Huy động vốn ngân hàng thương mại
Khái niệm huy động vốn
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Vốn của ngân hàng thương mại là yếu tố quyết định quy mô và khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh Nó không chỉ là cơ sở hoạt động mà còn phản ánh năng lực chủ yếu để xác định khả năng kinh doanh của ngân hàng.
Các kênh huy động chủ yếu có thể kể ra như sau:
Chúng tôi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn cho cá nhân và doanh nghiệp, cũng như tiền gửi tiết kiệm cho cá nhân Ngoài ra, chúng tôi còn phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, chủ yếu phục vụ cho các khách hàng lớn về vốn và các tổ chức tín dụng khác.
- Vay vốn ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác trong và ngoài nước…
- Vay vốn qua thị trường mở, thị trường vốn
Nguồn vốn đang gia tăng nhanh chóng và phong phú, tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa danh mục tài sản, bao gồm cho vay các tổ chức tín dụng khác, đầu tư vào thị trường tiền gửi và các hình thức đầu tư khác.
Các hình thức huy động vốn
1.1.2.1 Các tài khoản giao dịch
Các tài khoản giao dịch là loại tài khoản mà khách hàng mở tại ngân hàng nhằm nhận các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn dành cho doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức tín dụng cho phép khách hàng gửi và rút tiền bất cứ lúc nào Mặc dù lãi suất của loại tài khoản này thường rất thấp hoặc không có, nhưng người gửi vẫn được hưởng dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng Mục đích chính của khách hàng khi mở tài khoản này không phải để hưởng lãi suất mà là để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng cung cấp.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền dành cho doanh nghiệp và cá nhân, trong đó khách hàng chỉ có thể rút tiền theo thời gian đã định trước Hình thức này thường có lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, nhằm mang lại lợi ích cho người gửi Khách hàng sẽ nhận được số tiền gửi và lãi suất định kỳ, cũng như số gốc khi đến hạn, nhưng không được tham gia vào các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức gửi tiền nhận lãi suất định kỳ, với mức lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn gửi do ngân hàng công bố, thường là 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên 1 năm Đây là cách huy động vốn linh hoạt, kết hợp giữa tính an toàn và sinh lời cho người gửi.
Ngoài 3 nhóm tiền gửi chính trên, ngân hàng hiện đại còn có 1 số hình thức khác như :
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang là hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn, trong đó lãi suất sẽ tăng lên theo mức tiền gửi Cụ thể, với cùng một kỳ hạn gửi, số tiền gửi càng lớn thì lãi suất áp dụng càng cao, mang lại lợi ích tối ưu cho người gửi.
Tiền gửi tiết kiệm rút dần cho phép khách hàng rút một số tiền cố định theo định kỳ trong tương lai, đồng thời vẫn được hưởng lãi suất cố định Khách hàng cần gửi một khoản tiền với kỳ hạn xác định và thỏa thuận rõ ràng trong suốt thời gian gửi.
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền với thời gian quy định, mang lại lãi suất hấp dẫn cho những khoản tiền nhàn rỗi Đây là lựa chọn lý tưởng cho những ai muốn đầu tư an toàn và ổn định, đồng thời hưởng lãi suất cao.
Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều hình thức tiện ích và sản phẩm dịch vụ đa dạng, giúp đa dạng hóa các phương thức huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng gia tăng.
1.1.2.2 Vay vốn trên thị trường tiền tệ
Các ngân hàng thương mại có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, đặc biệt khi ngân hàng nào đó có lượng tiền gửi tại ngân hàng nhà nước thấp không đủ đáp ứng nhu cầu chi trả Trong trường hợp này, dưới sự tổ chức của ngân hàng nhà nước, ngân hàng cần vay sẽ mượn từ ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa Khoản vay này thường có thời gian ngắn, chỉ một ngày (vay qua đêm), vì nó là một phần của tiền gửi thanh toán Ngoài ra, các ngân hàng cũng có thể thực hiện cho vay trực tiếp lẫn nhau mà không cần thông qua thị trường liên ngân hàng.
- Vay ngân hàng Trung Ương:
Ngân hàng Trung Ương sẽ cấp vốn cho các ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu cùng các chứng từ có giá trị Việc cho vay lại sẽ dựa trên hồ sơ tín dụng, tùy thuộc vào mức độ dễ dãi hay khắt khe của ngân hàng thương mại, phản ánh mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn, cũng như uy tín và chất lượng hoạt động tín dụng của từng ngân hàng.
Chứng chỉ tiền gửi là giấy chứng nhận xác nhận việc gửi tiền vào ngân hàng, có thể chuyển nhượng và hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng Lãi suất có thể là cố định hoặc theo thị trường Trên thế giới, ngân hàng phát hành hai loại chứng chỉ tiền gửi: loại có mệnh giá thấp nhằm huy động vốn từ dân cư và loại có mệnh giá cao.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng:
Là những chứng khoán nợ có thời gian dưới 7 năm, được ngân hàng phát hành để huy động vốn của người mua kỳ phiếu, trái phiếu
1.1.2.3 Phát triển các tài khoản hỗn hợp:
Tài khoản tiền gửi và phi tiền gửi cho phép khách hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư và tín dụng một cách tiện lợi Khách hàng có thể ủy thác dịch vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng Loại tài khoản này thu hút khách hàng nhờ tốc độ xử lý nhanh chóng và các tiện ích dịch vụ đa dạng mà họ được hưởng.
1.1.2.4 Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại Đây là hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hoặc với ngân hàng khác Hợp đồng mua lại thực chất là các chứng khoán này tại một thời điểm trong tương lai với mức giá xác định trong hợp đồng Giao dịch này có thể thuộc loại qua đêm hoặc đến vài tháng, tùy thuộc vào nhu cầu của ngân hàng và khả năng vốn của chủ thể mua chứng khoán Như vậy, ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu vốn mà không phải bán vĩnh viễn các chứng khoán chất lượng của mình
Thông thường lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất huy động vốn của ngân hàng
1.1.2.5 Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay
- Bán các khoản cho vay
Các khoản cho vay của ngân hàng không chỉ được sử dụng làm tài sản thế chấp trong phát hành chứng khoán để thu hút vốn mới, mà còn có thể được bán cho ngân hàng khác Trước đây, chỉ các ngân hàng lớn mới thực hiện việc bán các khoản cho vay, nhưng hiện nay, hoạt động này đã mở rộng ra mọi ngân hàng với nhiều quy mô khác nhau Người mua các khoản cho vay chủ yếu bao gồm các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, công ty phi tài chính lớn, quỹ tương hỗ (bao gồm cả các quỹ chuyên mua các khoản vay có vấn đề) và các ngân hàng đầu tư, trong khi người bán chủ yếu là ngân hàng trung tâm tiền tệ và các ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng thường chuyển nhượng các khoản nợ cho vay có thời hạn dưới 90 ngày, bao gồm cả các khoản vay mới và những khoản đã được cho vay trong một thời gian nhất định.
- Chứng khoán hóa các khoản vay và các tài sản khác
Các chỉ tiêu hiệu quả trong huy động vốn
1.1.3.1 Tỷ lệ đảm bảo an toàn
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng cách tính tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng tài sản, bao gồm cả các cam kết ngoại bảng, được điều chỉnh theo mức độ rủi ro.
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn
Xác định bằng cách lấy giá trị nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay dài hạn chia cho dư nợ cho vay trung và dài hạn
Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi: Xác định bằng cách lấy dư nợ cho vay chia cho số dư tiền gửi:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
= Gía trị vôn tự Có
Gía trị vôn tự Nơ
Giá trị nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn
Dự nợ cho vay trung và dài hạn
1.1.3.2 Các hệ số an toàn có liên quan đến vốn tự có của ngân hàng
Các hệ số an toàn do cơ quan quản lý Nhà nước quy định nhằm bảo đảm các hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra một cách lành mạnh và an toàn.
Hệ số giới hạn huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này được thiết lập để hạn chế mức huy động vốn của ngân hàng, nhằm ngăn chặn tình trạng ngân hàng huy động vốn quá mức so với khả năng bảo vệ của vốn tự có, từ đó đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng.
Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại phải = 5%
Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so tổng tài sản
Hệ số này được sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến tổng tài sản của ngân hàng Khi ngân hàng phải đối mặt với sự sụt giảm tài sản do rủi ro, lợi nhuận của ngân hàng cũng sẽ giảm theo Do đó, hệ số này cho phép ngân hàng có thể chấp nhận một mức độ sụt giảm tài sản nhất định so với vốn tự có của mình.
1.1.4 Chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi
Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí lãi trả cho các khoản tiền gửi và chi phí phi lãi phát sinh trong quá trình huy động Ngân hàng gặp khó khăn trong việc giảm chi phí tiền gửi do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh và lãi suất cho vay Chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và cho vay phản ánh giá trị mà người tiêu dùng thực trả cho dịch vụ tài chính của ngân hàng Mức chênh lệch này phụ thuộc vào sức ép cạnh tranh trong ngành ngân hàng và từ các đối thủ.
Các loại tiền gửi khác nhau, tùy thuộc vào mức độ rủi ro, sẽ ảnh hưởng đến lãi suất huy động Chẳng hạn, tiền gửi có kỳ hạn thường có rủi ro thấp hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
Ngân hàng truyền thống hoạt động chủ yếu trong hai lĩnh vực: huy động vốn và đầu tư vào tài sản sinh lời Để tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng cần xác định chi phí huy động vốn một cách chính xác, từ đó xây dựng chính sách kinh doanh hiệu quả.
Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn:
Tính toán chi phí huy động vốn một cách chính xác là yếu tố then chốt để xác định lợi nhuận mà ngân hàng cần đạt được từ các tài sản sinh lời.
Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động và cách sử dụng nguồn vốn này có tác động đáng kể đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn Việc quản lý hiệu quả các nguồn vốn không chỉ giúp ngân hàng duy trì sự ổn định tài chính mà còn giảm thiểu các rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Có 3 phương pháp được các ngân hàng áp dụng phổ biến là: phương pháp chi phí quá khứ bình quân, phương pháp chi phí vốn biên tế, chi phí huy động vốn hỗn hợp Mỗi phương pháp có một ý nghĩa tùy theo mục đích sử dụng của con số chi phí huy động vốn tính toán được.
Chi phí nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi
Phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn tập trung vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ Phương pháp này xem xét kỹ lưỡng mức lãi suất mà thị trường yêu cầu ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn, từ đó trả lời câu hỏi về các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động cho đến thời điểm hiện tại và chi phí tương ứng cho chúng.
Chi phí cho vay vốn
Chi phí huy động vốn (lãi)
Chi phí hoạt động (phi lãi)
Chi phí vốn chủ sở hữu
Lãi suất huy động bình quân Tổng chi phí lãi
Tổng nguồn vốn huy động bình quân
Chi phí phi lãi bao gồm tiền lương, chi phí quản lý gián tiếp, mức dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Để bù đắp cho những chi phí này, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần đạt được là sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay hòa vốn và tỷ suất thu nhập hòa vốn.
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn Tổng chi phí lãi bình quân +
Tổng mức cho vay và đầu tư vào các tài sản sinh lời
- Chi phí vốn sở hữu: là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những người góp vốn của ngân hàng
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Tỷ suất sinh lời tối thiểu cần thiết trên vốn vay và vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn
Tỷ suất lợi nhuận bình quân tối thiểu để duy trì vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận bình quân tối thiểu cần thiết để duy trì vốn chủ sở hữu, hay còn gọi là tỷ suất sinh lời trước thuế cho cổ đông, được xác định thông qua công thức cụ thể.
Tỷ suẩt sinh lời sau thuế cho cổ đông x Vốn cổ đông
1- Thuế suất Tài sản sinh lời
1.1.4.2 Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên)
Phương pháp chi phí vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng được huy động từ thị trường tiền tệ.
1.1.4.3 Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Chi phí huy động vốn để đáp ứng một khoản vay không chỉ phụ thuộc vào một nguồn duy nhất mà cần tính toán từ nhiều nguồn vốn khác nhau Để xác định chi phí nguồn vốn, cần thực hiện các bước tính toán cụ thể.
- Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động từ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tài trợ
- Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn
- Bước 3: Xác định chi phi lãi và phi lãi mỗi nguồn
- Bước 4: Tập hợp chi phí lãi và phi lãi của tất cả các nguồn và xác định tương quan với tổng nguồn huy động
Việc định giá nguồn vốn là một nhiệm vụ quan trọng để ngân hàng đạt được các mục tiêu tài chính Giá cả là công cụ quyết định giúp ngân hàng tối ưu hóa nguồn vốn, nâng cao khả năng sinh lời và các mục tiêu khác, mặc dù mức giá này bị ảnh hưởng bởi thị trường Định giá nguồn vốn không chỉ tác động đến chi phí hoạt động của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến loại hình và tư cách khách hàng mà ngân hàng lựa chọn Rõ ràng, giá cả của nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô, cấu trúc và mức lãi chênh lệch của các nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng.
Chi phí huy động vốn để tài trợ khoản vay Chi phí trã lãi theo lãi suất bình quân trên thị trường tiền tệ
+ Chi phí phi lãi để huy động vốn
Trong bối cảnh tự do hóa tài chính hiện nay, các nhà quản trị đang đối mặt với thách thức trong việc định giá nguồn vốn tiền gửi và các nguồn vốn khác Họ cần tự tìm ra giải pháp cho vấn đề này, vì không có đáp án có sẵn cho họ.
Ngân hàng cần cân nhắc tác động của các nguồn vốn khác nhau dựa trên chi phí huy động và chính sách phù hợp để định hướng hành động cụ thể Việc áp dụng quan điểm marketing giúp ngân hàng xác định nhu cầu của khách hàng và thuyết phục họ sử dụng sản phẩm, dịch vụ Một chiến lược huy động vốn thành công sẽ thu hút sự quan tâm của khách hàng, từ đó đảm bảo đủ vốn cho hoạt động của ngân hàng.
Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn
1.1.5.1 Các rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng
Rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thị trường thay đổi, ảnh hưởng đến ngân hàng và người gửi tiền Khi lãi suất giảm, ngân hàng chịu thiệt hại vì đã huy động vốn dài hạn với lãi suất cao trước đó Ngược lại, khi lãi suất tăng, người gửi tiền có xu hướng rút tiền để đầu tư vào các lĩnh vực sinh lợi hơn, do lãi suất ngân hàng không còn hấp dẫn Do đó, rủi ro lãi suất thường xuất hiện ở các nguồn vốn huy động có thời gian dài.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi khách hàng rút tiền hàng loạt, dẫn đến sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng Tình trạng thất nghiệp gia tăng và doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm giảm đột ngột tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán, buộc ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn khác với chi phí cao hơn để bù đắp.
Rủi ro vốn chủ sở hữu xảy ra khi tỷ lệ vốn huy động vượt quá vốn chủ sở hữu, khiến nhà đầu tư lo ngại về khả năng hoàn trả của ngân hàng Điều này có thể dẫn đến việc họ rút vốn khỏi ngân hàng, tạo ra áp lực tài chính cho tổ chức.
Khi quyết định huy động vốn, nhà quản trị ngân hàng cần lựa chọn phương án phù hợp với mục tiêu kinh doanh, cân nhắc giữa rủi ro và chi phí huy động.
1.1.5.2 Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn của ngân hàng
Có sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn; nguồn vốn chi phí thấp thường đi kèm với những rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản và vốn sở hữu.
Mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau có sự biến đổi theo các chiều hướng rủi ro khác nhau Nhà quản trị ngân hàng phải đối mặt với thách thức trong việc lựa chọn hỗn hợp nguồn vốn phù hợp, bao gồm việc xác định các mức độ rủi ro thích hợp cho từng chiều hướng huy động vốn và điều chỉnh chi phí huy động vốn tương ứng với các mức rủi ro này.
Vai trò huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
Nguồn vốn huy động tăng nhanh và dồi dào giúp đa dạng hóa danh mục tài sản, bao gồm cho vay các tổ chức tín dụng khác, đầu tư vào thị trường tiền gửi và các hình thức đầu tư khác.
Nguồn vốn huy động dồi dào giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện chất lượng dịch vụ Đồng thời, việc này cũng hỗ trợ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, từ đó tạo ra lợi thế bền vững trong thị trường.
Nguồn vốn gia tăng đã giúp hệ thống ngân hàng có khả năng chủ động mở rộng tín dụng chất lượng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mở rộng đối tượng khách hàng.
Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn chế và vốn tự có của doanh nghiệp cũng như người sản xuất còn thấp, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu vay vốn, các ngân hàng thương mại đã tích cực huy động vốn từ xã hội, từ dân cư và cả vốn nước ngoài.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp cần thúc đẩy cải tiến công nghệ và phát triển dịch vụ Việc mạnh dạn đầu tư vốn và liên kết để hiện đại hóa công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực chuyển tiền quốc tế và chuyển tiền điện tử, là rất quan trọng.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn
Do quá trình toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế
vụ của mình để cùng cạnh tranh trong thị trưởng mở
Ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu vẫn chưa được khắc phục Các ngân hàng đang đối mặt với áp lực trong việc huy động vốn, tăng vốn điều lệ, cũng như sự biến động của lãi suất và tỷ giá.
Nhân tố ảnh hưởng huy động vốn ngân hàng thương mại
Nhân tố khách quan
Các yếu tố như chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của Chính Phủ, thu nhập và động cơ của người gửi tiền đều ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thu hút tiền gửi tại ngân hàng Những nhân tố khách quan này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự hấp dẫn của các sản phẩm ngân hàng đối với khách hàng.
Dựa trên việc phân tích các yếu tố này, ngân hàng xác định quy mô các khoản tiền gửi và sự biến động của chúng để xây dựng các chính sách sử dụng vốn hiệu quả.
1.3.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội
Các yếu tố kinh tế rất đa dạng và bao gồm những tác nhân có mối quan hệ tương tác, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố môi trường như biến động chính trị, thay đổi chính sách chính phủ và tốc độ phát triển của các doanh nghiệp trong các ngành khác nhau Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quản trị chiến lược của tổ chức, doanh nghiệp mà còn tác động đến nền kinh tế quốc gia và quốc tế.
Các nhà phân tích kinh tế đánh giá tình hình thị trường quốc gia và toàn cầu thông qua việc xem xét các yếu tố như tốc độ tăng trưởng GDP, sự phát triển của các ngành nghề, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá và lãi suất.
Các yếu tố văn hóa-xã hội như qui mô dân số, tỷ lệ phát triển, cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính, thu nhập bình quân, mức sống, phong tục tập quán, trình độ nhận thức và khuynh hướng tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh Các nhà phân tích cần nắm vững những yếu tố này để có thể điều chỉnh và lựa chọn chiến lược phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.1.2 Môi trường chính trị - pháp lý:
Các tổ chức và nhà quản trị đặc biệt chú trọng đến các yếu tố chính trị - pháp lý để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình tại các quốc gia và khu vực khác nhau Những chính sách này thường xuyên ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng, bao gồm quy định về quy mô vốn, cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro, cũng như các chính sách cạnh tranh, sát nhập và phá sản Bên cạnh đó, các quy định từ nhà nước, bộ tài chính và ngân hàng trung ương liên quan đến chính sách tiền tệ, chính sách tài chính và thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình môi trường hoạt động của các tổ chức tài chính.
1.3.1.3 Nhân tố khách hàng: Đối tượng khách hàng vừa cung cấp nguồn vốn vừa có thể sử dụng vốn của ngân hàng, có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh của ngân hàng Quyết định tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng, tìm hiểu nhu cầu, xu hướng tiêu dùng, mục đích của họ… có thể đưa ra các dịch vụ, chính sách khuyến mãi phù hợp
1.3.1.4 Nhân tố đối thủ cạnh tranh:
Cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay rất khốc liệt, bao gồm cả đối thủ hiện tại và tiềm ẩn Để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần áp dụng chính sách cạnh tranh hợp lý, vừa đảm bảo lợi nhuận, vừa tuân thủ các quy định về lãi suất của ngân hàng trung ương.
Nhân tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quy mô huy động tiền gửi của ngân hàng bao gồm lãi suất, chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất và chính sách huy động vốn cơ bản.
1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng là kế hoạch dài hạn nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững, cam kết đạt được các mục tiêu cơ bản và toàn diện Điều này bao gồm việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực quan trọng để thực hiện các mục tiêu trong tương lai.
Ngân hàng thiết lập các mục tiêu chiến lược như hoạch định chiến lược ngân hàng, chính sách tín dụng, chính sách đầu tư và huy động vốn nhằm đánh giá năng lực và trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo trong ngành.
1.3.2.2 Chính sách huy động và dich vụ ngân hàng cung cấp
Chính sách huy động vốn đa dạng và hấp dẫn giúp thu hút khách hàng hiệu quả Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng, tiện lợi và nhanh chóng như internet banking, home banking và phone banking.
1.3.2.3 Lãi suất huy động và cho vay
Các ngân hàng cần duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh để thu hút vốn và phát triển hoạt động cho vay, đồng thời phải tuân thủ các quy định về lãi suất do ngân hàng nhà nước ban hành.
1.3.2.4 Uy tín của ngân hàng
Tiềm năng và uy tín của ngân hàng được xây dựng qua một quá trình dài, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của ngân hàng Hoạt động ngân hàng không chỉ tạo ra giá trị mà còn xây dựng lòng tin vững chắc từ phía khách hàng, đảm bảo sự an toàn và đáng tin cậy trong các giao dịch tài chính.
1.3.2.5 Trình độ của cán bộ ngân hàng
Nhân viên ngân hàng xây dựng lòng tin với khách hàng thông qua thái độ phục vụ tận tình, khả năng giao tiếp lịch sự và nhã nhặn, cùng với sự đào tạo chuyên nghiệp Hình ảnh của ngân hàng sẽ được khắc sâu trong tâm trí khách hàng nhờ vào những yếu tố này.
Để đáp ứng nhanh chóng, an toàn và tiện ích cho khách hàng, công nghệ ngân hàng cần được đầu tư đúng mức Sự phát triển của công nghệ ngân hàng là yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ và khả năng cung cấp các sản phẩm tiện ích cho khách hàng.
1.3.2.7 Mạng lưới phục vụ và địa điểm hoạt động
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới rộng khắp là yếu tố then chốt quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng phổ biến sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh Đặc biệt, việc mở rộng chi nhánh tại những khu vực có tiềm năng huy động vốn từ tiền gửi là vô cùng cần thiết.
Chính sách tiếp thị đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu ngân hàng và các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp Nó không chỉ là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Chương 1 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại, bao gồm khái niệm huy động vốn và vai trò quan trọng của nó đối với hoạt động của ngân hàng Bài viết cũng phân tích các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn, chi phí và rủi ro liên quan, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này Dựa trên cơ sở lý luận, có thể đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại và từ đó đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam từ 2009-2011
Sơ đồ tổ chức: phụ lục 1
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV HCM 2009-2011
2.1.2.1 Văn bản pháp luật liên quan đến ngân hàng
Năm 1997, Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức Tín dụng được ban hành, thay thế cho hai Pháp lệnh ngân hàng, có hiệu lực từ tháng 10/1998 Sự ra đời của các luật này đã dẫn đến việc ban hành các Nghị định, Quyết định, và Thông tư hướng dẫn, nhằm điều chỉnh hoạt động của các Tổ chức Tín dụng tại Việt Nam, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường mới.
Vào năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thiết lập khuôn khổ pháp lý chung cho các hoạt động này.
Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, được Quốc Hội phê duyệt vào ngày 29/11/2005, đã dẫn đến việc Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn liên quan đến giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính và thương mại.
Triển khai Chỉ thị 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước là một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính Việc này không chỉ giúp đảm bảo an toàn trong giao dịch mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc nhận lương, đồng thời khuyến khích việc sử dụng dịch vụ ngân hàng Chỉ thị cũng nhấn mạnh vai trò của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nghiêm túc và đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng của việc triển khai.
Vào ngày 14/4/2010, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành công văn số 2749/NHNN-CSTT, yêu cầu các chi nhánh ngân hàng Nhà nước tại các tỉnh, thành phố triển khai cơ chế lãi suất cho vay thỏa thuận.
Vào ngày 06/04/2010, Chính Phủ đã ban hành nghị quyết số 18/NQ-CP nhằm đưa ra các giải pháp đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010.
Vào ngày 07/04/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành chỉ thị 02/CT-NHNN nhằm tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả trong năm 2010 Thống đốc NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, tập trung vào việc mở rộng tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, đồng thời chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu tín dụng.
Vào ngày 24 tháng 02 năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP nhằm đưa ra những giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội.
Vào ngày 03/03/2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN, quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Ngày 10/3/2011 Thông tư số 04/2011/TT-NHNN quy định áp dụng lãi suất trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gởi trước hạn tại tổ chức tín dụng
- Ngày 29/4/2011 Thông tư 11/2011/TT-NHNN quy định chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng
Vào ngày 01/06/2011, Thông tư số 14/2011/TT-NHNN đã được ban hành, quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ của các tổ chức và cá nhân tại các tổ chức tín dụng.
2.1.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 2009-2011
Vào năm 2010, Việt Nam đã có sự chuyển biến quan trọng khi nâng cao vị thế kinh tế, chuyển từ nhóm nước có thu nhập trung bình Cụ thể, GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD theo tỷ giá thực tế, và khoảng 3.120 USD khi tính theo tỷ giá sức mua tương đương.
Vào năm 1998, Việt Nam nằm trong số các quốc gia có GDP bình quân đầu người thấp nhất thế giới Tuy nhiên, hiện nay, Việt Nam đã thoát khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp, đánh dấu sự phát triển kinh tế đáng kể trong những năm qua.
Năm 2010, 208 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đã gia nhập nhóm nước thu nhập trung bình, đánh dấu một kết quả quan trọng và tổng quát nhất Đây là thành quả của sự nỗ lực không ngừng nghỉ qua nhiều thập kỷ và các thế hệ.
Năm 2011 đánh dấu sự kết thúc của kế hoạch 5 năm 2006-2010 và cũng là thời điểm chuyển giao giữa hai thập kỷ, với mục tiêu đến cuối thập kỷ, Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
Năm 2009 đánh dấu sự suy giảm mạnh mẽ trong tăng trưởng kinh tế toàn cầu do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế Thế giới phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm khủng hoảng nợ ở Châu Âu, giảm phát tại Nhật Bản, và lạm phát gia tăng ở Trung Quốc Trong khi đó, Mỹ duy trì lãi suất thấp và tiếp tục bơm thêm tiền vào nền kinh tế để khắc phục tình hình.
Tình hình hoạt động huy động vốn của BIDV HCM
2.2.1 Các sản phẩm huy động vốn hiện tại
BIDV HCM cam kết xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả, nhằm duy trì sự ổn định và tăng trưởng nguồn vốn Ngân hàng thường xuyên áp dụng các ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm, đồng thời kết hợp với các chính sách từ HSC để mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng.
Chi nhánh hiện đang triển khai các sản phẩm huy động vốn chủ yếu cho cá nhân, hộ gia đình và khách hàng doanh nghiệp, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, giấy tờ có giá và tiền gửi tiết kiệm đặc thù.
2.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào Loại tiền gửi này thường có lãi suất thấp hoặc không có lãi, nhưng mang lại dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng Khách hàng tham gia chủ yếu vì muốn đảm bảo an toàn cho khoản tiền gửi và thực hiện các giao dịch thanh toán một cách nhanh chóng, tiện lợi.
2.2.1.2 Tài khoản thanh toán lãi phân tầng
Sản phẩm huy động tiền gửi thanh toán không kỳ hạn của BIDV mang lại lãi suất lũy tiến, phụ thuộc vào số dư tiền gửi của khách hàng Cụ thể, tài khoản với số dư lớn sẽ nhận được lãi suất cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tối ưu hóa lợi ích từ tiền gửi của mình.
2.2.1.3 Tiền gửi có kỳ hạn
Gửi tiền có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà khách hàng chỉ có thể rút sau một thời gian nhất định; nếu rút trước hạn, khách hàng sẽ phải chịu phạt Mức lãi suất áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn so với gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Khách hàng tham gia dịch vụ này có nhu cầu lấy lãi nên ngân hàng thương mại sử dụng công cụ lãi suất để tập trung nguồn vốn này
2.2.1.4 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức gửi tiền cho phép khách hàng chọn kỳ hạn và phương thức lĩnh lãi phù hợp với nhu cầu Người gửi chỉ có thể rút tiền sau thời gian đã thỏa thuận với ngân hàng, phù hợp cho cả cá nhân và doanh nghiệp.
- Hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn niêm yết tại BIDV tại thời điểm khách hàng giao dịch tiền gửi
- Được bảo hiểm tiền gửi
- Có nhiều kỳ hạn gửi với phương thức lĩnh lãi đa dạng
- Có thể nhận lãi, rút tiền và tất toán tài khoản tiền gửi tại bất kỳ điểm giao dịch nào BIDV trên toàn quốc
Bạn có thể sử dụng Giấy để cầm cố hoặc thế chấp nhằm vay vốn tại BIDV với lãi suất ưu đãi, hoặc vay tại các tổ chức tín dụng khác nếu được chấp thuận.
- Có chể chuyển nhượng người khác
- Ủy quyền sử dụng từng lần hoặc thường xuyên cho người khác
- Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV kèm theo sản phẩm Đặc điểm
- Loại tiền gửi: VND, USD, EUR…
- Có số dư tối thiểu để mở và duy trì tài khoản
- Lãi suất: Lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi, tính lãi thống nhất theo cơ sở số ngày thực tế/360
- Phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ
Khi khách hàng gửi tiền với hình thức trả lãi trước, lãi suất sẽ được tính ngay lập tức và sẽ được trừ vào số tiền gốc mà khách hàng nộp Vào cuối kỳ hạn, khách hàng sẽ nhận lại toàn bộ số tiền gốc theo mệnh giá.
Lãi định kỳ (tháng, quý, năm) sẽ được trả theo lịch cụ thể, tuy nhiên nếu khách hàng không đến nhận lãi đúng ngày, BIDV sẽ giữ lãi đó mà không tự động nhập vào gốc.
* Đối với trả lãi cuối kỳ: Lãi được nhập gốc vào ngày đáo hạn
Khách hàng có quyền rút tiền gửi trước hạn tối đa 5 lần (đối với hình thức trả lãi cuối kỳ) hoặc toàn bộ số tiền gửi Khi thực hiện rút trước hạn, lãi suất áp dụng sẽ là lãi suất không kỳ hạn, sau khi đã trừ đi lãi đã nhận (nếu có) Số tiền còn lại trong trường hợp rút từng phần sẽ được giữ nguyên theo lãi suất đã cam kết.
Khi đến hạn, nếu khách hàng không đến nhận tiền, khoản tiền gửi sẽ tự động quay vòng thêm một kỳ hạn giống như kỳ hạn ban đầu, áp dụng lãi suất tại thời điểm quay vòng Tuy nhiên, đối với tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước, việc quay vòng sẽ không được phép thực hiện.
2.2.1.5 Tiết kiệm rút gốc linh hoạt, hưởng lãi tròn kỳ
Sản phẩm huy động tiết kiệm có kỳ hạn của BIDV cho phép khách hàng rút tiền trước hạn và nhận lãi suất tương ứng với lãi suất của kỳ hạn thực gửi theo quy định của ngân hàng.
Lợi ích của khách hàng:
- Hưởng lãi suất hấp dẫn hơn lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn thông thường cùng kỳ hạn
- Được bảo hiểm tiền gửi
- Có nhiều kỳ hạn gửi
- Có thể rút tiền và tất toán tài khoản tiền gửi bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc
- Có thể cầm cố, thế chấp Giấy để vay vốn tại BIDV với lãi suất ưu đãi hoặc vay vốn
- Có chể chuyển nhượng người khác
- Ủy quyền sử dụng từng lần hoặc thường xuyên cho người khác
- Được sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng khác của BIDV kèm theo sản phẩm
Là sản phẩm huy động tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi hàng quý và lãi suất được điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến thị trường
Lợi ích của khách hàng:
- Phù hợp với nhu cầu tiết kiệm trung và dài hạn của khách hàng với các loại kỳ hạn từ
Khách hàng có thể dễ dàng tất toán trước hạn với lãi suất thực nhận cao, vì không cần phải hoàn trả số tiền đã nhận trước đó và còn được hưởng lãi suất không kỳ hạn cho số ngày gửi không tròn kỳ.
2.2.1.7 Tiết kiệm tích lũy bảo an
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức mà khách hàng gửi một khoản tiền cố định định kỳ vào tài khoản trong một thời gian nhất định, nhằm mục đích tích lũy được một số tiền lớn hơn trong tương lai.
Lợi ích gia tăng khách hàng:
- Được tặng bảo hiểm “ BIC- an sinh toàn diện” của công ty bảo hiểm BIDV (BIC)
Khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi tiền linh hoạt từ 1 đến 15 năm với các định kỳ gửi đa dạng như 1 tháng, 3 tháng, hoặc 6 tháng Ngoài ra, khách hàng cũng có thể gửi tiền trước bất cứ lúc nào theo nhu cầu Đặc biệt, có thể nộp tiền muộn trong vòng 30 ngày kể từ ngày gửi tiền định kỳ.
- Khách hàng có thể đạt lệnh chuyển tiền tự động từ tài khoản thanh toán của mình sang tài khoản tiết kiệm tích lũy bảo an
- Được sử dụng số dư từ tài khoản tiết kiệm tích lũy bảo an để cầm cố, vay vốn tại BIDV
- Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV kèm theo sản phẩm
- Không được tất toán trước từng phần
Tiết kiệm lớn lên cùng yêu thương là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài (từ 2-
Đánh giá hoạt động huy động vốn BIDV HCM
2.3.1 Những lợi thế của BIDV HCM
Ngân hàng BIDV, với 53 năm phát triển và là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam, tự hào sở hữu tổng tài sản lớn thứ hai trong toàn hệ thống Mạng lưới chi nhánh rộng khắp cùng với một trong những hệ thống thanh toán tốt nhất tại Việt Nam giúp BIDV khẳng định vị thế vững chắc Với bề dày lịch sử hoạt động và truyền thống quan hệ khách hàng, BIDV không ngừng nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro để đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng cao.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam Chi nhánh BIDV tại TP Hồ Chí Minh (BIDV HCM) là một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống BIDV, nổi bật với uy tín và thương hiệu mạnh mẽ Với bề dày lịch sử, BIDV HCM được công nhận là ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất trên thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt trong các lĩnh vực như tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, dịch vụ thanh toán của BIDV HCM cho phép các công ty thanh toán ngay trong ngày cho đối tác BIDV HCM cũng cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế như tín dụng thư, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất và chuyển tiền, nhờ vào mối quan hệ với hơn 800 ngân hàng toàn cầu Điều này giúp quý công ty dễ dàng hơn trong các hoạt động kinh doanh quốc tế và nhận được thông tin hữu ích cho việc phát triển thị trường nước ngoài.
Khi giao dịch với BIDV HCM, quý công ty không chỉ tiếp cận dịch vụ ngân hàng mà còn được hưởng trọn gói các dịch vụ tài chính đa dạng từ các công ty thành viên của BIDV tại TP Hồ Chí Minh, bao gồm công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và các liên doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
BIDV, với lịch sử lâu dài và kinh nghiệm phong phú, đã hiện đại hóa hệ thống quản lý theo mô hình tập trung, đảm bảo mọi chính sách được thống nhất trên toàn hệ thống Ứng dụng công nghệ tiên tiến từ các nhà thầu nước ngoài giúp BIDV phát triển các giải pháp đa tiện ích và hiện đại.
Đội ngũ cán bộ nhân viên tại BIDV HCM được đào tạo chuyên nghiệp, luôn phục vụ khách hàng với sự ân cần và chu đáo Nhân viên được trang bị kiến thức chuyên môn qua các khóa học, cùng với trang phục hiện đại, lịch sự và phong cách giao dịch chuyên nghiệp, tạo nên hình ảnh đặc trưng mà ngân hàng muốn gửi gắm đến khách hàng.
BIDV HCM đã thành lập phòng nghiên cứu nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ, chính sách khách hàng và lãi suất, với mục tiêu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất Ngân hàng luôn chú trọng cập nhật các chính sách mới và nghiên cứu sản phẩm tiện lợi, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng hiệu quả hơn.
Chính sách thị trường của BIDV HCMC tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ lực của TP Hồ Chí Minh, bao gồm hóa chất, cơ khí, dệt may, da giày, điện - điện tử, nhựa - cao su, chế biến thực phẩm, xây dựng - vật liệu xây dựng, dược liệu - dược phẩm, thương mại - xuất nhập khẩu, bưu chính viễn thông, vận tải, khách sạn - du lịch, kinh doanh tài sản - tư vấn, công nghiệp phần mềm và bất động sản.
Chính sách khách hàng của BIDV HCMC không phân biệt thành phần kinh tế hay quy mô doanh nghiệp, mà chủ yếu dựa vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp trong giao dịch Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt và uy tín cao sẽ được xếp hạng cao hơn, từ đó nhận được các ưu đãi về lãi suất, phí và tài sản bảo đảm.
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế hoạt động huy động vốn BIDV HCM
Mặc dù BIDV HCM đã nỗ lực áp dụng nhiều chính sách và biện pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn, cùng với quy mô chi nhánh và công nghệ hiện đại, nhưng vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình phát triển.
Cơ cấu vốn trung và dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, trong khi nguồn vốn chủ yếu tập trung vào các kỳ hạn ngắn Điều này dẫn đến sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn và tạo ra sự biến động cao trong nguồn vốn.
Thị phần huy động vốn của chi nhánh đang giảm dần qua các năm, cho thấy sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng cổ phần Những ngân hàng này có khả năng linh hoạt hơn trong huy động vốn với nhiều hình thức đa dạng, giúp họ tiếp cận tốt hơn với nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh.
- Nguồn vốn huy động từ khối quan hệ khách hàng có mức tăng trưởng chưa tưng xứng với quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng
Huy động vốn hiện tại đang gặp khó khăn trong việc duy trì sự ổn định, trong khi nhu cầu tín dụng vẫn ở mức cao, chủ yếu phục vụ cho việc trả nợ vay và thanh toán các L/C đến hạn.
Huy động vốn từ khối bán lẻ vẫn chưa đạt mức cao, trong khi việc bán chéo các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ giao dịch tài khoản để thu hút khách hàng mở tài khoản còn hạn chế Mặc dù khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng đã được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều giới hạn, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân, nhóm này chưa được khai thác hiệu quả và mức độ tiếp cận dịch vụ rất thấp Đồng thời, các chi nhánh ngân hàng lại ưu tiên phục vụ các doanh nghiệp quốc doanh lớn và tổng công ty, bỏ qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cán bộ quan hệ khách hàng của BIDV HCM chủ yếu chuyển từ lĩnh vực tín dụng, dẫn đến việc thực hiện công tác bán sản phẩm dịch vụ chưa chuyên nghiệp Do đó, cần thiết phải tổ chức đào tạo và bồi dưỡng thêm cho đội ngũ này.