và công sức Gửi tiền qua ngân hàng được xem là một kênh đầu tư với rủi ro rất thấp, là nơi lý tưởng để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.

Hoạt động huy động vốn không chỉ giúp khách hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, mà còn cung cấp dịch vụ thanh toán với giá trị gia tăng và tín dụng cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng Qua đó, ngân hàng thương mại trở thành cầu nối, chuyển vốn từ nơi thặng dư sang nơi thiếu hụt một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn so với việc sử dụng các nguồn vốn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc vay từ tổ chức khác.

1.2.5 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CHI NHÁNH

1.3 KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CHI NHÁNH

1.3.1 Kinh nghiệm về sự đa dạng của sản phẩm tiền gửi

Các ngân hàng lớn như Citibank, Standard Chartered Bank và ANZ, với kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến, đã mang đến những sản phẩm huy động tiền gửi đáng giá cho thị trường Việt Nam Những sản phẩm này được thiết kế linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng với nhiều tính năng tiện ích và lãi suất hấp dẫn, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho người gửi.

1.3.2 Kinh nghiệm về rủi ro thanh khoản

Vào tháng 9 năm 2007, thảm họa Northern Rock ở Anh đã xảy ra do khủng hoảng tín dụng cho vay thế chấp nhà cho những người có thu nhập thấp Công tác PR yếu kém của Northern Rock cùng với sự “thổi phồng” thông tin từ báo giới đã dẫn đến việc 3 tỷ bảng Anh bị rút khỏi ngân hàng chỉ trong vòng 3 ngày.

Cuộc khủng hoảng thanh khoản ở Argentina vào năm 2001 đã gây thiệt hại lên đến 1,85 tỷ USD trong năm tài chính, chủ yếu do sự mất giá của đồng Peso và sự thiếu niềm tin của người dân vào Chính phủ, hệ thống ngân hàng cũng như can thiệp của Ngân hàng Trung ương Tương tự, cuộc khủng hoảng thanh khoản tại Nga năm 2004 xuất phát từ sự tồn tại của quá nhiều ngân hàng nhỏ hoạt động bất hợp pháp Đặc biệt, mặc dù cơ quan quản lý tài chính Nga đã giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt, nhưng vẫn chưa có biện pháp hiệu quả nào được đưa ra để giải quyết vấn đề thanh khoản.

1.3.3 Kinh nghiệm về rủi ro tội phạm

Hiện nay, tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng thường diễn ra dưới hai hình thức chính: tấn công từ bên ngoài, có thể do cá nhân hoặc nhóm liên kết với nhân viên ngân hàng, và tấn công từ bên trong, xuất phát từ những nhân viên thoái hóa Nhiều đối tượng đã lợi dụng sơ hở của ngân hàng, áp dụng các phương thức và thủ đoạn tinh vi để trục lợi thông qua gửi tiết kiệm hoặc vay vốn Đặc biệt, một vấn đề nghiêm trọng là nhiều vụ việc có sự tiếp tay của chính nhân viên ngân hàng.

Cán bộ ngân hàng của VCB và BIDV đã cấu kết lừa đảo, làm giả sổ tiết kiệm, gây thất thoát hơn 170 tỷ đồng trong một vụ án đặc biệt nghiêm trọng Vụ việc này đã làm rúng động ngành ngân hàng do số tiền thất thoát lớn Trong số 11 người bị truy tố, có 7 người từng làm việc trong ngành ngân hàng, bao gồm 2 phó giám đốc, 1 phó phòng dịch vụ khách hàng, cùng 2 cán bộ của BIDV Đông Đô và 2 phó phòng giao dịch của VCB Thành Công.

Các bị cáo sẽ đối mặt với các tội danh như tham ô, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và vi phạm quy định về cho vay của các tổ chức tín dụng.

Nhân viên ngân hàng 'rút két' hơn 24 tỷ đồng

Vào tháng 9 năm 2009, Nguyễn Thị Thùy Vân, kiểm soát viên chi nhánh Hà Nội của ngân hàng Sài Gòn Hà Nội (SHB), đã lợi dụng kẽ hở trong quản lý tài khoản chi trả lãi tiết kiệm để thực hiện hành vi gian dối, chiếm đoạt gần 24,5 tỷ đồng của ngân hàng.

1.3.4 Bài học cho Chi nhánh Đúc kết từ thực tế hoạt động của các ngân hàng tại một số nước trên thế giới cũng như các vụ án liên quan đến hoạt động ngân hàng trong nước, rút ra những bài học kinh nghiệm về công tác huy động vốn cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, đó là:

Để nâng cao tính cạnh tranh, doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tập trung vào những sản phẩm công nghệ cao với đặc điểm nổi bật và tiện ích khác biệt Thiết kế sản phẩm phải hướng đến khách hàng, đáp ứng yêu cầu và thị trường, đồng thời đảm bảo quy trình thủ tục đơn giản và tiện lợi.

Để tăng cường tiện ích và khả năng tiếp cận khách hàng, doanh nghiệp cần mở rộng và đa dạng hóa kênh phân phối, bao gồm việc phát triển mạng lưới chi nhánh và các kênh phân phối điện tử như Internet, điện thoại, hệ thống ATM và điểm chấp nhận thẻ Việc này dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và khả năng tiếp cận công nghệ của khách hàng, đồng thời kết hợp với chiến lược phát triển và phân khúc khách hàng tiềm năng để khai thác hiệu quả thị trường.

Để nâng cao hiệu quả quảng bá thương hiệu, ngân hàng cần tăng cường hoạt động tiếp thị, chăm sóc khách hàng và dịch vụ hậu mãi Việc truyền tải thông tin một cách hiệu quả sẽ giúp khách hàng nắm bắt được năng lực và uy tín của ngân hàng, hiểu rõ hơn về lợi ích của các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, từ đó tạo dựng mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng.

1.3.4.2 Bài h ọ c v ề r ủ i ro trong công tác huy độ ng v ố n

Tuân thủ nghiêm các quy định chặt chẽ của NHNN về các chỉ số đảm bảo tính thanh khoản, các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Để nâng cao hiệu quả trong công tác thu thập và xử lý thông tin, cần trang bị các thiết bị hiện đại nhằm hỗ trợ tính toán nhu cầu và khả năng thanh toán, từ đó tối ưu hóa quản lý thanh khoản Đồng thời, việc áp dụng các công cụ và tiêu chí khoa học để xác định và đo lường rủi ro là rất quan trọng.

Khi xuất hiện dấu hiệu mất thanh khoản tạm thời, các ngân hàng thương mại cần áp dụng biện pháp xử lý linh hoạt và kịp thời Nếu tình hình vượt quá khả năng tự giải quyết, họ cần nhanh chóng yêu cầu hỗ trợ và xin ý kiến chỉ đạo từ Ngân hàng Nhà nước để ngăn chặn tình trạng lây lan dây chuyền, tránh tạo ra hiệu ứng Domino trong hệ thống ngân hàng.

Gần đây, nhiều vụ trộm cướp và lừa đảo đã xảy ra liên tiếp, gây thiệt hại lớn cho các ngân hàng Nếu không khắc phục lỗ hổng về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nguy cơ chảy máu tài sản ngân hàng sẽ ngày càng gia tăng.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang gặp nhiều sơ hở trong việc đảm bảo an ninh và bảo mật thông tin, cũng như trong quản lý nhân viên và quy trình hoạt động Để khắc phục tình trạng này, cần thiết phải nghiên cứu và xây dựng lại quy trình bảo mật từ khâu tiếp xúc khách hàng cho đến hậu kiểm, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận Đồng thời, cần thực hiện cơ chế giám sát và kiểm soát toàn diện đối với mọi hoạt động của ngân hàng.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM HIỆN NAY

2.1.1 Tình hình hoạt động của các NHTM hiện nay

Năm 2010, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống chỉ đạt 29,8%, giảm so với 45,6% của năm 2009 Trong đó, tín dụng VND tăng 25,3% và tín dụng ngoại tệ tăng 49,3% Sự mất cân đối này do lãi suất cho vay VND cao hơn nhiều (14 – 18%/năm) so với lãi suất cho vay ngoại tệ (6 – 7%/năm) Việc chấm dứt chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất và bãi bỏ trần lãi suất cho các khoản vay trung dài hạn vào tháng 2 và các khoản vay ngắn hạn vào tháng 4 cũng góp phần làm giảm mức tăng trưởng tín dụng VND so với các năm trước.

Vào năm 2010, thị phần tín dụng ngân hàng tại Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể, với khối ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) gia tăng sự hiện diện và các ngân hàng nhà nước (NHTMNN) hoán đổi vị trí Cuối năm 2010, thị phần tín dụng của NHTMNN giảm xuống còn 51,4%, trong khi khối cổ phần tăng lên 34,8% Đặc biệt, năm 2010 cũng chứng kiến sự gia tăng hoạt động của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài, cho thấy sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong ngành ngân hàng.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ của khối NHTMNN thấp hơn mức bình quân ngành, với mức tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 22% so với cuối năm 2009, chủ yếu do tuân thủ định hướng của NHNN về quản trị rủi ro và thanh khoản Trong khi đó, Vietinbank có mức tăng trưởng cao hơn, đạt 38%, và khối NHTMCP ghi nhận tốc độ tăng trưởng tín dụng 40% so với cuối năm 2009, cho thấy sự cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng.

Năm 2010, tốc độ tăng trưởng huy động vốn luôn cao hơn tín dụng trong phần lớn thời gian, nhưng hai tháng cuối năm ghi nhận sự chậm lại với mức tăng trưởng cả năm đạt 27,2% Có dấu hiệu cho thấy tiền tiết kiệm bằng nội tệ bị rút ra để chuyển thành vàng và ngoại tệ, đồng thời có sự chuyển đổi từ tiền gửi trung dài hạn sang ngắn hạn Cuộc chạy đua huy động tiền gửi giữa các ngân hàng cũng diễn ra, dẫn đến sự dao động lớn về lãi suất liên ngân hàng trong thời gian gần đây.

Đến cuối năm 2010, các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) chiếm 45,5% tổng vốn huy động của hệ thống ngân hàng, trong khi nhóm ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) chiếm 44,1% Vốn huy động từ các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh giữ tỷ trọng khoảng 7% So với năm 2009, thị phần của NHTMCP tăng nhẹ, trong khi thị phần của NHTMNN giảm nhẹ.

Trong năm qua, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã có sự thay đổi rõ rệt, giảm từ mức 60-70%/năm xuống còn khoảng 50%/năm Trong khi đó, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) cũng ghi nhận sự cải thiện, với Vietinbank đạt tốc độ tăng trưởng 32%/năm và các ngân hàng khác trong nhóm này cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ hơn so với trước đây.

Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang tích cực áp dụng công nghệ hiện đại, với thẻ ngân hàng trở thành phương tiện thanh toán phổ biến Đến cuối năm 2010, cả nước đã phát hành khoảng 28,5 triệu thẻ, lắp đặt hơn 11.000 ATM và gần 50.000 thiết bị chấp nhận thẻ (POS) Hệ thống ATM và POS đã được kết nối đồng bộ trên toàn quốc thông qua ba liên minh Banknet-VNBC-Smartlink, phối hợp với 15 ngân hàng để triển khai thành công tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Theo chỉ thị 20/2007/CT-TTg của NHNN, đến cuối năm 2010, 53% đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đã thực hiện trả lương qua tài khoản, phù hợp với đặc điểm và xu hướng phát triển của từng địa phương.

Năm 2010, hệ thống thể chế về tiền tệ và ngân hàng được hoàn thiện nhằm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và điều kiện Việt Nam, tăng cường quản lý nhà nước của NHNN Các văn bản quan trọng bao gồm thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn trong hoạt động tín dụng và thông tư số 19/2010/TT-NHNN sửa đổi bổ sung thông tư 13 Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 01/01/2011 Thủ tướng Chính phủ cũng chỉ đạo gia hạn thời gian tăng vốn điều lệ cho các TCTD thêm 1 năm đến 31/12/2011.

2.1.2 Tình hình huy động vốn của các NHTM

Năm 2010, kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hồi phục mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng của hoạt động ngân hàng.

Trong 6 tháng đầu năm 2010, thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng tại thành phố ổn định, với lãi suất cơ bản giữ ở mức 8%/năm Lãi suất huy động VND dao động từ 11-11,5%/năm, trong khi lãi suất cho vay phục vụ sản xuất từ 13-15%/năm Lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ ít thay đổi Tuy nhiên, việc cho phép các tổ chức tín dụng cho vay theo lãi suất thỏa thuận đã làm tăng lãi suất cho vay lên mức 14-15%/năm đối với ngân hàng thương mại nhà nước và từ 15-17%/năm đối với ngân hàng thương mại cổ phần Theo thông tư số 12/2010/TT-NHNN được công bố vào tháng 4 và 5, các chi phí khuyến mãi được chuyển vào lãi suất huy động niêm yết, dẫn đến lãi suất huy động có xu hướng tăng và lãi suất cho vay giảm, hiện phổ biến ở mức 14-14,5%/năm.

Trong hai tháng cuối năm, một số ngân hàng đã nâng lãi suất huy động vốn VND lên trên 17% do nhu cầu huy động vốn tăng Để ổn định lãi suất trên thị trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quy định lãi suất huy động vốn không vượt quá 14%/năm, bao gồm cả chi khuyến mại, có hiệu lực từ ngày 15/12/2010.

Năm 2010, tổng vốn huy động trên địa bàn thành phố đạt 766,3 ngàn tỷ đồng, giảm 2,6% so với cùng kỳ nhưng tăng 27% so với đầu năm Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) chiếm 56,5% tổng vốn huy động, giảm 5,5% so với cùng kỳ Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 25,6% tổng vốn, giảm 11,2% so với cùng kỳ nhưng tăng 2% so với đầu năm Trong khi đó, vốn huy động bằng VND chiếm 74,4%, tăng 1,9% so với cùng kỳ.

GIỚI THIỆU VỀ BIDV SÀI GÒN

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Sài Gòn

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã thực hiện đề án tái cấu trúc với mục tiêu mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc, đặc biệt tại các khu vực kinh tế trọng điểm BIDV Sài Gòn được thành lập vào ngày 01/10/2002 theo Quyết định số 81/QĐ-HĐQT, dựa trên việc tách và nâng cấp Phòng Giao dịch Chợ Lớn thuộc Sở Giao dịch II, với đội ngũ ban đầu gồm 40 cán bộ Trụ sở ngân hàng đặt tại số 505 Nguyễn Trãi, Phường 7, Quận 5, TPHCM, với định hướng trở thành một ngân hàng hiện đại, góp phần xây dựng thương hiệu và mở rộng thị phần tại vùng kinh tế động lực phía Nam.

Chi nhánh cấp I đầu tiên của hệ thống, được nâng cấp từ phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm nhỏ, đã khởi đầu với tổng tài sản và nguồn vốn tự huy động chưa đến 500 tỷ đồng, cùng đội ngũ nhân lực hạn chế chỉ 40 cán bộ Tuy gặp nhiều khó khăn, nhờ nỗ lực của Chi nhánh và sự hỗ trợ từ Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, cũng như các Phòng, Ban tại Hội sở chính, Chi nhánh đã đạt được lợi nhuận ngay trong năm đầu tiên Qua các năm, quy mô hoạt động không ngừng mở rộng, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước, thể hiện sự tăng trưởng đồng bộ, vượt trội và toàn diện với cơ cấu vốn hợp lý.

BIDV Sài Gòn, từ khi thành lập, đã luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh và hiện là một trong 10 chi nhánh hàng đầu với quy mô tổng tài sản lớn và hiệu quả kinh doanh cao Chi nhánh này nổi bật với mô hình ngân hàng bán lẻ, sở hữu hệ thống kênh phân phối đa dạng cùng 8 phòng giao dịch hoạt động hiệu quả BIDV Sài Gòn cũng là một trong những chi nhánh tiên phong trong việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, áp dụng mô hình giao dịch một cửa và triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như BSMS, Internet banking và Mobile banking.

BIDV Sài Gòn hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng phục vụ mọi khách hàng, phát triển bền vững vì và cùng khách hàng Để đạt được điều này, ngân hàng tuân thủ phương châm "Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công" của hệ thống BIDV.

BIDV Sài Gòn, với mục tiêu trở thành ngân hàng đa năng hàng đầu tại TPHCM, đã không ngừng nỗ lực cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại cho tổ chức và cá nhân Sau 8 năm hoạt động, chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận, khẳng định vị thế là một trong những chi nhánh hiệu quả nhất trong hệ thống BIDV.

Năm 2003 : Quyết định của Tổng Giám đốc NHĐT&PT Việt Nam công nhận

Chi nhánh Sài Gòn đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh, đứng thứ 3 trong toàn hệ thống Đơn vị cũng vinh dự nhận Giấy chứng nhận “Tập thể Lao động Xuất sắc” từ Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cùng với Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Năm 2004, tổ chức đã vinh dự nhận Giấy khen từ Tổng Giám Đốc, cùng với Cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu khu vực động lực kinh tế phía Nam của BIDV và Cờ thi đua từ Thống Đốc.

Năm 2005, BIDV đã nhận được Giấy khen từ Tổng Giám Đốc, cùng với Cờ thi đua xuất sắc cho thành tích dẫn đầu khu vực động lực kinh tế phía Nam và Cờ thi đua của Thống đốc.

Năm 2006: Cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu khu vực động lực kinh tế phía nam của BIDV; Được công nhận là Doanh nghiệp Nhà nước hạng I

Năm 2007: Nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Năm 2009: Huân chương lao động hạng III của Chủ tịch nước trao tặng

Năm 1010: Lá cờ đầu cụm động lực phía Nam (địa bàn thành phố Hồ Chí Minh)

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV Sài Gòn

BIDV Sài Gòn là đơn vị tiên phong tại Tp.HCM trong việc mở rộng mạng lưới theo mô hình TA2, với mục tiêu phát triển thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng Ngân hàng nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ các cấp lãnh đạo và đã chuẩn bị kỹ lưỡng về tổ chức, nhân sự, định hướng hoạt động và khách hàng mục tiêu Để quản lý hiệu quả theo mô hình TA2, BIDV Sài Gòn chia hoạt động thành 5 khối: Khối quan hệ khách hàng, Khối tác nghiệp, Khối quản lý rủi ro, Khối quản lý nội bộ và Khối đơn vị trực thuộc Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của Chi nhánh, hỗ trợ bởi 4 Phó Giám đốc.

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Sài Gòn theo mô hình TA2

Khối quan hệ khách hàng

Khối quản lý rủi ro

Khối tác nghiệp Khối quản lý nộibộ

Phòng QL&DV Kho quỹ

Phòng Quản trị tín dụng

2.2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh BIDV Sài Gòn giai đoạn 2006 - 2010

Bảng 2.1 Số liệu hoạt động của BIDV Sài Gòn giai đoạn 2006 –2010

I Tổng tài sản Tỷ đồng 2.848 4.315 3.799 5.324 5.759 II.Nguồn vốn huy động

Không kỳ hạn Tỷ đồng 964 2.217 985 1.246 1.592

Có kỳ hạn Tỷ đồng 1.782 1.968 2.562 2.879 3.805 2.Theo thành phần kinh tế

Ngoại tệ (quy đổi) Tỷ đồng 476 1.414 362 679 945 III Dư nợ cho vay Tỷ đồng 1.579 2.211 3.236 4.095 5.088 1.Theo kỳ hạn

2.Theo thành phần kinh tế

3.Theo tài sản đảm bảo

IV Thu dịch vụ ròng Tỷ đồng 10,33 22,9 43,4 42,9 55,9

V Chênh lệch thu nhập chi phí Tỷ đồng 10,33 96,1 156,8 130,7 144,3

VI Dự phòng rủi ro Tỷ đồng 40,9 62,3 97,2 120,2 129,6 VII Lợi nhuận/CBCNV Triệu đồng 274 346 645 610 650

1.Số lượng CB CNV Người 147 160 189 213 230

2 CBCNV có trình độ đại học Người 106 110 128 161 175

3 CBCNV có trình độ đại học ngoại ngữ hoặc chứng chỉ C Người 50 55 55 67 83

4 Số cán bộ chủ chốt Người 27 27 36 44 46

5 Tỷ lệ CB CNV trẻ (< 30 tuổi) % 79 85 89 100 121

6 Số CB có trình độ Thạc sỹ Người 3 3 4 7 10

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Sài Gòn từ năm 2006 đến 2010 2.2.3.1 T ổ ng tài s ả n

Tổng tài sản của công ty đã tăng từ 2.848 tỷ đồng vào năm 2006 lên 5.759 tỷ đồng sau gần 5 năm hoạt động, gấp đôi so với thời điểm ban đầu Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt 19,2%, với nguồn vốn huy động chiếm ổn định 94% tổng tài sản.

Từ khi thành lập, huy động vốn luôn là nhiệm vụ chính yếu của Chi nhánh Trong giai đoạn 2006-2010, tổng nguồn vốn huy động đã tăng 2.651 tỷ đồng, đạt 2.746 tỷ đồng.

Từ năm 2006 đến năm 2010, tổng huy động vốn của BIDV Sài Gòn đã tăng từ 2.730 tỷ đồng lên 5.397 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 1,96 lần Tốc độ tăng trưởng bình quân huy động vốn trong giai đoạn này đạt 18,4% mỗi năm, khẳng định vị thế của BIDV Sài Gòn là một trong mười chi nhánh tự cân đối nguồn cho vay và thặng dư tiền gửi trong hệ thống BIDV.

Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua các năm 2006 – 2010

Năm Nguồn vốn huy động (tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng (%)

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Sài Gòn từ 2006 đến 2010

Hình 2.2 Hoạt động huy động vốn qua các năm

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Sài Gòn từ 2006-2010

Trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn và cạnh tranh gia tăng, công tác huy động vốn của Chi nhánh vẫn ổn định và tăng trưởng nhờ nỗ lực của cán bộ nhân viên Cơ cấu huy động vốn năm 2010 đã chuyển biến theo hướng bền vững hơn, với tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi có kỳ hạn đạt 29/71, tỷ lệ VND/ngoại tệ đạt 82/18, và tỷ lệ tiền gửi tổ chức kinh tế/dân cư đạt 52/48.

Chi nhánh đang thực hiện tái cơ cấu nền vốn bằng cách giảm dần tiền gửi từ các khách hàng lớn không thường xuyên và tăng cường tiền gửi từ các khách hàng nhỏ ổn định Mục tiêu là gia tăng tính ổn định và bền vững của nền vốn, đồng thời gắn kết với hoạt động bán lẻ cho cá nhân và bán chéo sản phẩm cho doanh nghiệp Sự chuyển biến này được thể hiện qua cơ cấu huy động, trong đó tỷ lệ tiền gửi của dân cư đã tăng từ 42% vào năm 2007 lên 48% vào năm 2010.

Để ổn định và tăng trưởng nguồn vốn, việc tái cấu trúc nền vốn thông qua huy động từ khách hàng cá nhân là cần thiết Chi nhánh đã đạt được kết quả ấn tượng trong việc tăng trưởng huy động vốn dân cư nhờ vào chính sách lãi suất linh hoạt, chương trình khuyến mại đa dạng và công tác phục vụ tại quầy hiệu quả Tuy nhiên, sự thiếu hụt trong tăng trưởng huy động từ tổ chức kinh tế cho thấy công tác bán chéo sản phẩm và tiếp thị khách hàng vẫn còn hạn chế, cần đầu tư thêm về nhân lực và vật lực để khai thác tiềm năng khách hàng tiền gửi.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV SÀI GÒN GIAI ĐOẠN

2.3.1 Các hình thức huy động vốn tại BIDV Sài Gòn

BIDV hiện đang triển khai nhiều hình thức huy động vốn như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi tiết kiệm đa dạng Đặc biệt, nhằm tăng sức hấp dẫn và cạnh tranh trong thị trường, BIDV Sài Gòn đã áp dụng các sản phẩm tiết kiệm mới, giúp tối đa hóa lợi ích cho khách hàng.

Tiết kiệm dự thưởng Rồng Vàng Thăng Long là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn hấp dẫn từ BIDV, không chỉ mang lại lãi suất cao mà còn cho phép khách hàng tham gia dự thưởng với tổng cộng 51.140 giải thưởng giá trị lớn, bao gồm 40 lượng vàng SJC, thẻ tiết kiệm trị giá 1,2 tỷ đồng, và thẻ ATM phong thủy cao cấp của BIDV.

Sản phẩm “Rút vốn linh hoạt – Hưởng lãi tròn tháng” của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho phép khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn và nhận lãi suất tương ứng khi rút trước hạn Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất theo kỳ hạn thực gửi, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi trong quản lý tài chính.

"Tiết kiệm năng động" là sản phẩm huy động tiết kiệm với kỳ hạn lãnh lãi hàng quý, cho phép lãi suất thả nổi theo quy định của BIDV trong suốt kỳ tính lãi.

“Tiết kiệm An Phát” là sản phẩm huy động tiết kiệm ngắn hạn không quay vòng Khi đến hạn, nếu khách hàng không đến tất toán, BIDV sẽ giữ số tiền gửi gốc và trả lãi dựa trên số ngày giữ hộ.

(quá hạn) theo lãi suất tiết kiệm thông thường kỳ hạn 1 tháng tại thời điểm đáo hạn

Tại Chi nhánh, các chương trình khuyến mãi diễn ra liên tục và được duy trì qua các năm, tạo cơ hội chăm sóc khách hàng thường xuyên Chương trình nổi bật "Gửi tài hái lộc" trước và sau Tết Nguyên đán đã khẳng định dấu ấn của Chi nhánh trong suốt 5 năm qua Ngoài ra, các chương trình khác như "Ngày phụ nữ thân yêu" vào 8/3, kỷ niệm thành lập BIDV 26/4, thành lập Chi nhánh 22/10, và các sự kiện như 30/4, 1/5, Trung thu, 20/10 cũng đã trở thành truyền thống hàng năm.

2.3.2 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn

Kể từ những ngày đầu hoạt động, huy động vốn luôn là nhiệm vụ chính của BIDV Sài Gòn Nhằm ổn định và phát triển nguồn vốn bền vững, ngân hàng đã chú trọng tái cơ cấu nền vốn trong những năm gần đây.

Bảng 2.3 Tỷ trọng nguồn vốn BIDV Sài Gòn, 8 BIDV trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống BIDV Đvt: tỷ đồng

BIDV Sài Gòn BIDV trên địa bàn

Hệ thống BIDV Tỷ trọng

Trong giai đoạn 2006 – 2010, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh BIDV Sài Gòn tăng từ 2.746 tỷ đồng lên 5.397 tỷ đồng, tương đương mức tăng 1,96 lần Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không đồng đều, với nguồn vốn đạt 4.185 tỷ đồng vào năm 2007 nhưng giảm xuống còn 3.547 tỷ đồng vào năm 2008 Tỷ trọng nguồn vốn của BIDV Sài Gòn trong tổng nguồn vốn của 8 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh dao động từ 10,0% đến 15%, và so với toàn hệ thống ngân hàng, tỷ trọng này chỉ từ 2% đến 2,8%.

Hình 2.4 Đồ thị so sánh nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn

Bảng 2.4 trình bày sự so sánh về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn với các chi nhánh khác trên địa bàn Tp.HCM và toàn hệ thống BIDV Dữ liệu được thể hiện bằng đơn vị tỷ đồng, cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong hiệu quả huy động vốn giữa các chi nhánh.

BIDV Sài Gòn BIDV trên địa bàn HCM Hệ thống BIDV

Số dư Tăng trưởng Số dư Tăng trưởng Số dư Tăng trưởng

Trong giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân huy động vốn đạt 18,4%/năm, vượt qua mức tăng trung bình của các chi nhánh tại địa bàn là 13,9%, nhưng lại thấp hơn so với toàn hệ thống với tỷ lệ 22,7%.

Biểu đồso sánh tỷ trọng huy động vốn BIDV Sài Gòn với BIDV địa bàn & BIDV hệ thống

BIDV Sài Gòn BIDV trên địa bàn Hệ thống BIDV

Hình 2.5 So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn với các chi nhánh trên địa bàn Tp.HCM và hệ thống BIDV

2.3.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn

Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn theo sản phẩm Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng TGTT

185 6,7% 135,0 3,2% 339 9,6% 216 5,2% 1,4 0,0003% T ổ ng 2.746 100% 4.185 100% 3.547 100% 4.125 100% 5.397 100% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Sài Gòn từ 2006 – 2010

BIDV Sài Gòn BIDV trên địa bàn HCM Hệ thống BIDV

Hình 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn theo sản phẩm

BIDV Sài Gòn đã đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân, áp dụng nhiều hình thức huy động với kỳ hạn và lãi suất linh hoạt Trong giai đoạn 2006-2008, tiền gửi tiết kiệm giảm về quy mô và tỷ trọng Đến tháng 9/2010, tiền gửi tiết kiệm đạt 2.116 tỷ đồng, chiếm 40,3% tổng nguồn vốn, tăng 468 tỷ đồng so với năm 2009 nhưng tỷ trọng vẫn ổn định Cuối năm 2010, tiền gửi tiết kiệm đạt 2.431,6 tỷ đồng, chiếm 45% tổng nguồn, cho thấy quy mô tăng gần 1,5 lần so với năm 2009 nhưng tỷ trọng chỉ tăng 5%, phản ánh sự tăng trưởng chưa thật sự ổn định của nguồn vốn huy động.

TGCKH ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn, với sự gia tăng đáng kể vào năm 2010 so với năm 2009 Sự tăng trưởng này chủ yếu do BIDV triển khai chương trình huy động vốn theo tuần và gửi theo tháng, cho phép khách hàng hưởng lãi suất cao hơn trong các kỳ hạn ngắn Điều này đã thu hút nhiều tổ chức chuyển nguồn vốn từ TGTT sang TGCKH 1, 2, 3 tuần.

TGTT tăng trưởng đều qua các năm, chiếm tỷ trọng từ 25% đến 35% Riêng năm 2007, tăng đột biến, chiếm 53% trong tổng nguồn vốn do món tiền gửi khoảng

Ban Quản lý dự án điện Nhơn Trạch hiện có nguồn vốn TGTT TGCKH TGTK GTCG vượt 1000 tỷ đồng Tuy nhiên, đây là khoản tiền không ổn định, chủ yếu là tiền nhàn rỗi đang chờ thanh toán cho các đối tác.

2.3.3.2 C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n huy độ ng theo lo ạ i ti ề n t ệ

Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Đvt: tỷ đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Quy mô

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Sài Gòn từ 2006 – 2010

Nguồn vốn huy động bằng VNĐ tại BIDV Sài Gòn tăng trưởng ổn định nhờ sự quan tâm liên tục, trong khi tiền gửi ngoại tệ lại có sự biến động mạnh Năm 2007, BIDV Sài Gòn ghi nhận lượng tiền gửi thanh toán lớn bằng EUR, dẫn đến nguồn vốn ngoại tệ dồi dào, chiếm 34% tổng nguồn vốn, nhưng hoạt động huy động vốn ngoại tệ không được chú trọng Khi nguồn tiền gửi này được sử dụng, tổng vốn và vốn ngoại tệ của BIDV Sài Gòn giảm đáng kể, với vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ còn 381 tỷ đồng vào năm 2008, chiếm 10,2% tổng nguồn vốn toàn Chi nhánh.

Hình 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ

Ngoại tệ (quy đổi) VND

Nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn chủ yếu là nội tệ, chiếm trên 80% tổng nguồn vốn, trong khi vốn huy động bằng ngoại tệ dù có tăng trưởng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp Nguyên nhân chính là do BIDV Sài Gòn chưa chú trọng vào việc phát triển nguồn vốn ngoại tệ vì không có nhu cầu sử dụng Thêm vào đó, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ khá lớn, không hấp dẫn khách hàng Đặc biệt, từ đầu năm 2010, quy định của NHNN về mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ đã làm giảm khả năng huy động vốn từ nguồn tiền gửi ngoại tệ, đặc biệt là đối với tổ chức.

2.3.3.3 C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n huy độ ng theo đố i t ượ ng khách hàng

Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Sài Gòn từ 2006 – 2010

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV SÀI GÒN

Ngày đăng: 02/08/2021, 23:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Các website và các phương tiện thông tin khác: http://www.sbv.gov.vn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Link
1. PGS.TS Trần Huy Hoàng chủ biên (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động Xã hội Khác
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê Khác
3. TS. Nguyễn Đăng Dờn, TS.Hoàng Đức, TS. Trần Huy Hoàng, ThS. Trầm Xuân Hương (2000), Tiền tệ - Ngân hàng II, Nhà xuất bản Thống kê Khác
4. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Đại học kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản Tài chính Khác
5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, báo cáo thường niên 2006 - 2010 Khác
6. Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ – TTg ngày 24/5/2006) Khác
7. Các văn bản pháp luật: Nghị định, Nghị quyết, Thông tư… liên quan đến tổ chức tín dụng do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ban hành Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Sài Gòn theo mô hình TA2 - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Sài Gòn theo mô hình TA2 (Trang 41)
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua các năm 2006 –2010 - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua các năm 2006 –2010 (Trang 43)
Hình 2.3. Hoạt động cho vay qua các năm - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Hình 2.3. Hoạt động cho vay qua các năm (Trang 45)
Bảng 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn BIDV Sài Gòn ,8 BIDV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống BIDV  - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Bảng 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn BIDV Sài Gòn ,8 BIDV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống BIDV (Trang 48)
Bảng 2.4. So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn với các chi nhánh trên địa bàn Tp.HCM và hệ thống BIDV    - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Bảng 2.4. So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn với các chi nhánh trên địa bàn Tp.HCM và hệ thống BIDV (Trang 49)
Hình 2.4. Đồ thị so sánh nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Hình 2.4. Đồ thị so sánh nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn (Trang 49)
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn theo sản phẩm - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn theo sản phẩm (Trang 50)
Hình 2.5. So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn với các chi nhánh trên địa bàn Tp.HCM và hệ thống BIDV  - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Hình 2.5. So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn với các chi nhánh trên địa bàn Tp.HCM và hệ thống BIDV (Trang 50)
Hình 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn theo sản phẩm - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Hình 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Sài Gòn theo sản phẩm (Trang 51)
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ (Trang 52)
Hình 2.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Hình 2.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ (Trang 52)
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn (Trang 54)
Hình 2.8. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Hình 2.8. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng (Trang 54)
Hình 2.9. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Hình 2.9. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn (Trang 55)
Bảng 2.9. Tỷ lệ sử dụng vố n/ huy động vốn - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
Bảng 2.9. Tỷ lệ sử dụng vố n/ huy động vốn (Trang 56)
Loại hình quà tặng Quà tiêu chuẩn  - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
o ại hình quà tặng Quà tiêu chuẩn (Trang 114)
Loại hình quà tặng Quà tiêu chuẩn  - Giải Pháp Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sài Gòn
o ại hình quà tặng Quà tiêu chuẩn (Trang 115)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w