1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lí chất lượng đội ngũ giáo viênở trường trung học phổ thông huyện cần đước, tỉnh long an

127 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lí Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên Ở Trường Trung Học Phổ Thông Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An
Tác giả Hà Thị Minh Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS MỲ GIANG SƠN
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lí Giáo Dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề (15)
    • 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài (15)
    • 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước (17)
  • 1.2. Các khái niệm cơ bản (20)
    • 1.2.1. Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông (20)
    • 1.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông (22)
    • 1.2.3. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông (25)
  • 1.3. Một số vấn đề về chất lƣợng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (29)
    • 1.3.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (29)
    • 1.3.2. Yêu cầu về số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (0)
    • 1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất của giáo viên trung học phổ thông (33)
    • 1.3.4. Yêu cầu về năng lực của giáo viên trung học phổ thông (33)
  • 1.4. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông (35)
    • 1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng ĐNGV ở trường trung học phổ thông (35)
    • 1.4.2. Quản lý số lượng, cơ cấu của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (0)
    • 1.4.3. Quản lý quá trình rèn luyện, tu dưỡng của giáo viên trung học phổ thông (0)
    • 1.4.4. Quản lý các hoạt động nâng cao năng lực của giáo viên ở trường trung học phổ thông (40)
  • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường (46)
    • 1.5.1. Các yếu tố chủ quan (46)
    • 1.5.2. Các yếu tố khách quan (47)
  • 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Cần Đước, tỉnh (51)
  • 2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng (53)
    • 2.2.1. Mục đích khảo sát (53)
    • 2.2.2. Nội dung khảo sát (0)
    • 2.2.3. Phương pháp khảo sát (54)
  • 2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An (55)
    • 2.3.1. Nhận thức vai trò của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (55)
    • 2.3.2. Thực trạng về số lượng và cơ cấu của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (0)
    • 2.3.3. Thực trạng phẩm chất của giáo viên trung học phổ thông (60)
    • 2.3.4. Thực trạng về năng lực của giáo viên trung học phổ thông (0)
  • 2.4. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tình Long An (0)
    • 2.4.1 Nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (0)
    • 2.4.2. Thực trạng quản lý số lượng, cơ cấu của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (0)
    • 2.4.3. Thực trạng quản lý quá trình rèn luyện, tu dưỡng của giáo viên trung học phổ thông (0)
    • 2.4.4. Thực trạng quản lý các hoạt động nâng cao năng lực của giáo viên ở trường trung học phổ thông (75)
  • 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An (0)
    • 2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan (79)
    • 2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan (79)
  • 2.6. Đánh giá chung về thực trạng (80)
    • 2.6.1. Thuận lợi (80)
    • 2.6.2. Thuận lợi (0)
    • 2.6.3. Nguyên nhân (81)
  • CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN (15)
    • 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp (84)
      • 3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu (84)
      • 3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn (84)
      • 3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống (85)
      • 3.1.4. Bảo đảm tính khả thi (85)
    • 3.2. Các biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An (0)
      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (86)
      • 3.2.2. Tăng cường tính kế hoạch hóa trong quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (87)
      • 3.2.3. Cải tiến công tác tổ chức hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (0)
      • 3.2.4. Tăng cường lãnh đạo công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (0)
      • 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (0)
      • 3.2.6. Tăng cường các điều kiện bảo đảm cho công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông (105)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp (107)
    • 3.4. Khảo nghiệm nhận thức tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất (108)
      • 3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo nghiệm (108)
      • 3.4.2. Tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất (109)
      • 3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất (111)
    • 1. Kết luận (115)
    • 2. Khuyến nghị (116)
      • 2.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo (116)
      • 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An (0)
      • 2.3. Đối với các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An (117)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (119)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Các nghiên cứu ở nước ngoài

Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) đã được nhiều tác giả nghiên cứu, nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục trong chiến lược phát triển quốc gia Các quốc gia như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc, Liên Minh Châu Âu và Trung Quốc coi giáo viên là yếu tố quyết định cho sự nghiệp giáo dục Họ tập trung vào việc cải thiện đãi ngộ vật chất, điều kiện làm việc và địa vị xã hội của giáo viên như một biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng ĐNGV Đồng thời, việc bồi dưỡng ĐNGV, phát huy tính sáng tạo trong công việc và hoàn thiện tay nghề sư phạm được xem là những giải pháp hiệu quả để phát triển đội ngũ giáo viên.

GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những biện pháp khác nhau

Nhật Bản, một trong những quốc gia phát triển hàng đầu Châu Á, đặc biệt chú trọng đến giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) Luật Giáo dục Nhật Bản quy định rằng "Địa vị xã hội của giáo viên phải được tôn trọng", đồng thời yêu cầu bồi dưỡng bắt buộc hàng năm cho giáo viên mới Giáo viên hiện tại được đào tạo qua nhiều hình thức và cấp độ khác nhau Để trở thành giáo viên phổ thông, cần có chứng chỉ sư phạm, với chế độ đãi ngộ chủ yếu dựa vào lương, phụ cấp và trợ cấp, trong đó mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên Giáo viên trường công ở Nhật Bản được hưởng nhiều trợ cấp, bao gồm ba lần thưởng trong năm, cao gấp nhiều lần lương tháng Tương tự, Pháp cũng có một hệ thống giáo dục phát triển, yêu cầu tuyển dụng giáo viên thông qua thi tuyển Các cơ sở giáo dục công lập có thể hợp đồng giáo viên cho các môn kỹ thuật và dạy nghề, và giáo viên tư thục cũng được hưởng chế độ nâng ngạch tương tự Luật Giáo dục Cộng Hòa Pháp quy định rằng giáo viên chính thức hoặc thực tập sinh có quyền được hỗ trợ nhà ở và nhận lương theo cấp bậc cùng các trợ cấp khác.

Nghiên cứu về chủ nghĩa Mác-Lê Nin cho thấy con người là trung tâm của sự biến đổi lịch sử và là chủ thể quan trọng trong quá trình xã hội Đối với đội ngũ nhà giáo, người thầy không chỉ cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng mà còn phải có đạo đức trong sáng và sức khỏe tốt để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Liên Xô cho rằng kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức hợp lý công tác của ĐNGV Để nâng cao chất lượng giáo dục và đội ngũ giáo viên, việc tổ chức hội thảo chuyên môn là cần thiết nhằm trao đổi kinh nghiệm và cải thiện chuyên môn nghiệp vụ Các vấn đề được đưa ra trong hội thảo cần mang tính thực tiễn cao và có tác dụng thiết thực.

V.A XuKhomlinXki quan tâm nhiều về sự trao đổi giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng để tìm ra biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ tốt nhất Tác giả cho rằng “Trong những cuộc trao đổi này như đòn bẫy để nảy sinh những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao động sáng tạo của tập thể sư phạm Bên cạnh đó, V.A XuKhomlinXki và Vovecxlero nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ chuyên môn Các tác giả cho rằng

Phân tích bài giảng đóng vai trò then chốt trong quản lý chuyên môn của giáo viên, giúp họ nhận diện và khắc phục những điểm yếu, đồng thời phát huy những ưu điểm trong từng bài giảng.

Các nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị và Nghị quyết nhằm nâng cao chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên Mục tiêu là xây dựng một xã hội học tập, trong đó đội ngũ giáo viên có năng lực và trình độ tương xứng với sự phát triển của thời đại.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 nhấn mạnh việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo (GD & ĐT), trong đó yêu cầu xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng Để đạt được mục tiêu này, cần chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo, yêu cầu tất cả giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, cũng như giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ Đại học trở lên và có năng lực sư phạm Đồng thời, giảng viên cao đẳng, đại học cần có trình độ từ Thạc sĩ trở lên và được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm, trong khi cán bộ quản lý giáo dục các cấp cũng phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.

Một trong 6 chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long

Trong nhiệm kỳ 2015 – 2020, mục tiêu chính là tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tập trung vào việc nâng cao trình độ và năng lực của giáo viên cũng như cán bộ quản lý Điều này nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong thư gửi cán bộ, giáo viên và học sinh vào ngày 16/10/1968 Ông khẳng định rằng giáo dục không chỉ là nhiệm vụ của ngành giáo dục mà còn cần sự quan tâm từ các cấp Đảng và chính quyền địa phương để phát triển sự nghiệp giáo dục Ông cũng nhấn mạnh rằng cán bộ và giáo viên cần phải không ngừng tiến bộ, không được tự mãn với những gì đã đạt được, nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.

Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, Chính phủ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ nhà giáo, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu hợp lý và chất lượng chuẩn mực Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Trong sự nghiệp giáo dục, vai trò và năng lực của giáo viên là rất quan trọng Thủ tướng Phạm Văn Đồng nhấn mạnh rằng "thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà trường", quyết định việc đào tạo những con người mới cho xã hội chủ nghĩa Do đó, giáo viên cần không ngừng nỗ lực rèn luyện và tu dưỡng để xứng đáng với vai trò của mình Ông cũng chỉ ra rằng "vấn đề lớn nhất trong giáo dục hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên dần trở thành một lực lượng đủ năng lực và tư cách để thực hiện sứ mạng của mình".

Trong bài viết "Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất lượng giáo viên," tác giả Nguyễn Thanh Hoàn đã phân tích khái niệm chất lượng giáo viên thông qua nghiên cứu của các nước thành viên OECD Bài viết cũng đề xuất các chính sách nhằm cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ và hiệu quả giảng dạy trong hệ thống giáo dục.

Chất lượng giáo viên (GV) được xem xét từ cấp vĩ mô và vi mô, với ba yếu tố quyết định bao gồm bản thân người GV, nhà trường và môi trường chính sách bên ngoài Trong bài viết của Trần Bá Hoành trên tạp chí Giáo dục, tác giả đề xuất tiếp cận chất lượng GV từ các khía cạnh như đặc điểm lao động, mục tiêu sử dụng GV, và sự thay đổi chức năng của GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục Ông chỉ ra ba nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng GV: quá trình đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng GV; điều kiện lao động sư phạm; và ý chí, thói quen cùng năng lực tự học của GV Để nâng cao chất lượng GV, ông khuyến nghị cần đổi mới đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng GV, đồng thời nhấn mạnh rằng phẩm chất GV thể hiện qua thế giới quan và lòng yêu nghề, cùng với năng lực trong việc chẩn đoán nhu cầu học sinh, thiết kế kế hoạch dạy học và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.

GD, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học – GD, năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế [19]

Tác giả Trần Bá Hoành nhấn mạnh rằng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV), cần thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần cho giáo viên, đồng thời củng cố và đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng trường học Việc đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV và cán bộ quản lý, cũng như sử dụng giáo viên đúng năng lực là rất quan trọng Vấn đề này đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà lãnh đạo và nghiên cứu khoa học như PGS.TS Thái Văn Thành, PGS.TS Phạm Minh Hùng, và PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, những người đã đề xuất các biện pháp chung nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV.

- Đổi mới công tác quy hoạch CBQL

- Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm miễn nhiệm, sử dụng luân chuyển cán bộ

- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

- Hoàn thiện chính sách đối với CB, GV

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy với CBQL

Các tác giả PGS.TS Thái Văn Thành, PGS.TS Phạm Minh Hùng và PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi đã trình bày nguyên tắc chung nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trong nghiên cứu của họ.

- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn GV

- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của GV

- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn GV

Công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) trong ngành giáo dục hiện đang được Đảng, Nhà nước và lãnh đạo ngành giáo dục đặc biệt quan tâm, với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục Nhiều luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu về quản lý chất lượng ĐNGV, tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu vẫn còn chung chung và chưa phản ánh đầy đủ bản chất của ĐNGV theo từng vùng miền Tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An, các trường THPT có sự phân bố khác nhau, với một số trường nằm ở vùng sâu Đề tài luận văn “Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An” sẽ tập trung vào việc nâng cao chất lượng ĐNGV, đảm bảo số lượng và trình độ chuyên môn vững vàng, từ đó góp phần phát triển giáo dục và kinh tế - xã hội tại địa phương.

Các khái niệm cơ bản

Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông

Theo Điều lệ, trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân và sở hữu tài khoản cùng con dấu riêng.

Trường THPT đóng vai trò là trung tâm giáo dục và văn hóa, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng Đây là cấp học chịu áp lực lớn từ nhu cầu tiếp tục học lên đại học hoặc cao đẳng, đồng thời cũng chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống lao động.

Trường THPT có những nhiệm vụ và quyền cụ thể sau:

Tổ chức giảng dạy và học tập cùng các hoạt động giáo dục khác phải tuân thủ mục tiêu và chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp Trung học Phổ thông (THPT) theo quy định của Bộ trưởng.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công khai mục tiêu và nội dung các hoạt động giáo dục, đồng thời cung cấp thông tin về nguồn lực, tài chính và kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.

- Quản lý GV, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD & ĐT

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD

- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước

- Tổ chức cho GV, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội

- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [3]

1.2.1.2 Đội ngũ giáo viên ở trường THPT a) Giáo viên

Giáo viên là người dạy học tại các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non, có trình độ tốt nghiệp từ các trường sư phạm sơ cấp đến đại học Họ có trách nhiệm truyền đạt kiến thức và kỹ năng theo chương trình giáo dục của từng bậc học.

Theo Điều 70 của Luật Giáo dục, nhà giáo được định nghĩa là người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục tại trường học hoặc cơ sở giáo dục khác Những người giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, và giáo dục nghề nghiệp ở trình độ sơ cấp, trung tâm nghề, trung cấp chuyên nghiệp được gọi là giáo viên.

Theo Điều 70 của Luật Giáo dục 2005, nhà giáo tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và nghề nghiệp được gọi là giáo viên, trong khi tại các cơ sở giáo dục đại học, họ được gọi là giảng viên.

Khái niệm "đội ngũ" trong xã hội rất đa dạng, bao gồm đội ngũ tri thức, đội ngũ giáo viên, và đội ngũ thanh niên xung phong Theo từ điển Tiếng Việt, "đội ngũ" được định nghĩa là khối đông người có cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng.

Đội ngũ là tập hợp những người cùng nhau tạo thành một lực lượng để thực hiện các chức năng nhất định, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung Họ làm việc theo kế hoạch và có sự gắn bó về lợi ích vật chất lẫn tinh thần.

Khái niệm đội ngũ được hiểu là một nhóm người hoặc tổ chức hợp thành lực lượng để thực hiện mục đích nhất định Đội ngũ giáo viên ở trường THPT, theo Điều lệ trường trung học, bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và giáo viên tư vấn học đường Đội ngũ giáo viên tại trường THPT là lực lượng nhà giáo tham gia vào giáo dục và giảng dạy, được tổ chức chặt chẽ với sự thống nhất cao về lý tưởng và mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện.

Chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông

Chất lượng là một khái niệm tương đối, được đánh giá khác nhau tùy thuộc vào vị trí và bối cảnh Nó thể hiện sự vượt trội, hoàn hảo và sự phù hợp với các mục tiêu đã đề ra Chất lượng được xem là sự xuất sắc và đạt được các tiêu chuẩn nhất định.

Chất lượng giáo dục được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau, trong đó có 6 quan điểm chính để nhận diện chất lượng của mọi hoạt động Những quan điểm này bao gồm: chất lượng đánh giá đầu vào, chất lượng đánh giá đầu ra, chất lượng đánh giá theo giá trị gia tăng, chất lượng đánh giá học thuật, chất lượng đánh giá dựa trên tổ chức văn hóa riêng, và chất lượng đánh giá qua kiểm toán.

Chất lượng, theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, được hiểu là thuộc tính bản chất của sự vật, thể hiện tính ổn định tương đối và phân biệt nó với các sự vật khác Đây là đặc tính khách quan, thể hiện qua các thuộc tính liên kết lại, tạo thành tổng thể không thể tách rời Khi sự vật vẫn giữ bản chất của nó, chất lượng không thể mất đi; sự thay đổi chất lượng sẽ kéo theo sự thay đổi căn bản của sự vật Chất lượng luôn gắn liền với tính quy định của nó, và mỗi sự vật là sự thống nhất giữa chất lượng và số lượng.

1.2.2.2 Chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông Đây là một khái niệm rộng, chất lượng ĐNGV nó bao hàm nhiều yếu tố Trình độ được đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên trong vị trí làm việc mà người đó đã và đang đảm nhận, thâm niên làm việc trong tổ chức, sự hài hòa các yếu tố…

Chất lượng ĐNGV được thể hiện ở các yếu tố sau:

- Tư cách đạo đức người GV

- Trình độ chuyên môn của đội ngũ

- Số lượng đội ngũ GV

- Nghiệp vụ sư phạm đội ngũ

- Ba lĩnh vực thể hiện chất lượng, GV đó là:

Phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị vững vàng là nền tảng quan trọng cho sự nghiệp giáo dục Giáo viên cần chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời nuôi dưỡng hoài bão với nghề dạy học Tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và sự đoàn kết với đồng nghiệp cũng là yếu tố quyết định đến thành công trong sự nghiệp giáo dục.

+ Trình độ kiến thức cơ bản: kiến thức chuyên ngành giảng dạy, kiến thức về môi trường GD, hệ thống GD, mục tiêu GD, giá trị GD

+ Kỹ năng sư phạm: có phương pháp luận, kỹ năng giảng dạy, kỹ năng tự học, kỹ năng ứng xử, tự bồi dưỡng và kỹ năng GD học sinh [12]

Chất lượng đội ngũ giáo dục được xác định bởi các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực sống của con người, đặc biệt là giáo viên Những yếu tố này không chỉ giúp họ hòa nhập vào đời sống xã hội mà còn phản ánh giá trị sức lao động và năng lực hành nghề, hướng tới mục tiêu đào tạo phù hợp với từng bậc học.

Chất lượng cá nhân trong đội ngũ thể hiện qua trình độ chuyên môn, bao gồm trình độ đào tạo, bằng cấp và năng lực hoàn thành nhiệm vụ.

+ Trình độ nghiệp vụ sư phạm: đó là năng lực giảng dạy các môn chuyên ngành của mình, năng lực giáo dục, năng lực hoạt động xã hội

Phẩm chất và đạo đức tư tưởng tốt bao gồm hoài bão và đam mê trong nghiên cứu, học tập nhằm cải tiến nghề dạy Người có lý tưởng XHCN thường thể hiện tác phong và lối sống trong sạch, giản dị.

- Nếu xét từ góc độ tập thể ĐNGV, chất lượng được thể hiện ở việc:

+ Đạt chuẩn (số lượng và chất lượng)

+ Đồng bộ về cơ cấu tổ chức

+ Đạt hiệu quả trong công tác

Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư nhấn mạnh mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, đảm bảo chất lượng và số lượng, đồng thời chú trọng đến bản lĩnh chính trị, phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp Việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực giáo dục cần được thực hiện hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Để nâng cao chất lượng ĐNGV, nghiên cứu cần xem xét cả hai khía cạnh cá nhân và tập thể Việc này sẽ giúp đánh giá chính xác thực trạng và đề xuất biện pháp cải thiện chất lượng cho toàn bộ ĐNGV, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông

Trong lịch sử nhân loại, nhiều danh nhân và nhà nghiên cứu nổi tiếng cả trong và ngoài nước đã bàn luận về vấn đề quản lý từ những góc độ đa dạng.

Quản lý là hoạt động thiết yếu trong các tổ chức, xuất hiện khi con người làm việc tập thể Đây là quá trình tác động của chủ thể vào khách thể, đặc biệt là con người, nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

“Quản lý có nghĩa là điều hành, điều khiển, tổ chức một công việc, một tổ chức, một tập thể… theo yêu cầu nhất định [33]

"Quản lý" là thuật ngữ Hán Việt, được cấu thành từ hai từ "Quản" và "Lý" "Quản" có nghĩa là trông coi và duy trì sự ổn định của các hoạt động, trong khi "Lý" đề cập đến việc sắp xếp và cải tiến để phát triển hơn Do đó, "Quản lý" có thể hiểu là công việc trông coi, chăm sóc và điều chỉnh để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Quản lý, theo định nghĩa từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện ngôn ngữ học, là quá trình trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu cụ thể, đồng thời tổ chức và điều khiển các hoạt động để đáp ứng những tiêu chí nhất định.

Tác giả Nguyễn Hữu Hải trong giáo trình quản lý hành chính Nhà nước của Học viện Hành chính Quốc gia đã định nghĩa quản lý là quá trình tác động, chỉ huy và điều khiển các hoạt động xã hội và hành vi của con người, nhằm phát triển theo quy luật, đạt được mục tiêu đã đề ra và phù hợp với ý chí của người quản lý.

Theo Harold Koontz, Cyril Odonnel và Heinz Weihrich, quản lý được định nghĩa là thiết lập và duy trì một môi trường trong đó các cá nhân làm việc cùng nhau trong các nhóm để đạt được các nhiệm vụ và mục tiêu nhất định.

Theo Các Mác, lao động xã hội, dù là trực tiếp hay chung, trên quy mô lớn luôn cần sự chỉ đạo để điều hòa các hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung của toàn bộ cơ thể sản xuất Điều này tương tự như một dàn nhạc cần có nhạc trưởng để phối hợp, trong khi một nghệ sĩ độc tấu có thể tự điều khiển bản thân.

Khái niệm "Quản lý" của Nguyễn Ngọc Quang được coi là ngắn gọn và rõ ràng, thể hiện sự hướng dẫn hoạt động quản lý đến hành động cụ thể của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý Tác giả định nghĩa rằng "Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định."

Trong bài giảng chuyên đề “Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường” của PGS.TS Thái Văn Thành, tác giả đã giới thiệu một mô hình quản lý hiệu quả, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến trong giáo dục Mô hình này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn tối ưu hóa quy trình quản lý trong các cơ sở giáo dục.

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và liên tục từ chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp cụ thể Mục tiêu của quản lý là tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng được quản lý.

Trong bài giảng của PGS.TS Thái Văn Thành, ông đã trình bày bốn chức năng cơ bản của quản lý, bao gồm kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra Những chức năng này liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một chu trình quản lý hoàn chỉnh.

Kế hoạch hóa là chức năng đầu tiên trong quản lý, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các mục tiêu và phương thức để đạt được những mục tiêu đó.

Chức năng tổ chức là quá trình phân chia và phối hợp nhiệm vụ, cùng với việc sắp xếp nguồn lực một cách hợp lý nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

Mô hình chức năng của quản lý [30]

Quản lý là một quá trình có mục tiêu rõ ràng, trong đó có sự tương tác giữa chủ thể và khách thể quản lý Nó không chỉ là sự tác động mang tính chủ quan mà còn phải tuân thủ các quy luật khách quan Đồng thời, quản lý luôn liên quan đến con người, thể hiện qua mối quan hệ giữa các cá nhân trong quá trình quản lý.

1.2.3.2 Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông

Quản lý chất lượng là quá trình phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát chất lượng trong một tổ chức Hoạt động này bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng và giám sát việc thực hiện để đảm bảo đạt được mục tiêu chất lượng đề ra.

Thông tin quản lý Quyết định quản lý

Một số vấn đề về chất lƣợng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

Vai trò của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

Luật Giáo dục (2005) nêu rõ “ GV giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” [29]

Trước yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta xác định việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là khâu then chốt trong chiến lược phát triển giáo dục Cần đặc biệt chú trọng đến việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên về tư tưởng, chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn để đáp ứng tốt hơn các cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển.

Nghị quyết Trung ương II khóa VIII của Đảng khẳng định rằng giáo viên là nhân vật trung tâm, có vai trò chủ đạo trong việc tổ chức và lãnh đạo quá trình hình thành nhân cách con người.

Theo PGS.TS Thái Văn Thành, ĐNGV đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức quá trình dạy học và giáo dục theo chương trình của Bộ GD & ĐT, quyết định chất lượng giáo dục Để có học sinh giỏi và chăm ngoan, cần có thầy giáo giỏi, có đạo đức và nhân cách tốt Ngành giáo dục luôn coi trọng vị trí của người thầy, như Bác Hồ đã nói: “Nhiệm vụ của giáo dục là rất vẻ vang”, và yêu cầu xây dựng những “người thầy giáo tốt” Thầy giáo cần yêu nghề, có chí khí cao thượng, sẵn sàng chịu đựng khó khăn để mang lại thành công cho học sinh.

Để đảm bảo cung cấp cho xã hội những sản phẩm có giá trị nhất và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước, năng lực, sự tận tâm và khả năng thích ứng cao của đội ngũ giáo viên là vô cùng quan trọng Nguồn nhân lực này được giáo dục và đào tạo một cách toàn diện, góp phần vào sự phát triển bền vững Như UNESCO đã khuyến cáo, "Mọi cuộc cải cách đều bắt nguồn từ người giáo viên".

1.3.2 Yêu cầu về số lƣợng và cơ cấu đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

Theo Chỉ thị số 40-CT-TW ngày 15/6/2004, mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, số lượng và cơ cấu đồng bộ Đặc biệt, cần chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm và tay nghề của nhà giáo Qua đó, quản lý và phát triển hiệu quả sự nghiệp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục.

Theo định mức, số lượng giáo viên cần thiết cho mỗi vị trí việc làm được xác định dựa trên tiêu chí giáo viên trên lớp tương ứng với từng cấp học.

Quy định về số lượng người làm việc ở trường THPT như sau:

- Mỗi trường có 1 Hiệu trưởng

Trường trung học phổ thông cần có ít nhất 28 lớp ở các khu vực trung du, đồng bằng và thành phố, trong khi đó, các trường ở miền núi, vùng sâu và hải đảo yêu cầu tối thiểu 19 lớp Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên, sẽ được bố trí 03 phó hiệu trưởng.

Trường trung học phổ thông tại khu vực trung du, đồng bằng và thành phố thường có từ 18 đến 27 lớp, trong khi đó, các trường ở miền núi, vùng sâu và hải đảo có từ 10 đến 18 lớp Mỗi trường được bố trí 02 phó hiệu trưởng để quản lý và hỗ trợ công tác giảng dạy.

Trường trung học phổ thông có từ 17 lớp trở xuống ở khu vực trung du, đồng bằng và thành phố sẽ được bố trí 01 phó hiệu trưởng Đối với các trường ở miền núi, vùng sâu và hải đảo có từ 9 lớp trở xuống, cũng áp dụng quy định tương tự.

Mỗi trường THPT được phân bổ tối đa 2.25 giáo viên cho mỗi lớp học, trong khi các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có thể có tối đa 2.40 giáo viên/lớp Đối với các trường THPT chuyên, số lượng giáo viên tối đa cho mỗi lớp là 3.10.

- Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin

Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên tại khu vực trung du, đồng bằng và thành phố sẽ được bố trí tối đa 03 người, trong khi đó, các trường ở miền núi, vùng sâu và hải đảo với 19 lớp trở lên cũng áp dụng quy định tương tự.

Trường trung học phổ thông tại các khu vực trung du, đồng bằng, thành phố có tối đa 27 lớp, trong khi các trường ở miền núi, vùng sâu, hải đảo chỉ có 18 lớp trở xuống sẽ được bố trí tối đa 02 người.

+ Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 04 người; trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 07 người

- Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ

+ Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 03 người;

+ Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 04 người

Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có quy mô trên 400 học sinh, trong khi trường phổ thông cấp trung học phổ thông với từ 40 lớp trở lên sẽ được bổ sung thêm 01 người.

- Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 02 người

- Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật

Hợp đồng lao động tại các trường được sử dụng để bố trí nhân viên thực hiện nhiệm vụ vệ sinh và bảo vệ Đối với các trường có tổ chức ăn bán trú hoặc nội trú, có thể ký hợp đồng lao động để đảm nhiệm công việc nấu ăn cho học sinh.

Theo quy định tại Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT

- Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành (02 vị trí):

- Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí): giáo viên

- Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ (09 vị trí):

+ Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật

+ Giáo vụ (áp dụng đối với trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường THPT chuyên) [4]

Ngoài ra cơ cấu ĐNGV được nghiên cứu trên các tiêu chí có liên quan đến biện pháp phát triển đội ngũ gồm:

+ Cơ cấu bộ môn: đảm bảo về tỉ trọng giáo viên của các môn học hiện có ở cấp THPT; sự thiếu, thừa GV ở mỗi môn học

Cơ cấu giáo viên cần được phân chia hợp lý theo trình độ đào tạo, bao gồm cử nhân sư phạm, thạc sĩ, tiến sĩ và các trình độ tương ứng trong các chuyên ngành không phải sư phạm, nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy và đáp ứng nhu cầu giáo dục.

Yêu cầu về phẩm chất của giáo viên trung học phổ thông

1.3.3.1 Về phẩm chất chính trị

Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông yêu cầu giáo viên phải có phẩm chất chính trị tốt, thể hiện qua lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, và chấp hành các đường lối, chủ trương của Đảng cũng như chính sách pháp luật của Nhà nước Bên cạnh đó, giáo viên cần tham gia tích cực vào các hoạt động chính trị - xã hội, trở thành tấm gương sáng cho học sinh.

Trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay, đội ngũ giáo viên cần phải trung thành với đường lối của Đảng, yêu nghề và không ngừng học hỏi để nâng cao chuyên môn Việc tự hoàn thiện bản thân và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao là rất quan trọng.

1.3.3.2 Về phẩm chất đạo đức, lối sống

Bồi dưỡng giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt và lối sống trong sáng, giản dị là rất quan trọng, nhằm thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Mỗi thầy cô giáo không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là tấm gương cho học sinh noi theo.

Tiêu chuẩn nghề nghiệp của ĐNGV nhấn mạnh đạo đức nghề nghiệp, bao gồm yêu nghề và gắn bó với sự nghiệp dạy học Giáo viên cần tuân thủ Luật Giáo dục cùng các quy định của ngành, thể hiện ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao Họ cũng phải giữ gìn phẩm chất, danh dự và uy tín của bản thân, sống trung thực và là tấm gương tốt cho học sinh.

Trong quá trình tương tác với học sinh, việc thể hiện tình yêu thương, sự tôn trọng và đối xử công bằng là rất quan trọng Điều này giúp học sinh vượt qua khó khăn, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và rèn luyện của các em.

Trong môi trường làm việc, việc đoàn kết và hợp tác với đồng nghiệp là rất quan trọng Chúng ta cần có ý thức xây dựng một tập thể vững mạnh để cùng nhau đạt được mục tiêu giáo dục Sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên sẽ tạo ra một không khí làm việc tích cực và hiệu quả hơn.

Giáo viên cần có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục Họ cũng phải thể hiện tác phong mẫu mực và làm việc một cách khoa học.

Yêu cầu về năng lực của giáo viên trung học phổ thông

1.3.4.1 Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục

Quy định chuẩn nghề nghiệp GV về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của ĐNGV phải đảm bảo các yêu cầu

Để hiểu rõ đối tượng giáo dục, cần áp dụng phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh Những thông tin này sẽ được sử dụng một cách hiệu quả trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Tìm hiểu môi trường giáo dục là quá trình thu thập và xử lý thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường cùng với tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của địa phương Những thông tin này được sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trong giáo dục.

1.3.4.2 Năng lực dạy học ĐNGV phải đảm bảo các năng lực dạy học sau:

- Xây dựng kế hoạch dạy học

- Đảm bảo kiến thức môn học

- Đảm bảo chương trình môn học

- Vận dụng được các phương pháp dạy học

- Sử dụng được các phương tiện dạy học

- Xây dựng môi trường học tập cho học sinh

- Quản lý được hồ sơ dạy học

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh [5]

Quy định tại Thông tư 30 thì ĐNGV THPT phải đảm bảo các năng lực GD sau:

- Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD

- GD qua các hoạt động giáo dục

- GD qua các hoạt động trong cộng đồng

- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức GD

- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh [5]

1.3.4.4 Năng lực hoạt động chính trị xã hội ĐNGV ngoài đảm bảo các yêu cầu chuyên môn, GD có phẩm chất đạo đức tốt thì còn thể hiện năng lực qua:

- Phối hợp với gia đình và cộng đồng

- Tham gia tốt các hoạt động chính trị và xã hội [5]

Khi giáo viên thực hiện hiệu quả hai yêu cầu này, họ sẽ đóng góp đáng kể vào việc huy động các nguồn lực xã hội nhằm phát triển nhà trường và xây dựng một xã hội học tập bền vững.

1.3.4.5 Năng lực phát triển nghề nghiệp

Tự đánh giá và tự học là những yếu tố quan trọng giúp nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ Việc rèn luyện bản thân không chỉ cải thiện chất lượng giảng dạy mà còn nâng cao hiệu quả giáo dục, từ đó góp phần phát triển toàn diện cho người học.

- Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn GD

- Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong GD [5].

Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông

Tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng ĐNGV ở trường trung học phổ thông

Đội ngũ giáo viên (ĐNGV) đóng vai trò quyết định trong chất lượng giáo dục, vì một người thầy giỏi sẽ tạo ra học trò xuất sắc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng "thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy xấu thì ảnh hưởng xấu" Đảng và Nhà nước khẳng định tầm quan trọng của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Việc xây dựng và phát triển ĐNGV chất lượng cao là nhiệm vụ thiết yếu của ngành giáo dục và đào tạo, nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

Trong thời gian qua, đội ngũ nhà giáo đã được mở rộng với nhiều giáo viên có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn cao, góp phần vào sự nghiệp cách mạng Tuy nhiên, giáo dục hiện nay vẫn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự thiếu hụt giáo viên ở vùng sâu, vùng xa và sự mất cân đối trong cơ cấu giáo viên giữa các môn học Chất lượng chuyên môn của giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội Đặc biệt, trong giáo dục phổ thông, phương pháp dạy học và đánh giá học sinh còn yếu kém, chưa khuyến khích sự sáng tạo và tính chủ động của học sinh Một bộ phận giáo viên vẫn chưa gương mẫu, vi phạm đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp, gây lo lắng trong cộng đồng.

1.4.2 Quản lý số lƣợng, cơ cấu của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

Trong cấp THPT, số lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) cần được xác định dựa trên tỷ lệ học sinh trên giáo viên theo yêu cầu của trường, đồng thời đảm bảo chất lượng giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu đổi mới hội nhập quốc tế Cơ cấu của ĐNGV cũng cần phù hợp với chuyên môn, cụ thể là tương thích với môn học và vị trí công tác.

1.4.2.1 Quản lý số lượng đội ngũ ĐNGV THPT được xác định trên cơ sở lớp học và định mức biên chế theo quy định của Nhà nước Hiện nay theo quy định của nhà nước định mức 2,25 GV đứng lớp cho một lớp học Định mức này bao hàm cả GV dạy các môn văn hóa cơ bản, dạy thể dục, giáo dục quốc phòng an ninh, dạy nghề Đơn thuần về số lượng thì việc xác định số GV cần có cho một trường THPT theo công thức:

Số giáo viên cần có = số lớp học x 2,25 GV/lớp

Hằng năm, lãnh đạo nhà trường dựa vào kế hoạch phát triển số lớp học để xác định số lượng giáo viên cần thiết Sau khi trừ đi số giáo viên đang nghỉ bảo hiểm xã hội, đã qua đời, bỏ việc hoặc thuyên chuyển ra ngoài, và cộng thêm số giáo viên thuyên chuyển từ nơi khác vào, nhà trường sẽ xác định được số giáo viên cần bổ sung cho trường hoặc cho một cấp học cụ thể.

Khi xem xét số lượng giáo viên, cần lưu ý đến những biến động liên quan như việc bố trí và sắp xếp đội ngũ giáo viên, tổ chức học sinh trong lớp, định mức giờ dạy và lao động của giáo viên, cũng như chương trình môn học Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng đến số lượng giáo viên cần thiết.

Do có nhiều loại hình trường/lớp, có trường công lập, trường ngoài công lập

Giáo viên có khả năng giảng dạy tại nhiều loại hình trường lớp khác nhau, bao gồm cả trường công lập và ngoài công lập, với mức dạy cao hơn quy định nhằm tăng thu nhập Điều này dẫn đến sự sai lệch so với chuẩn quy định hiện hành Hiện nay, việc đào tạo đội ngũ giáo viên đang diễn ra trên toàn quốc, phục vụ cho nhu cầu của toàn xã hội.

Sở GD & ĐT và Hiệu trưởng trường THPT cần thực hiện các biện pháp hợp lý để tránh tình trạng thừa giáo viên, nhằm tiết kiệm ngân sách Nhà nước và ngăn chặn các vấn đề phát sinh liên quan.

Quản lý số lượng giáo viên là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá đội ngũ giáo viên tại trường THPT Tuy nhiên, bên cạnh số lượng, việc quản lý cơ cấu đội ngũ giáo viên cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng.

1.4.2.2 Quản lý về cơ cấu ĐNGV

Hiện nay, tình trạng mất cân đối trong cơ cấu đội ngũ giáo viên đang diễn ra nghiêm trọng, với sự thừa thãi giáo viên ở các trung tâm, thành phố, thị xã, nhưng lại thiếu hụt nghiêm trọng ở những khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa Việc này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mà còn tạo ra sự bất bình đẳng trong cơ hội học tập của học sinh Cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng này, đảm bảo phân bổ giáo viên hợp lý và công bằng trên toàn quốc.

GV ở các vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn cần được phân bổ hợp lý theo môn học, trong đó có thừa giáo viên dạy văn hóa nhưng thiếu giáo viên cho các môn đặc thù và tự chọn Sự phân bố này cũng cần xem xét theo ngành nghề đào tạo để đảm bảo chất lượng giáo dục.

Chính vì vậy, lãnh đạo trường THPT phải quản lý ĐNGV đảm bảo các cơ cấu sau:

Cơ cấu chuyên môn hay còn gọi là cơ cấu bộ môn, phản ánh tình trạng tổng thể về tỷ trọng giáo viên của các môn học tại cấp THPT, bao gồm sự thừa thãi hoặc thiếu hụt giáo viên trong từng môn học.

Tỷ lệ giáo viên (GV) trong mỗi môn học tại trường THPT cần được lãnh đạo tính toán phù hợp với định mức quy định để đảm bảo cơ cấu chuyên môn hợp lý Nếu không điều chỉnh tỷ lệ này, hiệu quả các hoạt động giáo dục sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến việc không đảm bảo đủ số lượng GV cho các hoạt động giáo dục của trường.

- Cơ cấu theo trình độ đào tạo: cơ cấu GV theo trình độ đào tạo là sự phân chia

Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV) THPT, cần xác định tỉ trọng hợp lý giữa các trình độ đào tạo như Đại học sư phạm, Thạc sĩ, Tiến sĩ và các chuyên ngành không phải sư phạm Nhà quản lý cần thực hiện các hoạt động phù hợp với cơ cấu trình độ đào tạo để nâng cao chất lượng GV Việc nâng chuẩn cho số GV chưa đạt yêu cầu là cần thiết, nhưng cũng cần xem xét tỉ lệ GV có trình độ vượt chuẩn để đảm bảo hiệu quả và chất lượng Trong bối cảnh kinh phí hạn chế, một đội ngũ GV đáp ứng đúng yêu cầu cấp học có thể mang lại lợi ích hơn là một đội ngũ vượt chuẩn mà chưa thể phát huy hết năng lực chuyên môn.

- Cơ cấu ĐNGV theo độ tuổi

- Cơ cấu ĐNGV theo giới tính

Tỉ trọng giới tính của đội ngũ giáo viên trong trường THPT không thể hiện đầy đủ sự phát triển về giới, vì giáo viên nữ thường chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới Tuy nhiên, các yếu tố như điều kiện đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và nâng cao trình độ cho giáo viên nữ, cùng với thời gian nghỉ dạy do sinh đẻ hay con ốm, ảnh hưởng lớn đến chất lượng đội ngũ Do đó, cơ cấu giới tính có mối liên hệ chặt chẽ với chất lượng giáo dục và đào tạo.

Quản lý các hoạt động nâng cao năng lực của giáo viên ở trường trung học phổ thông

1.4.4.1 Quản lý các hoạt động nâng cao năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường GD

Trong ngành giáo dục, việc phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội là rất quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh Hiệu trưởng cần quản lý bằng cách tuyên truyền và quán triệt để giáo viên hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình Đồng thời, nhà trường nên tạo điều kiện cho giáo viên nắm bắt khả năng học tập và tình hình đạo đức của học sinh thông qua việc tổ chức kiểm tra đầu năm học và nghiên cứu hồ sơ, kết quả học tập của các năm trước.

Giáo viên cần hiểu rõ nhu cầu học tập và hoàn cảnh gia đình của học sinh bằng cách gặp gỡ phụ huynh và nghiên cứu hồ sơ Việc tìm hiểu này giúp giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục học sinh một cách hiệu quả hơn.

Lãnh đạo nhà trường cần hỗ trợ giáo viên thực hiện thông tin hai chiều để hiểu rõ đối tượng và môi trường giáo dục thông qua giao tiếp và ứng xử văn hóa Việc này bao gồm việc thường xuyên trao đổi ý kiến với học sinh về tình hình học tập, tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, và cải tiến chất lượng học tập sau mỗi học kỳ Ngoài ra, giáo viên cần dự giờ đồng nghiệp, tham gia thao giảng, và sinh hoạt tổ chuyên môn để xây dựng sự đoàn kết Cuối cùng, họp phụ huynh học sinh cần được tổ chức đúng quy định, sử dụng sổ liên lạc để thông báo kết quả học tập mà không phê bình học sinh trước lớp, đồng thời lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp hỗ trợ học sinh tiến bộ.

1.4.4.2 Quản lý các hoạt động nâng cao năng lực dạy học

Chương trình đào tạo tại trường THPT được thực hiện theo kế hoạch đã đề ra, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục Đây là quy định pháp luật do Bộ GD&ĐT ban hành, quy định rõ nội dung cho từng môn học, bao gồm chi tiết từng phần, chương và bài học cụ thể.

Xây dựng kế hoạch dạy học là xác định mục tiêu cho môn học, dựa vào chương trình, khả năng của giáo viên và phân tích kết quả học tập của học sinh Giáo viên cần tuân thủ kế hoạch chung của nhà trường để xác định mục tiêu và lựa chọn biện pháp thực hiện Hiệu trưởng phải dựa vào nội dung chương trình, nắm vững biên chế năm học, chương trình dạy học và kế hoạch dạy học của từng môn học ở từng khối lớp Để thực hiện tốt điều này, hiệu trưởng cần nắm rõ các vấn đề liên quan.

- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học bậc THPT;

- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của các môn học, nội dung và phạm vi kiến thức của từng môn học;

- Phương pháp dạy học đặc trưng của từng môn học và hình thức tổ chức dạy học của từng môn học, bài học;

- Đảm bảo thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình về mặt số tiết, về thời gian, về trình tự; nghiêm cấm việc cắt xén chương trình

Hiệu trưởng cần nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên, bao gồm điểm mạnh và điểm yếu của từng người, để có thể phân công giảng dạy một cách hiệu quả nhất Việc hiểu rõ và đánh giá chính xác năng lực của từng giáo viên sẽ giúp tối ưu hóa sự phát huy năng lực của họ trong công việc giảng dạy.

Khi phân công giáo viên, hiệu trưởng cần dựa vào năng lực của giáo viên, điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của học sinh và nguyện vọng của giáo viên Trong bối cảnh đội ngũ giáo viên thiếu và không đồng đều về trình độ, hiệu trưởng phải chọn phương án tối ưu, ưu tiên quyền lợi học sinh và yêu cầu của nhà trường để phân công giáo viên phù hợp với từng khối lớp Việc phân công dựa vào cảm tính hoặc tình cảm cá nhân có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả giảng dạy Do đó, khả năng quản lý và nghệ thuật của hiệu trưởng trong việc phân công giảng dạy cho giáo viên là rất quan trọng.

Tóm lại,khi phân công giảng dạy, hiệu trưởng cần theo các bước sau đây:

- Nghiên cứu nắm bắt điểm mạnh, điểm yếu của từng GV

- Phối hợp với các phó hiệu trưởng và khối trưởng chuyên môn để dự kiến phân công

- Khi cần thiết có thể đưa ra tổ khối để thăm dò dư luận

- Ra quyết định phân công và cũng có thể điều chỉnh sau một thời gian nhất định

Trong hoạt động giảng dạy, việc chuẩn bị kỹ lưỡng của giáo viên là yếu tố then chốt giúp tạo ra một môi trường học tập hiệu quả và có mục đích rõ ràng Soạn bài và chuẩn bị trang thiết bị đầy đủ không chỉ quyết định sự thành công của giờ học mà còn là sự chuẩn bị cần thiết cho các đồ dùng dạy học Để quản lý tốt công tác soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, hiệu trưởng cần chú ý đến một số công việc cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

- Hướng dẫn GV lập kế hoạch soạn bài Kế hoạch này căn cứ vào phân phối chương trình, bảo đảm sự thống nhất chung trong toàn trường

- Hướng dẫn GV sử dụng sách giáo khoa, sách GV, tập bài soạn mẫu (nếu có) trong soạn bài

Hướng dẫn các tổ chuyên môn thống nhất nội dung và hình thức soạn bài nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên cần được thực hiện một cách nghiêm túc và có nề nếp, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo trong công tác giảng dạy.

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng chuyên môn kiểm tra theo dõi, nắm tình hình soạn bài của GV

- Đảm bảo đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho giờ lên lớp

Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản, chủ yếu nhất của quá trình dạy học

Nó đóng một vai trò quan trọng, quyết định chất lượng dạy học trong nhà trường

Giờ lên lớp đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, diễn ra theo thời gian quy định trong kế hoạch giảng dạy Quản lý thực hiện thời khóa biểu là biện pháp thiết yếu để kiểm soát giờ lên lớp của giáo viên Hiệu trưởng cần lập kế hoạch và thực hiện việc dự giờ, thăm lớp định kỳ và đột xuất, từ đó phân tích và rút ra kinh nghiệm cho các giờ dạy.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, cần tích hợp yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) vào các hoạt động thường xuyên của giáo viên, đồng thời áp dụng trong tổ chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, và trong quá trình đánh giá thi đua hàng tháng, cuối học kỳ và cuối năm học.

Dự giờ và phân tích giờ lên lớp là chức năng quan trọng của hiệu trưởng trong việc chỉ đạo hoạt động dạy học Những biện pháp này không chỉ giúp đánh giá chất lượng giảng dạy mà còn là phương pháp hàng đầu trong quản lý giờ lên lớp.

Dự giờ và phân tích giờ lên lớp không chỉ giúp giáo viên phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm trong phương pháp giảng dạy, mà còn cung cấp cho hiệu trưởng cái nhìn rõ ràng về trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên Điều này hỗ trợ hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng hợp lý cho đội ngũ giáo viên.

Hiệu trưởng cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích sư phạm bài học cho giáo viên, đặc biệt trong quá trình dự giờ Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định và phương pháp phân tích sư phạm hiệu quả trong tiết dạy.

Hồ sơ chuyên môn của giáo viên là công cụ quan trọng giúp họ thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong giờ học Chất lượng hồ sơ chuyên môn ảnh hưởng lớn đến khả năng lãnh đạo và tổ chức quá trình giảng dạy Bên cạnh đó, hồ sơ này cũng phản ánh khách quan quá trình quản lý của hiệu trưởng, giúp họ nắm bắt tình hình thực hiện chuyên môn trong trường.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường

Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng

Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An

Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tình Long An

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An

Đánh giá chung về thực trạng

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN

Ngày đăng: 01/08/2021, 12:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT về Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ban hành ngày 12/7/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT về Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2017
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT, ban hành ngày 22/10/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2009
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hỏi đáp về phân ban trung học phổ thông, NXB Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi đáp về phân ban trung học phổ thông
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục Hà Nội
Năm: 2006
8. Hiền Bùi (2001), Từ điển giáo dục học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giáo dục học
Tác giả: Hiền Bùi
Nhà XB: Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa
Năm: 2001
9. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng giáo dục Đại học, NXB chính trị Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm định chất lượng giáo dục Đại học
Tác giả: Nguyễn Đức Chính
Nhà XB: NXB chính trị Quốc gia Hà Nội
Năm: 2002
10. Nguyễn Đức Chính (2012), Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học. Tài liệu giảng dạy lớp cao học QLGD, trường Đại học giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học. Tài liệu giảng dạy lớp cao học QLGD
Tác giả: Nguyễn Đức Chính
Năm: 2012
11. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020, ban hành ngày 13/6/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2012
12. Chính phủ (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005 – 2010
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2005
16. Nguyễn Bá Dương, Bài giảng về tâm lý quản lý khoa học lãnh đạo, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng về tâm lý quản lý khoa học lãnh đạo
19. Trần Bá Hoành, “Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy học, giáo dục & đào tạo”, Giáo viên nhà trường số 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy học, giáo dục & đào tạo”
20. Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành (2005). “Đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên”, Tạp chí giáo dục số 110/2-2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên”
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành
Năm: 2005
21. M.I Kônđacốp (1985), Những vấn đề về quản lý giáo dục, Trường CBQL TW Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề về quản lý giáo dục
Tác giả: M.I Kônđacốp
Năm: 1985
22. Harold Koontz (1996), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu của quản lý
Tác giả: Harold Koontz
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 1996
26. Hồ Chí Minh toàn tập (1985), tập 9, Bài nói chuyện tại lớp học chính trị của giáo viên (1959), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài nói chuyện tại lớp học chính trị của giáo viên (1959)
Tác giả: Hồ Chí Minh toàn tập (1985), tập 9, Bài nói chuyện tại lớp học chính trị của giáo viên
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1959
27. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Hà Nội – Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Phê
Nhà XB: NXB Đà Nẵng
Năm: 1998
28. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Một số khái niệm cơ bản về QLGD – Đề cương bài giảng lớp bồi dưỡng CBQL, trường CBQL GD & ĐT TW1, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số khái niệm cơ bản về QLGD – Đề cương bài giảng lớp bồi dưỡng CBQL
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Năm: 1997
29. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giáo dục
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
30. Thái Văn Thành (2007), Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường – Bài giảng lớp Thạc sĩ ngành QLGD, trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường – Bài giảng lớp Thạc sĩ ngành QLGD
Tác giả: Thái Văn Thành
Năm: 2007
31. Thái Văn Thành (2016), Quản lý nhà trường phổ thông trong bối cảnh hiện nay, NXB Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà trường phổ thông trong bối cảnh hiện nay
Tác giả: Thái Văn Thành
Nhà XB: NXB Đại học Vinh
Năm: 2016
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trung học phổ thông nhiều cấp học Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w