TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Cơ sở lý luận chung về quỹ đầu tư
Theo Cadogan Financials, quỹ đầu tư (QĐT) là một định chế tài chính phi ngân hàng, đóng vai trò trung gian giữa nhà đầu tư và người cần vốn QĐT thu hút tiền nhàn rỗi từ nhiều nguồn khác nhau và cung cấp vốn cho các khoản đầu tư vào tài sản như cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ Tất cả các khoản đầu tư này được quản lý chuyên nghiệp và chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các cơ quan thẩm quyền có liên quan.
Theo Luật Công Ty Đầu Tư 1940 của Mỹ, Quỹ Đầu Tư (QĐT) được định nghĩa là các tổ chức tài chính được quản lý chặt chẽ, phải tuân thủ các quy định và điều luật của cả Liên bang và các tiểu bang.
Theo Luật Chứng Khoán Việt Nam số 70/2006/QH11, quỹ đầu tư chứng khoán (QĐTCK) là quỹ được hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lợi từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các tài sản đầu tư khác, bao gồm bất động sản Trong QĐTCK, nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với quyết định đầu tư của quỹ.
Khi tham gia quỹ, nhà đầu tư nhận chứng chỉ quỹ (CCQ) do công ty quản lý quỹ phát hành, xác nhận quyền lợi hợp pháp của họ đối với tài sản hoặc vốn quỹ CCQ được cấp phát theo tỷ lệ tương ứng với số đơn vị quỹ mà nhà đầu tư nắm giữ trong vốn điều lệ của quỹ.
1.1.2 Nguồn gốc hình thành quỹ đầu tư :
Quỹ đầu tư (QĐT) có nguồn gốc từ Châu Âu, bắt đầu từ Hà Lan vào giữa thế kỷ 19 và sau đó du nhập sang Anh vào nửa cuối thế kỷ 19 Mặc dù xuất phát từ Châu Âu, nhưng Mỹ là nơi phát triển mạnh mẽ nhất của các QĐT QĐT đầu tiên tại Mỹ, mang tên Massachusetts Investor Trust, chính thức ra mắt vào năm 1924 với quy mô ban đầu là 50.000 USD Quy mô của quỹ này sau đó đã tăng lên 392.000 USD nhờ sự tham gia của hơn 200 nhà đầu tư.
Trong giai đoạn 1929 đến 1951, sự suy thoái kinh tế và các vụ sụp đổ của thị trường chứng khoán toàn cầu đã làm chậm lại sự phát triển của ngành quản lý quỹ Tuy nhiên, sự phục hồi của thị trường chứng khoán vào những năm 1950 và 1960 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các quỹ đầu tư Đặc biệt, giai đoạn này chứng kiến sự bùng nổ của các quỹ đầu tư chuyên đầu tư vào cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cao và mức độ rủi ro lớn.
Kể từ những năm 1980, thị trường quản lý quỹ đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ và mở rộng, trở thành một ngành dịch vụ quan trọng trong thị trường chứng khoán Sự phát triển của thị trường chứng khoán ở các quốc gia đã thúc đẩy sự hình thành của các quỹ đầu tư, góp phần gia tăng luân chuyển vốn vào các thị trường này.
1.1.3 Vai trò của quỹ đầu tư :
Là một trong các định chế trung gian tài chính phi ngân hàng, QĐT có nhiều điểm nổi bậtso với các trung gian tài chính khác với vai trò:
1.1.3.1 Huy độ ng v ố n cho phát tri ể n kinh t ế:
Để phát triển bền vững, việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn là rất quan trọng QĐT đã tạo ra nhiều kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả nhà đầu tư và người nhận đầu tư Nhờ đó, các nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng sẽ được tập trung thành một nguồn vốn lớn, được đầu tư vào các dự án dài hạn, đảm bảo nguồn vốn phát triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân và nhà nước.
Các quỹ đầu tư (QĐT) không chỉ khuyến khích dòng chảy vốn nước ngoài mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư Đối với vốn gián tiếp, việc đầu tư vào quỹ giúp loại bỏ các hạn chế về giao dịch chứng khoán trực tiếp, cung cấp thông tin và kiến thức cần thiết, đồng thời giảm thiểu chi phí đầu tư Đối với vốn đầu tư trực tiếp, QĐT thúc đẩy các dự án thông qua việc góp vốn vào liên doanh hoặc mua lại một phần vốn của đối tác, từ đó giúp nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng thu hồi vốn và tăng cường sức mạnh trong nước tại các liên doanh.
1.1.3.2 B ả o v ệ l ợ i ích cho các nhà đầu tư : Đa dạng hoá danh mục đầu tư – phân tán rủi ro:
Việc phân tán rủi ro với khoản tiền nhỏ có thể gặp khó khăn do giá trị của chứng khoán trong danh mục đầu tư, đặc biệt là các chứng khoán niêm yết giao dịch theo lô chẵn Tuy nhiên, khi các khoản vốn nhỏ được tập trung trong một quỹ đầu tư, việc phân tán rủi ro trở nên dễ dàng hơn Tất cả nhà đầu tư, dù lớn hay nhỏ, đều có cơ hội tham gia vào các dự án đầu tư của quỹ, cùng nhau chia sẻ rủi ro và lợi nhuận.
Tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư:
QĐT bao gồm các nhà tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, sở hữu trình độ và kiến thức sâu rộng Với nguồn thông tin đa dạng, QĐT mang lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với các nhà đầu tư cá nhân.
Giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mô:
Việc xử lý tập trung các chi phí thông tin và chi phí hành chính sẽ giúp giảm thiểu các trở ngại cho các nhà đầu tư cá nhân Quỹ, với vai trò là nhà đầu tư lớn, luôn được hưởng những ưu đãi về chi phí giao dịch và dễ dàng tiếp cận các dự án.
Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư:
Chuyển đổi tài sản thành tiền mặt nhanh chóng và với chi phí thấp luôn là ưu tiên hàng đầu của nhà đầu tư Chứng chỉ quỹ đầu tư (QĐT) là một loại chứng khoán, cho phép nhà đầu tư mua bán trên thị trường chứng khoán hoặc bán lại cho quỹ nếu là quỹ mở.
Thuận tiện cho người đầu tư:
Nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch mua hoặc bán chứng chỉ QĐT trực tiếp hoặc thông qua môi giới, trung gian Các giao dịch này có thể được thực hiện qua thư tín, điện thoại hoặc hệ thống mạng máy tính Nhà đầu tư cũng có thể thỏa thuận với quỹ để thực hiện tái đầu tư tự động hoặc phân chia lợi nhuận theo từng thời kỳ Ngoài ra, quỹ còn cung cấp cho nhà đầu tư các dịch vụ thông tin và tư vấn hữu ích.
1.1.3.3 H ỗ tr ợ các ho ạt độ ng c ủ a doanh nghi ệ p:
Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp là một lợi thế lớn Việc tiếp cận vốn từ cá nhân qua ngân hàng thường gặp phải nhiều thủ tục phức tạp, như yêu cầu đảm bảo khoản vay bằng chứng từ tài chính và tài sản Tuy nhiên, thông qua hình thức QĐT, quá trình huy động vốn trở nên đơn giản hơn, chỉ cần phát hành chứng khoán với chi phí giảm đáng kể.
Cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư
Dù Quản lý Đầu tư (QĐT) có nhiều hình thức khác nhau, nhưng cơ bản các trung gian hoạt động theo cơ chế có sự tham gia của các bên liên quan như Công ty Quản lý Quỹ (CTQLQ), ngân hàng giám sát, công ty kiểm toán, nhà đầu tư (NĐT) và các tổ chức cung cấp dịch vụ khác.
Hình 1.2 - Mô hình quỹ đầu tư
Công ty Quản lý Quỹ (CTQLQ) được UBCKNN cấp phép thành lập nhằm huy động vốn và quản lý quỹ đầu tư (QĐT) cũng như danh mục đầu tư chứng khoán theo cáo bạch CTQLQ có trách nhiệm báo cáo hoạt động của QĐT cho UBCKNN, từ đó đóng vai trò quan trọng trong quản lý quỹ và thực hiện chức năng quản lý tài sản Qua việc đầu tư theo danh mục hiệu quả, CTQLQ góp phần gia tăng giá trị của QĐT Các chức năng chính của CTQLQ bao gồm quản lý vốn và tối ưu hóa danh mục đầu tư.
+ Huy động và quản lý vốn tài sản.
+ Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư.
+ Quản lý đầu tư chuyên nghiệp.
- Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính:
+ Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng.
+ Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua công cụ tài chính. + Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các NĐT.
Nghiên cứu và phân tích thị trường là cần thiết để đánh giá các giá trị tài chính và đầu tư, đồng thời hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư và tài chính đã đề cập.
Ngân hàng giám sát thực hiện kiểm tra, bảo quản và lưu ký tài sản của quỹ đầu tư (QĐT), đồng thời giám sát công ty quản lý quỹ (CTQLQ) để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư (NĐT) Ngân hàng cũng tính toán giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ và công bố thông tin ra công chúng, đảm bảo tuân thủ chế độ báo cáo Khi phát hiện CTQLQ vi phạm pháp luật hoặc điều lệ QĐT, ngân hàng sẽ báo cáo UBCKNN Ngoài ra, ngân hàng định kỳ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ, làm đại lý chuyển nhượng cho quỹ, quản lý thông tin NĐT và thực hiện kiểm toán kết quả hoạt động định kỳ của QĐT.
Công ty kiểm toán thực hiện kiểm tra và đánh giá khách quan về hoạt động của quỹ đầu tư, đảm bảo tính minh bạch Kiểm toán viên là những nhân viên độc lập, không có mối quan hệ với công ty quản lý quỹ Đại hội Đồng Nhà Đầu Tư, bao gồm tất cả các nhà đầu tư của quỹ, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ đầu tư, với quyền hạn và nghĩa vụ theo Điều lệ quỹ và quy định của pháp luật.
Ban đại diện quỹ bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, bao gồm từ 3 đến 10 thành viên Trong đó, ít nhất 2/3 thành viên phải là độc lập, không có mối quan hệ với công ty quản lý quỹ.
Các tổ chức cung cấp dịch vụ như bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn luật thực hiện hỗ trợ cho công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
1.2.1 Nghiệp vụ c ủ a qu ỹ đầu tư : 1.2.1.1 H uy độ ng v ố n từ nhà đầu tư :
Phát hành chứng chỉ và niêm yết trong nước :
Việc chào bán CCQ đại chúng dạng đóng bao gồm phát hành lần đầu ra công chúng và phát hành để tăng vốn Giá trị CCQ đăng ký chào bán lần đầu tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam Đối với việc phát hành CCQ để tăng vốn, cần có quy định trong điều lệ quỹ và được Đại hội NĐT thông qua, đồng thời thực hiện cho các NĐT hiện hữu thông qua quyền mua CCQ có thể chuyển nhượng Nếu NĐT hiện hữu không thực hiện quyền mua, phần CCQ dư có thể được chào bán cho các NĐT khác.
Sau khi nhận Giấy chứng nhận chào bán CCQ từ UBCKNN, việc chào bán CCQ sẽ được thực hiện qua các đại lý Các tổ chức này phải đảm bảo quy trình phân phối CCQ diễn ra công bằng và công khai, đồng thời thời gian mua CCQ cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày.
CTQLQ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày diễn ra Đại hội NĐT đầu tiên phải tiến hành hoàn tất hồ sơ đềnghịniêm yết CCQđến SGDCK.
Phát hành CCQ và niêm yết tại nước ngoài :
Vốn cho QĐT được huy động từ nước ngoài dưới các hình thức sau:
- Lập Quỹ tại Việt Nam theo Luật Chứng Khoán và chào bán toàn bộ CCQ cho NĐTNN.
Để lập quỹ ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài và niêm yết chứng chỉ quỹ (CCQ) trên sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) quốc tế, việc huy động vốn phải tuân thủ các điều kiện nhất định.
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty đã quyết định thông qua việc huy động vốn từ nước ngoài và phương án sử dụng số vốn thu được.
Công ty cần có phương án phát hành rõ ràng về quốc gia và loại hình nhà đầu tư cho việc chào bán chứng chỉ quỹ (CCQ), đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt Phương án phát hành và đầu tư phải tuân thủ quy định pháp luật Trước khi gửi hồ sơ đăng ký chào bán CCQ cho cơ quan nước ngoài, công ty quản lý quỹ phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) các tài liệu cần thiết ít nhất mười ngày trước, bao gồm bản sao hợp lệ của hồ sơ đã được cơ quan nước ngoài chấp thuận Sau khi hoàn tất phát hành và niêm yết CCQ ở nước ngoài, công ty phải gửi toàn bộ hồ sơ liên quan trong vòng 10 ngày theo quy định của pháp luật và yêu cầu của UBCKNN.
Để huy động vốn và niêm yết Chứng chỉ quỹ (CCQ), cần tuân thủ các điều kiện chào bán và thành lập quỹ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia mà Công ty Quản lý quỹ (CTQLQ) dự kiến thực hiện.
Hình 1.3 - Quy trình phát hành và niêm yết CCQ
Luật Chứng Khoán năm 2006 của Việt Nam chỉ quy định huy động vốn cho quỹ đại chúng dạng đóng và quỹ thành viên, trong khi quỹ tương hỗ có thể áp dụng bất kỳ phương pháp nào để bán cổ phiếu ra công chúng Dưới đây là một số phương pháp bán cổ phiếu phổ biến được sử dụng.
Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Người kinh doanh (N KD) – Người đầu tư (NĐT)
NĐT thực hiện lệnh mua cổ phiếu QĐT thông qua NKD, sau đó NKD chuyển lệnh cho NBL NBL sẽ bán cho quỹ với giá trị tài sản ròng (NAV) hiện tại Tiếp theo, NBL bán cho NKD với NAV cộng thêm phí nhượng lại, hoặc theo giá bán công chúng (POP) trừ đi chiết khấu Cuối cùng, NKD sẽ bán lại cổ phiếu cho công chúng với giá POP đầy đủ.
Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Người đầu tư (NĐT)
Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư
Mỗi nhà đầu tư vào quỹ đều có mục tiêu đầu tư riêng, nhưng mục tiêu lý tưởng là đạt được lợi nhuận cao nhất thông qua cổ tức, tăng giá trị tài sản đầu tư, hoặc cả hai Lợi nhuận này được tính toán dựa trên hiệu quả hoạt động của các khoản đầu tư, cụ thể là xác định giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ.
Giá trị tài sản ròng (NAV) = Tổng tài sản có – Tổng nợ phải trả
Với: - Tổng tài sản có bao gồm tiền và giá trị cổ phiếu hiện hành của quỹ được tính toán cụ thể như sau:
Đối với chứng khoán niêm yết, giá trị được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá Công ty Quản lý Quỹ (CTQLQ) sẽ áp dụng một trong hai phương pháp này một cách thống nhất, và thông tin cụ thể sẽ được quy định rõ trong Bản Cáo bạch và Điều lệ quỹ.
Đối với chứng khoán chưa niêm yết và giao dịch tại các công ty chứng khoán, giá của chúng được xác định dựa trên giá trung bình từ các giao dịch được cung cấp bởi ba nguồn khác nhau.
(03) công ty chứng khoán không có liên quan của CTQLQ và Ngân hàng giám sát
Tổng nợ phải trả bao gồm tất cả các khoản nợ tại thời điểm xác định NAV, như phí môi giới, phí lưu ký, phí hành chính, phí định giá và lãi vay ngân hàng (nếu có) Phương thức xác định giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán cần được Ngân hàng giám sát xác nhận là phù hợp với các quy định pháp luật liên quan.
NAV của quỹ và NAV trên mỗi đơn vị CCQ được xác định định kỳ ít nhất một lần mỗi tuần Thông tin này sẽ được công khai cho nhà đầu tư sau khi Ngân hàng giám sát kiểm định tính chính xác.
Xác định NAV của quỹ là rất quan trọng vì nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ Biến động của NAV, tăng hay giảm, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của quỹ Đối với các nhà đầu tư, NAV là yếu tố then chốt để đánh giá hiệu quả, với quỹ đại chúng dựa vào giá chứng chỉ quỹ và NAV, trong khi quỹ thành viên chủ yếu dựa vào NAV.
1.4 Thực tiễn phát triển mô hình quỹ đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam :
1.4.1 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ:
Quỹ đầu tư (QĐT) ở Mỹ có một lịch sử lâu dài và nhanh chóng phát huy những ưu điểm nhờ vào nền kinh tế ổn định và thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả Tại Mỹ, QĐT hoạt động chủ yếu theo hai mô hình: mô hình công ty và mô hình tín thác, trong đó mô hình công ty, dạng quỹ mở, chiếm ưu thế hơn cả.
Hệ thống quỹ đầu tư tại Mỹ phát triển mạnh mẽ nhờ vào tổ chức và hoạt động chặt chẽ, với trách nhiệm và mục tiêu đầu tư được phân chia rõ ràng Hệ thống pháp luật liên quan đến thị trường chứng khoán và quỹ đầu tư cũng rất rõ ràng và nghiêm ngặt Qua nhiều năm hoạt động, hệ thống này đã không ngừng hoàn thiện để đảm bảo sự vận hành hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Tại Mỹ, hai dự luật quan trọng nhất điều chỉnh hoạt động chứng khoán là Luật Chứng khoán năm 1933 và Luật về Sở Giao dịch Chứng khoán.
Năm 1934, Uỷ ban chứng khoán của Mỹ (SEC) bắt đầu nghiên cứu bài học từ cuộc Đại suy thoái và soạn thảo Luật Công ty đầu tư (Investment Company Act, 1940) Sau năm 1940, nhiều quỹ đầu tư (QĐT) được thành lập hoặc tái lập để tuân thủ quy định của luật này Đến năm 1995, luật đã được sửa đổi để tạo điều kiện thuận lợi và an toàn hơn cho nhà đầu tư, đồng thời cho phép các quỹ áp dụng các nghiệp vụ đầu tư mới.
Quỹ Đầu Tư Giao Dịch (ETF) là một trong những loại hình đầu tư thành công nhất trên thị trường chứng khoán toàn cầu, bắt đầu hoạt động tại Mỹ vào năm 1993 Kể từ khi ra mắt ETF đầu tiên, Toronto Index Participation Shares (TIPS) vào năm 1990, số lượng ETF tại Mỹ đã tăng lên 680 vào tháng 5/2008, với tổng giá trị lên tới 610 tỷ USD ETF kết hợp những ưu điểm của cổ phiếu, quỹ tương hỗ và các ủy thác đầu tư, tạo ra một công cụ giao dịch linh hoạt cho nhà đầu tư Chúng nắm giữ tài sản như cổ phiếu hoặc trái phiếu, giao dịch gần với giá trị tài sản ròng (NAV) trong suốt phiên giao dịch Hầu hết ETF đều theo dõi một chỉ số cụ thể, như chỉ số Dow Jones hoặc S&P 100, với mục tiêu phản ánh chính xác hoạt động của các chỉ số cơ sở thay vì vượt trội hơn chúng.
Các quỹ đầu tư tại Mỹ được thành lập dưới nhiều hình thức, chủ yếu là quỹ tương hỗ và quỹ tăng trưởng Luật Công ty Đầu tư năm 1940 quy định về việc thành lập và quản lý các quỹ này, nhằm định hướng cho sự phát triển của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ.
1.4.2 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Singapore:
Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore (SGX) được thành lập vào ngày 1/12/1999, sau khi sáp nhập TTCK Singapore và thị trường tiền tệ quốc tế Ngày 23/11/2000, SGX chính thức niêm yết thông qua phát hành công chúng và sắp đặt tư nhân với sự bảo lãnh của Merrill Lynch và DBS Với nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ổn định, SGX đã trở thành cửa ngõ quan trọng của khu vực Đông Nam Á và là trung tâm giao dịch thứ cấp tiềm năng tại châu Á Thị trường trái phiếu Singapore dẫn đầu thế giới với tổng giá trị trái phiếu lưu hành đạt 131 tỷ USD, gấp ba lần so với năm năm trước Ngoài ra, Singapore cũng là trung tâm giao dịch ngoại hối lớn thứ tư toàn cầu, thu hút nhiều nhà đầu tư lớn như Freddie Mac, Goldman Sachs, và JP Morgan.
Hệ thống giao dịch của SGX kết nối trực tiếp với các công ty chứng khoán thành viên, cho phép nhận lệnh qua nhiều kênh khác nhau và thực hiện khớp lệnh liên tục.
SGX cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng cho thị trường, đồng thời thể hiện khả năng quản lý và giám sát thị trường một cách hiệu quả.