1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam

120 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO SAUVÀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU CHỨNG KHOÁN

    • 1.1 Tổng quan về thị trường giao sau

      • 1.1.1 Khái niệm về thị trường giao sau

      • 1.1.2 Cấu trúc thị trường giao sau

        • 1.1.2.1 Sàn giao dịch

        • 1.1.2.2 Trung tâm thanh toán bù trừ

        • 1.1.2.3 Công ty môi giới -công ty thành viên

      • 1.1.3 Những lợi ích và hạn chế của thị trường giao sau

        • 1.1.3.1 Những lợi ích của thị trường giao sau

        • 1.1.3.2 Những hạn chế của thị trường giao sau

    • 1.2 Hợp đồng giao sau chứng khoán

      • 1.2.1 Khái niệm về hợp đồng giao sau chứng khoán

      • 1.2.2 Phân loại hợp đồng giao sau chứng khoán

        • 1.2.2.1 Hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán (Index stock Futures)

        • 1.2.2.2 Hợp đồng giao sau cổ phiếu đơn lẻ (Single – stock futures)

        • 1.2.2.3 Hợp đồng giao sau trái phiếu (hay hợp đồng giao sau lãi suất – Interestrate Futures)

      • 1.2.3 Đặc điểm của hợp đồng giao sau chứng khoán

        • 1.2.3.1 Các tiêu chuẩn trong hợp đồng giao sau chứng khoán

        • 1.2.3.2 Hợp đồng giao sau được thực hiện thanh toán trong ngày

        • 1.2.2.3 Giao dịch hợp đồng giao sau đòi hỏi phải duy trì mức kỹ quỹ

      • 1.2.4 Định giá hợp đồng giao sau và tính toán lợi nhuận từ hợp đồng giao sauchứng khoán

        • 1.2.4.1 Định giá hợp đồng giao sau chứng khoán

        • 1.2.4.2 Lợi nhuận từ hợp đồng giao sau

      • 1.2.5 Quy trình giao dịch hợp đồng giao sau chứng khoán

      • 1.2.6 Một số rủi ro từ hoạt động giao dịch hợp đồng giao sau chứng khoán

        • 1.2.6.1 Rủi ro lựa chọn hợp đồng và số lượng hợp đồng phòng ngừa

        • 1.2.6.2 Rủi ro thanh khoản thị trường giao sau

        • 1.2.6.3 Rủi ro do hệ thống bị hư hỏng, và các sự cố thị trường

        • 1.2.6.4 Rủi ro trong hoạt động thanh toán và chuyển giao chứng khoán

        • 1.2.6.5 Rủi ro do giá giao sau không phản ánh giá giao ngay

      • 1.2.7 Những điều chỉnh hợp đồng giao sau cổ phiếu trong trường hợp công tyniêm yết có các hoạt động thay đổi vốn cổ phần

    • 1.3 Kinh nghiệm hoạt động và phát triển của một số Sở giao dịch giao sau trênthế giới

      • 1.3.1 Sở giao dịch phái sinh Eurex (Euro Exchange)

        • 1.3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

        • 1.3.1.2 Cấu trúc hoạt động

        • 1.3.1.3 Tổ chức quản lý

        • 1.3.1.4 Kỹ thuật công nghệ phục vụ thị trường

        • 1.3.1.6 Phân loại hàng hóa trên Sàn Eurex

        • 1.3.1.7 Hoạt động của các nhà tạo lập thị trường- Market maker

        • 1.3.1.8 Hoạt động thanh toán bù trừ

      • 1.3.2 Sở giao dịch giao sau One Chicago

        • 1.3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

        • 1.3.2.2 Cấu trúc hoạt động

        • 1.3.2.3 Kỹ thuật công nghệ phục vụ thị trường

        • 1.3.2.4 Phân loại hàng hóa trên OC

        • 1.3.2.5 Các quy định trong hợp đồng giao sau

        • 1.3.2.6 Quy trình giao dịch trên sàn OneChicago

        • 1.3.2.7 Hoạt động thanh toán và chuyển giao vào ngày đáo hạn

      • 1.3.3 Sở giao dịch Hàn Quốc - Korea Exchange (KRX)

        • 1.3.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển

        • 1.3.3.2 Cấu trúc hoạt động

        • 1.3.3.3 Các quy định trong giao dịch

        • 1.3.3.4 Quy trình giao dịch

        • 1.3.3.5 Các quy định đảm bảo thanh toán đối với thành viên thanh toán bù trừ

      • 1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNVIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾTĐỂ ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU CHỨNGKHOÁN VÀO VIỆT NAM

    • 2.1 Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam

      • 2.1.1 Tổng quan về sự hình thành và phát triển TTCK Việt Nam trong 10 nămqua

      • 2.1.3 Thực trạng biến động chỉ số chứng khoán VN-Index và HNX-Index

      • 2.1.4 Thực trạng những biến động bất thường trong giá cổ phiếu và nguyênnhân

      • 2.1.5 Thực trạng biến động của lãi suất trong thời gian qua và tác động đến giátrái phiếu

    • 2.2 Một số Sàn giao sau hàng hóa đã hình thành tại Việt Nam – kết quả đạtđược và những hạn chế của nó

    • 2.3 Các dấu hiệu cho thấy sự cần thiết áp dụng công cụ hợp đồng giao sauchứng khoán vào Việt Nam

    • 2.4 Những điều kiện cơ sở để áp dụng hợp đồng giao sau chứng khoán tại ViệtNam

      • 2.4.1 Sự phát triển của TTCK

      • 2.4.2 Pháp luật cho thị trường giao sau

      • 2.4.3 Hàng hóa cho thị trường giao sau

      • 2.4.4 Nguồn nhân lực

      • 2.4.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ phục vụ thị trường

    • 2.5 Những khó khăn khi áp dụng hợp đồng giao sau chứng khoán vào TTCKViệt Nam

      • 2.5.1 TTCK còn non trẻ, chủ yếu là nhà đầu tư nhỏ lẻ ít kinh nghiệm đầu tưchứng khoán, thiếu vắng những nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp

      • 2.5.2 Pháp luật về TTCK mới ra đời còn nhiều sơ hở, thực hiện thiếu đồng bộ

      • 2.5.3 Nguồn Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, hệ thống thông tin trên TTCKcòn chậm chạp thiếu chuẩn xác

      • 2.5.4 Nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ cho thị trường còn thiếu

      • 2.5.5 Hoạt động các nhà tạo lập thị trường chưa khuyến khích phát triển

      • 2.5.6 Thiếu vắng những công cụ hỗ trợ thị trường

      • 2.5.7 Các cơ quan quản lý còn yếu kém trong việc giám sát được những hành vixấu gây phương hại đến thị trường

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ÁP DỤNG HỢP ĐỒNGGIAO SAU CHỨNG KHOÁN VÀO TTCK VIỆTNAM

    • 3.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2020

    • 3.2 Dự báo khả năng xây dựng thị trường phái sinh chứng khoán tại việt Namtrong những năm tới

    • 3.3 Quy trình xây dựng và vận hành mô hình hợp đồng giao sau chứng khoánvào Việt Nam

      • 3.3.1 Giai đoạn chuẩn bị cho việc xây dựng thị trường

      • 3.3.2 Giai đoạn giao dịch chính thức- Mô hình vận hành

    • 3.4 Các giải pháp tổ chức thực hiện để áp dụng hợp đồng giao sau chứng khoánvào Việt Nam

      • 3.4.1 Các giải pháp vĩ mô

      • 3.4.2 Các giải pháp phát triển thị trường

        • 3.4.2.1 Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ và thống nhất

        • 3.4.2.2 Tạo nguồn hàng hóa phong phú có chất lượng cao cho thị trường và mởrộng nguồn hàng mới

        • 3.4.2.3 Tăng cường tính thanh khoản cho thị trường

        • 3.4.2.4 Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quản lý

        • 3.4.2.5 Phát triển nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho thị trường giao sau

        • 3.4.2.6 Phát triển các công cụ hỗ trợ thị trường

        • 3.4.2.7 Cho phép thực hiện bán khống trong giao dịch hợp đồng giao sau

        • 3.4.2.8 Khuyến khích các nhà tạo lập thị trường hàng hóa giao sau

        • 3.4.2.9 Ngoài các thành viên thanh toán mở rộng thêm các thành viên phithanh toán

        • 3.4.2.10 Mở rộng hợp tác và liên kết quốc tế

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: QUY ĐỊNH KÝ HIỆU HỢP ĐỒNG

  • PHỤ LỤC 2: VÍ DỤ VỀ LỰA CHỌN TRÁI PHIẾU CHUYỂNGIAO – CHEAPEST TO DELIVER

  • PHỤ LỤC 3: VÍ DỤ VỀ ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG GIAO SAU CỔPHIẾU TRONG TRƯỜNG HỢP CÔNG TY NIÊMYẾT CÓ HOẠT ĐỘNG THAY ĐỔI VỐN CỔ PHẦN

  • PHỤ LỤC 4: TÍNH TOÁN GIÁ LÝ THUYẾT CỦA CÁC HỢPĐỒNG GIAO SAU TRÊN SÀN GIAO DỊCH PHÁISINH HÀN QUỐC – KRX

  • PHỤC LỤC 5: TỶ LỆ GIỚI HẠN GIÁ HỢP ĐỒNG GIAO SAUTRÊN SÀN GIAO DỊCH HÀN QUỐC KRX(RATIO FOR QUOTATION PRICE LIMIT)

Nội dung

Tổng quan về thị trường giao sau

Khái niệm về thị trường giao sau

Thị trường giao sau là nơi diễn ra các giao dịch hợp đồng giao sau, khác với thị trường kỳ hạn tự do OTC Thị trường này có cấu trúc tổ chức rõ ràng và được quản lý bởi cơ quan điều hành, thường là một Ủy ban giao sau.

Cấu trúc thị trường giao sau

Sàn giao dịch là nền tảng tập trung cho việc mua bán hợp đồng giao sau, nơi thực hiện khớp lệnh giao dịch và bù trừ các vị thế Các thành viên giao dịch tham gia vào sàn giao dịch, nơi có điều lệ rõ ràng và các hình thức kỷ luật áp dụng đối với những vi phạm của thành viên.

1.1.2.2 Trung tâm thanh toán bù trừ

Mỗi sàn giao dịch giao sau đều có một trung tâm thanh toán bù trừ, bao gồm các công ty thanh toán thành viên Các thành viên này duy trì số dư tài khoản và phải đáp ứng các điều kiện tài chính nhất định Trung tâm thanh toán bù trừ thực hiện các hình thức kỹ quỹ và thanh toán hàng ngày cho tài khoản của các thành viên.

1.1.2.3 Công ty môi giới -công ty thành viên

Công ty môi giới giữ vai trò trung gian giữa người mua và người bán trong giao dịch hợp đồng giao sau, có thể là công ty thành viên tham gia trực tiếp tại sàn hoặc chỉ đại diện cho bên mua, bên bán Với tính chất toàn cầu của giao dịch giao sau, số lượng công ty môi giới xuất hiện ở khắp nơi là rất lớn Các công ty môi giới có thể liên kết với nhiều công ty thành viên tại các sàn khác nhau, đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng Nhờ vào sự hiện diện của các công ty môi giới, giao dịch hợp đồng giao sau diễn ra xuyên quốc gia, từ đó tăng cường tính thanh khoản của thị trường giao sau.

Những lợi ích và hạn chế của thị trường giao sau

1.1.3.1 Những lợi ích của thị trường giao sau Đối với nền kinh tế

Sản phẩm phái sinh cho phép chuyển giao rủi ro giữa những người muốn giảm thiểu rủi ro và những người chấp nhận rủi ro Thị trường này cần có các nhà đầu cơ sẵn sàng chấp nhận rủi ro để hỗ trợ những nhà phòng ngừa rủi ro trong việc giảm thiểu bất ổn.

Việc phát triển thị trường phái sinh sẽ tăng cường khả năng dẫn vốn cho nền kinh tế, kích thích sự phát triển của thị trường tài chính Các nhà đầu tư có công cụ phòng ngừa hiệu quả sẽ dễ dàng cung cấp thêm vốn, tạo điều kiện cho các công ty huy động nhiều nguồn vốn hơn thông qua thị trường chứng khoán.

Giá giao sau phản ánh kỳ vọng về xu hướng giá cả trong tương lai, cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý và điều hành Những dữ liệu này giúp họ đưa ra quyết sách phù hợp nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô Đối với các nhà sản xuất, việc nắm bắt thông tin này là rất cần thiết để có chiến lược sản xuất hiệu quả.

Công cụ phòng ngừa rủi ro giảm giá bán hàng hóa là giải pháp hiệu quả cho các sản phẩm nông nghiệp có tính chất thời vụ như lúa gạo và đường Giá cả của những hàng hóa này thường giảm vào mùa thu hoạch do nguồn cung tăng, gây khó khăn cho người sản xuất Tuy nhiên, nhờ vào thị trường giao sau, các nhà sản xuất có thể yên tâm hơn vì giá bán đã được thỏa thuận trước, giúp họ tránh được lo lắng về việc giá sẽ giảm tại thời điểm thu hoạch.

Công cụ phòng ngừa rủi ro chi phí đầu vào như thị trường giao sau giúp doanh nghiệp bảo vệ mình trước việc tăng chi phí Khi lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng, chi phí lãi vay của doanh nghiệp cũng tăng theo, ảnh hưởng đến hoạt động và mở rộng sản xuất Bằng cách bán hợp đồng giao sau lãi suất, doanh nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro lãi suất và ổn định chi phí đầu vào.

Hợp đồng giao sau tài chính là công cụ hiệu quả để bảo vệ các khoản đầu tư, giúp phòng ngừa rủi ro giá Chẳng hạn, việc bán một hợp đồng giao sau cổ phiếu có thể giúp nhà đầu tư bảo vệ mình khỏi khả năng giảm giá của cổ phiếu trong tương lai.

Hợp đồng giao sau là một công cụ hiệu quả để kiếm lợi nhuận với chi phí giao dịch thấp, cho phép các nhà đầu cơ đặt cược vào xu hướng giá của tài sản cơ sở Thực tế, các nhà đầu cơ thường chỉ thực hiện việc bù trừ các vị thế mà không có nhu cầu giao dịch hàng hóa cho đến ngày đáo hạn.

1.1.3.2 Những hạn chế của thị trường giao sau

Sử dụng đòn bẩy trong giao dịch hợp đồng giao sau có thể gia tăng rủi ro cho nhà đầu cơ, vì chỉ cần một mức ký quỹ nhỏ so với giá trị tài sản cơ sở Điều này cho phép nhà đầu tư mua nhiều tài sản hơn trên thị trường giao sau so với thị trường giao ngay Tuy nhiên, những biến động nhỏ trong giá tài sản cơ sở có thể dẫn đến lợi nhuận hoặc thua lỗ lớn, làm tăng rủi ro trên thị trường giao sau so với thị trường giao ngay.

Thị trường giao sau có tác động trực tiếp đến thị trường giao ngay; khi các nhà giao dịch đầu cơ và tạo ra vị thế tăng giá trong hợp đồng giao sau, giá của tài sản cơ sở trên thị trường giao ngay cũng sẽ biến động Sự biến động này dẫn đến tính bất ổn và có thể gây hại cho các thị trường.

Hợp đồng giao sau chứng khoán

Khái niệm về hợp đồng giao sau chứng khoán

Hợp đồng giao sau chứng khoán là thỏa thuận giữa người mua và người bán, cho phép mua hoặc bán chứng khoán vào một ngày xác định trong tương lai với mức giá đã được thống nhất từ trước.

Phân loại hợp đồng giao sau chứng khoán

1.2.2.1 Hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán (Index stock Futures)

Hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán là loại hợp đồng mà hàng hóa cơ sở là các chỉ số chứng khoán như Dow Jones hay FTSE100 Vì các chỉ số chứng khoán không thể giao dịch trực tiếp, hợp đồng giao sau chỉ số trở thành phương thức cơ bản để thực hiện giao dịch các chỉ số này.

Hợp đồng giao sau chỉ số dựa trên giá cổ phiếu của nhiều công ty riêng lẻ và thường được thanh toán bằng tiền mặt thay vì cung cấp chứng chỉ chứng khoán Mỗi chỉ số có thể có số nhân khác nhau để xác định giá của hợp đồng giao sau, với công thức tính là: Giá hợp đồng giao sau = số nhân * chỉ số.

Ví dụ: hợp đồng giao sau chỉ số trung bình Down Jones tháng 12/2005 giao dịch vào ngày 30/8/2005 là 10.415 điểm

Giá của toàn bộ hợp đồng giao sau= 10$ * Index = 10$ * 10.415 = 104.150 ($)

Một số loại hợp đồng giao sau chỉ số phổ biến trên thế giới

Hợp đồng giao sau chỉ số tại Mỹ:

- The Down Jones Index futures (CBT) - $10*Index

- The mini Down Jones Index futures (CBT) - $5*Index

- The S&P Index futures (CME) - $250*Index

- The mini S&P Index futures (CME) - $50*Index

- The Nasdaq100 Index futures (CME) - $100*Index

- The mini Nasdaq100 Index futures (CME) - $20*Index

Hợp đồng giao sau chỉ số tại Châu Âu

- The DAX index future (EUREX)- €25*Index

- The CAC40 stock index futures (MATIF)- €10*Index

- The SMI index future of SOFFEX (Eurex Switzerland)

- The FTSE100 index future of (LIFFE )- £10*Index Hợp đồng giao sau chỉ số tại Châu Á

- HSI: The Hang Seng index future of the HKFE

- SPI The Australia stock exchange 200 index future of SNFE

1.2.2.2 Hợp đồng giao sau cổ phiếu đơn lẻ (Single – stock futures)

Hợp đồng giao sau cổ phiếu đơn lẻ (Single-stock futures - SSF’s) là loại hợp đồng giao sau với tài sản cơ sở là một cổ phiếu cụ thể Việc mua hợp đồng này không dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu cổ phiếu hay quyền nhận cổ tức.

Hợp đồng giao dịch trên nhiều thị trường tài chính toàn cầu như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Tây Ban Nha và Ấn Độ Hiện tại, Nam Phi đang dẫn đầu thị phần thị trường giao sau cổ phiếu thế giới với khối lượng giao dịch trung bình đạt 700.000 hợp đồng mỗi ngày.

Các điều khoản trong hợp đồng yêu cầu người bán chuyển giao cổ phiếu vào thời điểm xác định trong tương lai, nhưng hầu hết các hợp đồng không được giữ đến khi đáo hạn Các hợp đồng này được tiêu chuẩn hóa, giúp tăng tính thanh khoản Để thoát khỏi một vị thế hợp đồng, nhà đầu tư chỉ cần thực hiện bù trừ bằng vị thế ngược lại.

Giá của hợp đồng giao sau cổ phiếu đơn lẻ được xác định bằng công thức: Giá hợp đồng giao sau = Giá giao sau cổ phiếu * Quy mô hợp đồng.

Ví dụ một hợp đồng giao sau cổ phiếu McDonald’s vào tháng 11 năm 2010 có giá là

$30 (ngày giao dịch hiện tại là 15/6/2010), quy mô hợp đồng theo quy định là 100 cổ phiếu, như vậy giá của một hợp đồng giao sau cổ phiếu McDonald’s là:

Giá hợp đồng giao sau cổ phiếu = $30 * 100 = $3000

Một số loại hợp đồng giao sau cổ phiếu đơn lẻ được niêm yết trên OneChicago

- The Bank Of America Corp Futures (BAC)

- The Apple Computer Inc Futures (AAPL)

- The Abbott Laboratories Futures (ABT)

- The ACE Limited Futures (ACE)

- The Adobe Systems Incorporated Futures (ADBE)

- The Boeing Company Futures (BA)

- The Coca- Cola Enterprises Corp Futures (CCE)

- The CME Group Inc Futures (CME)

1.2.2.3 Hợp đồng giao sau trái phiếu (hay hợp đồng giao sau lãi suất – Interest rate Futures)

Hợp đồng giao sau lãi suất (Interest rate Futures) được xây dựng dựa trên lãi suất của tiền gửi liên ngân hàng hoặc các chứng khoán nợ, đóng vai trò là tài sản cơ sở.

Giá trị hợp đồng giao sau có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với sự thay đổi của lãi suất Khi lãi suất tăng, người mua hợp đồng sẽ bồi thường cho người bán dựa trên khoản chênh lệch giữa lãi suất cao hơn và lãi suất quy định trong hợp đồng Ngược lại, khi lãi suất giảm, người bán sẽ phải bồi thường cho người mua do họ đã từ bỏ cơ hội đầu tư vào lãi suất cao hơn.

Cách tính giá của hợp đồng giao sau lãi suất ngắn hạn

Tất cả các hợp đồng lãi suất ngắn hạn trên CME được giao dịch và niêm yết dựa trên chỉ số giá, được xác định bằng cách lấy 100 trừ đi lãi suất giao sau.

Ví dụ, với lãi suất 5,00% thì chỉ số giá là 95,00 (100-5 = 95,00) Với chỉ số giá xây dựng, nếu lãi suất tăng, giá hợp đồng giảm xuống và ngược lại

Các hợp đồng giao sau lãi suất ngắn hạn của CME có đặc tính giá dao động tối thiểu (một “tick”) là 0,01, với lãi hoặc lỗ được tính bằng cách xác định số lượng “tick” dao động và nhân với giá trị của “tick” Đối với hợp đồng Eurodollar và T-bill, một “tick” tối thiểu là 0,005, tương đương $12,50 Ví dụ, nếu chỉ số giá hợp đồng tăng từ 95,005 đến 95,01, vị thế mua hợp đồng (long position) sẽ lãi $12,50, trong khi vị thế bán hợp đồng (short position) sẽ lỗ $12,50 Tương tự, đối với hợp đồng lãi suất Euroyen và lãi suất Mexico, mỗi dao động giá (một “tick”) là 0,01, tương ứng với ¥2500 hoặc MP50.

Một số loại hợp đồng giao sau lãi suất ngắn hạn trên sàn giao sau Mỹ CME:

Hợp đồng giao sau lãi suất Eurodollars 3 tháng đề cập đến đồng đôla Mỹ được gửi tại các ngân hàng thương mại ngoài lãnh thổ Mỹ Hợp đồng này được giao dịch trên CME và dựa trên lãi suất LIBOR 3 tháng, với mệnh giá 1 triệu đôla tiền gửi tại nước ngoài.

- Hợp đồng giao sau lãi suất Euroyen tương tự như Eurodollars và đại diện cho tiền gửi Yên Nhật Bản bên ngoài Nhật Bản

Hợp đồng giao sau kỳ phiếu kho bạc 13 tuần (13-week Treasury Bills) là một khoản đầu tư an toàn, được bảo đảm bởi chính phủ Hoa Kỳ Các hợp đồng tương lai T-bill này có sẵn dưới dạng hợp đồng hàng quý ngắn hạn, mang lại sự tin cậy cho nhà đầu tư.

- Hợp đồng giao sau kỳ phiếu kho bạc Mexico 91 ngày (91- days Cetes): Lãi suất trái phiếu ngắn hạn Mexico được tính theo đồng Peso

Cách tính giá của hợp đồng giao sau lãi suất dài hạn

Yết giá hợp đồng giao sau lãi suất dài hạn là 97-16, tương đương với 97,50% của mệnh giá $100.000, tức là người mua và người bán đồng ý cho trái phiếu tiêu chuẩn này có giá 97.500$ Mức giá biến động tối thiểu cho hợp đồng tương lai trái phiếu là 31,25$, tương ứng với 1/32 của 1% cho mệnh giá $100.000 Đóng một hợp đồng giao sau trái phiếu có thể thực hiện bằng cách bù trừ vị thế hợp đồng hoặc chuyển giao trái phiếu kho bạc theo tiêu chuẩn hợp đồng Nếu người bán chọn chuyển giao trái phiếu vào ngày đáo hạn thay vì thanh lý vị thế, họ sẽ phải lựa chọn từ những trái phiếu kho bạc được CBOT chỉ định cho việc giao nhận.

Một trái phiếu trị giá 100.000 USD với lãi suất 8% trong 20 năm là một lựa chọn hấp dẫn, tuy nhiên, thực tế không có trái phiếu nào tồn tại như vậy Người bán cần phải chọn từ những trái phiếu kho bạc được chấp nhận chuyển giao bởi CBOT Giả sử người bán quyết định chọn trái phiếu kho bạc có mệnh giá cụ thể.

$100.000 coupon 7% đáo hạn 20 năm Nếu người bán chuyển giao trái phiếu này thì sẽ không công bằng cho người mua Ngược lại nếu chọn trái phiếu mệnh giá

Khi có một coupon trị giá $100.000 với lãi suất 9% và thời hạn 20 năm, việc bán sẽ gặp khó khăn Để tạo sự công bằng cho cả người bán và người mua, CBOT đã đưa ra thừa số chuyển đổi (conversion factors) để điều chỉnh giá của mỗi trái phiếu phát hành có thể chuyển nhượng theo hợp đồng Thừa số chuyển đổi này được CBOT tính toán trước khi hợp đồng bắt đầu giao dịch và được xác định cho mỗi trái phiếu phù hợp với hợp đồng Theo quy định của CBOT, thừa số chuyển đổi CF phản ánh giá trị của một trái phiếu có mệnh giá $1, lãi suất coupon và thời gian đáo hạn tương tự như trái phiếu có thể giao nhận, với tỷ suất sinh lời đáo hạn là 8%.

Giá điều chỉnh được thiết lập bởi nhân CF với giá giao sau Giá điều chỉnh được gọi là giá chuyển đổi

Đặc điểm của hợp đồng giao sau chứng khoán

1.2.3.1 Các tiêu chuẩn trong hợp đồng giao sau chứng khoán:

Các Sàn giao dịch luôn đặt ra các quy định để tiêu chuẩn hoá một cách tối đa các điều khoản trong hợp đồng Các nội dung bao gồm:

Trong hợp đồng giao sau chứng khoán, hàng hóa giao dịch bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và chỉ số chứng khoán, với mỗi sàn giao dịch chỉ cho phép một số loại hàng hóa nhất định Nếu người giao dịch muốn bảo vệ hàng hóa của mình nhưng hàng hóa đó không có trên thị trường giao sau, họ có thể chọn một loại hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa có biến động giá tương đồng để thực hiện phòng vệ.

Hợp đồng giao sau cổ phiếu có quy mô 100 hoặc 1000 cổ phiếu, trong khi hợp đồng giao sau trái phiếu có mệnh giá 100.000$ Mỗi loại chỉ số sẽ có một số nhân riêng biệt phù hợp.

Ngày đáo hạn hợp đồng thường rơi vào các tháng 3, 6, 9 và 12, với ngày giao dịch cuối cùng là thứ Sáu của tuần thứ ba trong tháng đáo hạn Địa điểm giao hàng được quy định bởi Sở giao dịch, và việc giao hàng diễn ra khi các bên có nhu cầu thực hiện hợp đồng.

1.2.3.2 Hợp đồng giao sau được thực hiện thanh toán trong ngày

Vào cuối mỗi ngày, trung tâm thanh toán bù trừ xác định giá thanh toán dựa trên biến động giá hàng ngày Tài khoản sẽ được điều chỉnh theo chênh lệch giữa giá thanh toán hiện tại và giá thanh toán ngày trước Nếu chênh lệch là dương do giá tài sản cơ sở tăng, số tiền sẽ được cộng vào tài khoản kỹ quỹ của người nắm giữ vị thế mua, trong khi đó, số tiền sẽ được trừ từ tài khoản của những người nắm giữ vị thế bán, và ngược lại.

1.2.2.3 Giao dịch hợp đồng giao sau đòi hỏi phải duy trì mức kỹ quỹ

Mỗi hợp đồng giao dịch yêu cầu hai loại kỹ quỹ: kỹ quỹ ban đầu, là số tiền cần đặt cọc khi bắt đầu giao dịch, và kỹ quỹ duy trì, là số tiền mà các bên phải bổ sung để đảm bảo số tiền kỹ quỹ luôn đạt mức tối thiểu.

Mức kỹ quỹ trong hợp đồng phải được duy trì liên tục giữa bên mua và bên bán Trung tâm thanh toán bù trừ thực hiện thanh toán hàng ngày, vì vậy nếu mức kỹ quỹ của một bên giảm do biến động giá tài sản, bên đó cần phải nạp thêm để đảm bảo mức kỹ quỹ đạt yêu cầu Ngược lại, bên còn lại sẽ được cộng thêm vào tài khoản kỹ quỹ và có quyền rút ra số tiền vượt quá mức quy định.

Định giá hợp đồng giao sau và tính toán lợi nhuận từ hợp đồng giao sau chứng khoán

1.2.4.1 Định giá hợp đồng giao sau chứng khoán Đối với hàng hóa là cổ phiếu hay chỉ số chúng ta quan tâm đến một dòng cổ tức trong tương lai có ảnh hưởng đến giá của hợp đồng giao sau tại thời điểm hiện tại

Trong hợp đồng giao sau, giả định có N khoản thanh toán cổ tức sẽ được chi trả trong suốt thời gian hiệu lực Mỗi khoản cổ tức được ký hiệu là Dj và sẽ được thanh toán vào năm tj tính từ hôm nay Tại thời điểm đáo hạn, tổng giá trị cổ tức sẽ được tính toán.

- D T là tổng dòng cổ tức tiền mặt trong tương lai

- Dj là cổ tức được trả vào thời điểm j (với j chạy từ thời điểm t đến T)

- r là lãi suất chiết khấu

Giá giao sau là giá ước lượng trong tương lai như vậy giá giao sau sẽ là:

- S 0 là giá giao ngay của tài sản cơ sở

Giá giao sau F0(T) tại thời điểm T trong tương lai được xác định bằng giá giao ngay cộng với lãi suất phi rủi ro, sau đó trừ đi giá trị tương lai của tổng cổ tức.

1.2.4.2 Lợi nhuận từ hợp đồng giao sau

Lợi nhuận từ hoạt động đầu cơ

Nhà đầu cơ tham gia thị trường với mục tiêu kiếm lời từ chênh lệch giá trong hợp đồng giao sau và chấp nhận rủi ro Họ thường thực hiện bù trừ vị thế trước khi hợp đồng đáo hạn để tránh nghĩa vụ giao hàng Lợi nhuận từ hoạt động đầu cơ được tính bằng chênh lệch giữa giá bán và giá mua, nhân với số lượng hợp đồng: П = (Giá của vị thế bán – giá của vị thế mua) * N.

Trong đó: N là số lượng hợp đồng giao sau

Nếu nhà đầu tư dự đoán rằng giá của tài sản cơ sở sẽ tăng trong tương lai, họ sẽ thực hiện giao dịch mua hợp đồng tương lai với giá f0 và bán hợp đồng tương lai với giá ft Lợi nhuận được tính bằng công thức: П = ft – f0.

Nếu nhà đầu cơ dự đoán rằng giá của tài sản cơ sở sẽ giảm trong tương lai, họ sẽ thực hiện bán giao sau tại giá f0 và mua giao sau tại giá ft, với lợi nhuận tính theo công thức Π = f0 - ft.

Lợi nhuận từ phòng ngừa rủi ro

Phòng ngừa rủi ro có hai loại là phòng ngừa vị thế bán và phòng ngừa vị thế mua

Để phòng ngừa rủi ro giảm giá tài sản, nhà đầu tư có thể xem xét việc thực hiện vị thế bán trên hợp đồng giao sau Điều này giúp bảo vệ giá trị tài sản và giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp thị trường đi xuống.

- Trên thị trường giao ngay: Tại thời điểm t nhà đầu tư dự định bán tài sản tại giá

S t , lợi nhuận từ thời điểm 0 đến thời điểm t là biến động giá từ S 0 đến S t : П = S t – S 0

- Trên thị trường giao sau: phòng ngừa rủi ro bằng cách bán giao sau tại giá f 0 , mua giao sau tại giá f t : П = f 0 – f t

Như vậy, tổng lợi nhuận từ hai thị trường: П = П từ thị trường giao ngay + П từ thị trường giao sau = (S t – S 0 ) – (f t – f 0 )

Việc phòng ngừa vị thế bán giúp bù đắp thua lỗ từ thị trường giao ngay nhờ lợi nhuận từ thị trường giao sau khi giá giảm, trong khi lợi nhuận từ thị trường giao ngay lại bù đắp thua lỗ trên thị trường giao sau khi giá tăng Sự bù trừ giữa hai thị trường này đã làm giảm rủi ro biến động giá của tài sản cơ sở trong khoảng thời gian từ 0 đến t.

Phòng ngừa vị thế mua là hành động của một người dự định mua tài sản trong tương lai nhưng lo ngại về việc giá sẽ tăng Để bảo vệ mình khỏi rủi ro này, họ thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm đảm bảo giá mua không bị ảnh hưởng bởi sự tăng giá của tài sản.

Trên thị trường giao ngay, nhà đầu tư có kế hoạch mua tài sản tại thời điểm t với mức giá S t Lợi nhuận từ thời điểm 0 đến thời điểm t sẽ phụ thuộc vào biến động giá của tài sản đó.

Trên thị trường giao sau, việc phòng ngừa rủi ro được thực hiện bằng cách mua hợp đồng giao sau với giá f0 và bán hợp đồng giao sau với giá ft, dẫn đến tổng lợi nhuận được tính bằng công thức П = ft – f0 Tổng lợi nhuận từ cả hai thị trường, bao gồm thị trường giao ngay và thị trường giao sau, được xác định qua công thức П = П thị trường giao ngay + П thị trường giao sau = - (St – S0) + (ft – f0).

Việc phòng ngừa vị thế mua giúp bù đắp khoản lỗ từ thị trường giao ngay bằng lợi nhuận từ thị trường giao sau khi giá tăng, và ngược lại, lợi nhuận từ thị trường giao ngay sẽ bù đắp khoản lỗ trên thị trường giao sau khi giá giảm Sự bù trừ giữa hai thị trường này đã giảm thiểu rủi ro biến động giá của tài sản cơ sở trong khoảng thời gian từ 0 đến t.

Lợi nhuận từ phòng ngừa rủi ro được xác định dựa trên biến động cơ bản, được định nghĩa là chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau Cụ thể, ta có thể xem biến số này là b Do đó, phương trình lợi nhuận cho phòng ngừa vị thế bán được viết lại là: П (phòng ngừa vị thế bán) = (S t - f t ) – (S 0 – f 0 ) = b t – b 0 Ngược lại, phương trình lợi nhuận cho phòng ngừa vị thế mua là: П (phòng ngừa vị thế mua) = - (S t - f t ) + (S 0 – f 0 ) = - b t + b 0.

Lãi từ phòng ngừa rủi ro thay đổi theo basic, chuyển hóa những biến động giá giao ngay thành những thay đổi trong basic Sự thay đổi trong basic thường ít biến động hơn so với giá giao ngay, do đó, những vị thế có phòng ngừa rủi ro sẽ ít rủi ro hơn so với những vị thế không có phòng ngừa Tóm lại, basic có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận từ phòng ngừa rủi ro.

Bảng 1.1 Tóm tắt tác động basic đến lợi nhuận phòng ngừa rủi ro

Phòng ngừa vị thế bán П = b t -b 0 Phòng ngừa vị thế mua П = b 0 - b t

Basic kỳ vọng Basic mở rộng Basic thu hẹp Basic mở rộng Basic thu hẹp

Dương b t > b 0 b t b 0 b t < b 0 b t >0, b 0 >0 П >0, lãi П b 0 b t < b 0 b t > b 0 b t

Ngày đăng: 02/08/2021, 23:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Tóm tắt tác động basic đến lợi nhuận phòng ngừa rủi ro - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Bảng 1.1 Tóm tắt tác động basic đến lợi nhuận phòng ngừa rủi ro (Trang 29)
Hình 1.1: quy trình giao dịch hợp đồng giao sau - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 1.1 quy trình giao dịch hợp đồng giao sau (Trang 30)
Bảng 1.2: Các lệnh áp dụng trên Eurex - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Bảng 1.2 Các lệnh áp dụng trên Eurex (Trang 38)
Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức hoạt động TTBT trên Eurex - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức hoạt động TTBT trên Eurex (Trang 41)
Hình 1.5 Quy trình giao dịch trên sàn điện tử OneChicago - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 1.5 Quy trình giao dịch trên sàn điện tử OneChicago (Trang 45)
1.3.2.6 Quy trình giao dịch trên sàn OneChicago - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
1.3.2.6 Quy trình giao dịch trên sàn OneChicago (Trang 45)
Hình 1.6 Sơ đồ tổ chức của KRX - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 1.6 Sơ đồ tổ chức của KRX (Trang 47)
Bảng 1.3: giờ giao dịch các HĐ phái sinh trên KRX - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Bảng 1.3 giờ giao dịch các HĐ phái sinh trên KRX (Trang 48)
Bảng 1.4 Mức ký quỹ quy định cho các HĐ giao sau trên KRX - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Bảng 1.4 Mức ký quỹ quy định cho các HĐ giao sau trên KRX (Trang 49)
Hình 1.7 quy trình giao dịch trên KRX - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 1.7 quy trình giao dịch trên KRX (Trang 50)
2.1.1 Tổng quan về sự hình thành và phát triển TTCK Việt Nam trong 10 năm qua  - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
2.1.1 Tổng quan về sự hình thành và phát triển TTCK Việt Nam trong 10 năm qua (Trang 55)
Hình 2.2 Quy mô niêm yết trên TTCK VN - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 2.2 Quy mô niêm yết trên TTCK VN (Trang 56)
Hình 2.3 Huy động vốn trên TTCK qua các năm - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 2.3 Huy động vốn trên TTCK qua các năm (Trang 57)
Hình 2.4: Biểu đồ kỹ thuật chỉ số VN-Index - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 2.4 Biểu đồ kỹ thuật chỉ số VN-Index (Trang 58)
Nguồn: Kỷ yếu hội thảo TTCK Việt Nam 10 năm hình thành và phát triển - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
gu ồn: Kỷ yếu hội thảo TTCK Việt Nam 10 năm hình thành và phát triển (Trang 58)
Tình hình vĩ mô trong nước cũng không ổn định khi lạm phát tăng cao đến 19,89% làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, cũng như làm tăng thêm lãi suất  vay vốn ngân hàng gây khó khăm cho hoạt động của các doanh nghiệp - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
nh hình vĩ mô trong nước cũng không ổn định khi lạm phát tăng cao đến 19,89% làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, cũng như làm tăng thêm lãi suất vay vốn ngân hàng gây khó khăm cho hoạt động của các doanh nghiệp (Trang 60)
Hình 2.8 Diễn biến lãi suất trung bình qua các năm (%) - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 2.8 Diễn biến lãi suất trung bình qua các năm (%) (Trang 66)
Hình 2.7 Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước (%) - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 2.7 Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước (%) (Trang 66)
Hình 2.9 Lợi suất phát hành của trái phiếu qua các thời kỳ (%) - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 2.9 Lợi suất phát hành của trái phiếu qua các thời kỳ (%) (Trang 67)
Hình 2.10 Khối lượng và giá trị giao dịch caphe Robusta trên sàn BCEC - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 2.10 Khối lượng và giá trị giao dịch caphe Robusta trên sàn BCEC (Trang 69)
3.3 Quy trình xây dựng và vận hành mô hình hợp đồng giao sau chứng khoán vào Việt Nam  - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
3.3 Quy trình xây dựng và vận hành mô hình hợp đồng giao sau chứng khoán vào Việt Nam (Trang 82)
Mô hình vận hành thị trường giao sau tập trung - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
h ình vận hành thị trường giao sau tập trung (Trang 91)
Hình 3.3 Mô hình chuyển giao chứng khoán và thanh toán tiền mặt - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Hình 3.3 Mô hình chuyển giao chứng khoán và thanh toán tiền mặt (Trang 93)
- Tạo dựng mô hình hoạt động tạo lập thị trường, xây dựng quy chế riêng đối với các hoạt động tạo lập thị trường - Giải Pháp Áp Dụng Hợp Đồng Giao Sau Chứng Khoán Vào Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
o dựng mô hình hoạt động tạo lập thị trường, xây dựng quy chế riêng đối với các hoạt động tạo lập thị trường (Trang 102)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w