NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ
1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1 Khái niệm lý luận chính trị
Lý luận được định nghĩa trong từ điển Triết học là một hệ thống tri thức khái quát, nhằm tạo ra quan niệm toàn diện về các quy luật và mối liên hệ cơ bản của thực tiễn.
Lý luận được định nghĩa là hệ thống tư tưởng tổng hợp từ kinh nghiệm thực tiễn, có vai trò chỉ đạo cho các hoạt động thực tiễn Nó bao gồm những kiến thức được tổ chức và khái quát trong một lĩnh vực cụ thể.
Trong sách "Phương pháp giảng dạy LLCT" của Ban Tuyên giáo Trung ương, lý luận được định nghĩa là các khái niệm, phạm trù và quy luật được tổng hợp từ hoạt động thực tiễn của con người.
Lý luận là kết quả nhận thức chủ quan của con người đối với những hiện tượng khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy”[9; tr 7]
Lý luận được định nghĩa là hệ thống tri thức tổng hợp, phản ánh và tái hiện hiện thực khách quan, giúp hình thành quan niệm rõ ràng về các quy luật và mối liên hệ cơ bản của thực tiễn Mỗi lý luận đều chịu ảnh hưởng từ bối cảnh lịch sử và điều kiện thực tiễn cụ thể mà nó được hình thành.
Lý luận, theo nghĩa rộng, là hoạt động của con người nhằm tiếp thu tri thức về thực tiễn tự nhiên và xã hội Nó kết hợp với thực tiễn để tạo thành một hoạt động tổng thể của xã hội Thuật ngữ lý luận cũng đồng nghĩa với các hình thức có tổ chức.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ
Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1 Khái niệm lý luận chính trị
Lý luận được định nghĩa trong từ điển Triết học là một hệ thống tri thức khái quát, nhằm tạo ra một quan niệm toàn diện về các quy luật và mối liên hệ cơ bản của hiện thực.
Lý luận, theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt, là một hệ thống tư tưởng được hình thành từ kinh nghiệm thực tiễn và có vai trò chỉ đạo cho thực tiễn Nó bao gồm những kiến thức được tổng hợp và sắp xếp một cách có hệ thống trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Trong sách "Phương pháp giảng dạy LLCT" của Ban Tuyên giáo Trung ương, lý luận được định nghĩa là những khái niệm, phạm trù và quy luật được tổng hợp từ hoạt động thực tiễn của con người.
Lý luận là kết quả nhận thức chủ quan của con người đối với những hiện tượng khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy”[9; tr 7]
Lý luận là hệ thống tri thức khái quát, phản ánh và tái hiện các quy luật cùng mối liên hệ cơ bản của hiện thực Mỗi lý luận đều chịu ảnh hưởng từ hoàn cảnh lịch sử và điều kiện thực tiễn cụ thể mà nó được hình thành.
Lý luận, theo nghĩa rộng, là hoạt động của con người nhằm thu nhận tri thức về thực tiễn tự nhiên và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tổng thể của xã hội Thuật ngữ này thể hiện những hình thức cao nhất và phát triển nhất của ý thức xã hội Là sản phẩm cao cấp của tư duy tổ chức, lý luận phản ánh mối quan hệ gián tiếp của con người với hiện thực và là điều kiện cần thiết cho sự cải biến có ý thức của thực tại.
Lý luận, theo nghĩa hẹp, được hiểu là một dạng tri thức khoa học đáng tin cậy, bao gồm hệ thống các luận điểm liên kết chặt chẽ về mặt logic Nó phản ánh bản chất cũng như các quy luật hoạt động và phát triển của các khách thể nghiên cứu.
1.1.1.2 Khái niệm “Lý luận chính trị”:
Lý luận chính trị là hệ thống tri thức quan trọng về lĩnh vực chính trị, phản ánh kết quả nghiên cứu khoa học và thực tiễn chính trị của nhiều thế hệ.
Lý luận chính trị là tập hợp các khái niệm và quy luật được hình thành từ kinh nghiệm thực tiễn của con người trong cuộc đấu tranh giành và giữ quyền lực chính trị Nó liên quan chặt chẽ đến các cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội, với mục tiêu chính là giành và duy trì chính quyền nhằm xây dựng một xã hội mới.
Lý luận chính trị đóng vai trò quan trọng trong nhận thức và hành động của cá nhân cũng như sự phát triển xã hội, vì nó tích hợp tri thức tổng hợp, liên ngành với tính đảng và giai cấp rõ rệt Nó không chỉ thể hiện sự phức tạp trong quá trình sáng tạo và vận dụng mà còn định hướng cho các cuộc đấu tranh cách mạng V.I Lê-nin nhấn mạnh rằng "không có lý luận cách mạng thì không thể có phong trào cách mạng", cho thấy tầm quan trọng của lý luận trong việc lãnh đạo Văn kiện đại hội XI yêu cầu đổi mới nội dung và phương thức giáo dục lý luận chính trị, nâng cao chất lượng công tác tư tưởng và khuyến khích mỗi cán bộ, đảng viên học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị.
Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển đáng kể, thể hiện sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ công chức và đảng viên với bản lĩnh chính trị vững vàng Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, giáo dục và xây dựng Đảng vẫn còn những hạn chế, cùng với sự chống phá từ các thế lực thù địch Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức lối sống trong Đảng và xã hội đang gây tổn hại đến vai trò lãnh đạo của Đảng, làm giảm niềm tin của nhân dân, trở thành nguy cơ đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ.
1.1.1.3 Bản chất và những đặc trưng của lý luận chính trị
- Lý luận chính trị được tổng kết từ thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội Đây là quá trình mà con người sử dụng công cụ và sức mạnh vật chất để tác động vào tự nhiên và xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu của mình Hoạt động thực tiễn diễn ra qua sự tương tác giữa chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể cải tạo khách thể và từ đó nhận thức về khách thể.
Thực tiễn là cầu nối giữa ý thức con người và thế giới bên ngoài, và giáo dục công nhân không thể tách rời chính trị, như C.Mác và Ph Ăng ghen đã chỉ ra Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, trong đó thực tiễn cần lý luận để dẫn dắt, còn lý luận phải phản ánh thực tiễn Vũ Khoan cũng lưu ý rằng quy trình hành xử của con người cần được tổ chức hợp lý, tránh tình trạng lý thuyết chiếm ưu thế mà không có hành động cụ thể, dẫn đến sự chậm trễ trong triển khai chính sách Sự liên kết chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn là điều cần thiết để đạt được hiệu quả trong mọi hoạt động.
Lý luận cần phải được tổng kết từ thực tiễn và hướng dẫn thực tiễn để luôn được cập nhật và đầy đủ, từ đó tránh được tình trạng lý luận suông.
- Lý luận chính trị mang tính giai cấp:
Kể từ khi xã hội hình thành giai cấp, quyền lực chính trị và nhà nước luôn phản ánh sức mạnh của một giai cấp nhất định Do đó, quyền lực này mang tính chất giai cấp rõ rệt Lý luận chính trị cũng được phát triển để phục vụ lợi ích của một giai cấp cụ thể.
Lý luận chính trị phục vụ cho giai cấp thống trị thông qua việc tổ chức thành Đảng phái và Nhà nước, nhằm trấn áp các giai cấp khác vì lợi ích của mình Giai cấp thống trị can thiệp vào hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, đồng thời chi phối tư tưởng V.I Lênin nhấn mạnh rằng công tác tư tưởng là quan trọng trong việc bảo vệ hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, giúp họ phân biệt giữa Đảng dân chủ - xã hội và ảnh hưởng của tư sản Ông cho rằng đấu tranh kinh tế chỉ là một phần, trong khi Đảng cần lãnh đạo cuộc đấu tranh tư tưởng và chính trị, thực hiện công tác tuyên truyền và giáo dục chính trị cho quần chúng.
- Lý luận chính trị phản ánh mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động chính trị
Nội dung, hình thức và vai trò của việc nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, công chức cấp cơ sở trong giai đoạn hiện nay
1.2.1 Nội dung việc nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, công chức cấp cơ sở
Giáo dục là hoạt động có hệ thống nhằm phát triển tinh thần và thể chất của cá nhân, giúp họ đạt được phẩm chất và năng lực cần thiết Trong đó, giáo dục chính trị là một phần quan trọng, đóng vai trò công cụ tác động tư tưởng để xây dựng và quản lý xã hội, đồng thời truyền bá và bảo vệ hệ tư tưởng của giai cấp cầm quyền Nó mang tính giai cấp sâu sắc, phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị và góp phần củng cố sức mạnh của họ Bên cạnh đó, giáo dục chính trị còn phản ánh các yếu tố lịch sử, xã hội và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hóa và truyền thống của cộng đồng Giáo dục lý luận chính trị là quá trình truyền bá và chuyển hóa kiến thức lý luận cho những đối tượng được giáo dục trong lĩnh vực này.
Giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị là quá trình có mục đích và hệ thống, nhằm hình thành nhận thức về lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, từ đó hướng dẫn họ thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng Nhiệm vụ chính của giáo dục lý luận chính trị là nâng cao nhận thức lý luận, xây dựng thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng, đồng thời phát triển phương pháp luận duy vật, biện chứng và đạo đức, lối sống Hoạt động này không chỉ truyền bá và bảo vệ hệ tư tưởng của giai cấp cầm quyền mà còn huy động quần chúng nhân dân tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của giai cấp Là một phần của công tác tư tưởng, giáo dục lý luận chính trị giúp giác ngộ và nâng cao nhận thức chính trị cho cán bộ, công chức, đảng viên và quần chúng, định hướng cho cuộc đấu tranh cách mạng do Đảng lãnh đạo.
Công tác giáo dục chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá, xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng của giai cấp vô sản Mục tiêu chính là nâng cao giác ngộ chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, từ đó tập hợp và huy động sức mạnh của quần chúng để thực hiện thành công nhiệm vụ cách mạng Quá trình này bao gồm tổ chức và giáo dục một cách có hệ thống về chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Minh, đường lối và quan điểm của Đảng cùng với pháp luật của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, tạo dựng bản lĩnh chính trị vững vàng và niềm tin vào lý tưởng xã hội chủ nghĩa Công tác giáo dục lý luận chính trị không chỉ bao gồm các hoạt động giáo dục mà còn liên quan đến việc xây dựng và ban hành nghị quyết, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và tổng kết về giáo dục lý luận chính trị Đồng thời, cần xây dựng lực lượng và tổ chức thực hiện giáo dục lý luận chính trị một cách hiệu quả, nhằm nâng cao trình độ lý luận và đạo đức, lối sống lành mạnh trong xã hội mới xã hội chủ nghĩa.
1.2.2 Hình thức nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, công chức cấp cơ sở
Giáo dục lý luận chính trị bao gồm hai hình thức chính: đào tạo và bồi dưỡng Đào tạo lý luận chính trị diễn ra theo chương trình chính thức, hệ thống và hoàn chỉnh, thường kết thúc với văn bằng hoặc chứng chỉ Trong khi đó, bồi dưỡng lý luận chính trị nhằm nâng cao kiến thức cho những người đã hoàn thành một hoặc nhiều chương trình đào tạo, giúp củng cố, bổ sung và cập nhật kiến thức mà không cấp văn bằng hay chứng chỉ.
Việc nâng cao trình độ lý luận chính trị không chỉ đơn thuần là việc nâng cấp từ sơ cấp lên trung cấp và cao cấp, mà còn bao gồm công tác bồi dưỡng thường xuyên và học tập lý luận chính trị hàng năm Theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), cán bộ, đảng viên cần có kế hoạch học tập và bồi dưỡng bắt buộc hàng năm, kết hợp với việc cung cấp thông tin và cập nhật kiến thức mới phù hợp với từng đối tượng, cấp, ngành và địa phương Hoạt động đào tạo tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện bao gồm cả lớp Sơ cấp và Trung cấp lý luận chính trị, nhằm nâng cao chất lượng cán bộ.
Bộ Chính trị nhấn mạnh rằng học tập lý luận chính trị là nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chủ chốt Họ cần có kế hoạch học tập thường xuyên để nâng cao trình độ lý luận, kiến thức chuyên môn và năng lực thực tiễn Tất cả đảng viên và cán bộ lãnh đạo đều phải quán triệt các nghị quyết của Đại hội Đảng và Ban Chấp hành Trung ương thông qua các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị do Bộ Chính trị quy định hàng năm.
Trình độ lý luận chính trị (LLCT) của cán bộ cấp cơ sở cần gắn liền với công việc hàng ngày tại địa phương để đáp ứng yêu cầu của Đảng và địa phương Tiến sĩ Đinh Thế Định nhấn mạnh rằng việc giảng dạy lý luận chính trị phải kết nối chặt chẽ với thực tiễn Nếu LLCT không được liên kết với thực tiễn, cán bộ công chức (CBCC) sẽ không thể nâng cao trình độ sau khi hoàn thành các khóa đào tạo Việc bồi dưỡng và rèn luyện liên tục theo từng giai đoạn cách mạng là cần thiết để theo kịp nhịp sống thực tiễn Học tập các chuyên đề bồi dưỡng và Nghị quyết Đảng là yêu cầu thiết yếu nhằm bổ sung và cập nhật kiến thức lý luận chính trị Do đó, tham gia học tập tại các trung tâm bồi dưỡng chính trị sau khi hoàn thành các lớp đào tạo là bắt buộc theo quy định của Đảng để nâng cao trình độ LLCT, gắn với thực tiễn địa phương và từng giai đoạn cách mạng.
Công tác giáo dục lý luận chính trị được triển khai qua nhiều hệ thống khác nhau, bao gồm giáo dục quốc dân với môn giáo dục công dân ở trường phổ thông, môn chính trị tại các trường trung cấp, và môn lý luận chính trị cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh Trong hệ thống trường Đảng, có chương trình cao cấp lý luận chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, cùng các chương trình đại học và trung cấp lý luận chính trị - hành chính Ngoài ra, giáo dục lý luận chính trị còn được thực hiện tại các đảng bộ cơ sở và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, với các giáo trình dành cho đối tượng kết nạp Đảng, bồi dưỡng lý luận cho đảng viên mới và chương trình sơ cấp lý luận chính trị, cũng như trong lực lượng vũ trang.
Công tác giáo dục lý luận chính trị là một phần quan trọng trong công tác tư tưởng, nhằm truyền bá hệ tư tưởng, đường lối và chính sách Hoạt động này luôn do một chủ thể thực hiện và tác động đến một đối tượng cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra Để thành công, nội dung của hoạt động cần được thực hiện qua các phương pháp, phương tiện và hình thức nhất định Chủ thể của công tác tư tưởng bao gồm các giai cấp, tổ chức và cộng đồng xã hội có lợi ích liên quan đến hoạt động tư tưởng, trong đó bao gồm chủ thể của hệ tư tưởng như giai cấp hoặc chính Đảng, cùng với các cơ quan và thiết chế tư tưởng có chức năng sáng tạo, truyền bá, bảo quản và lưu giữ hệ tư tưởng.
Trong xã hội Việt Nam, công tác tư tưởng được thực hiện bởi toàn Đảng và hệ thống chính trị, bao gồm cả cán bộ tư tưởng chuyên trách và bán chuyên trách Các cơ quan tuyên giáo ở mọi cấp, cùng với các đoàn thể và cơ quan chính trị trong lực lượng vũ trang, đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và kiểm tra công tác tư tưởng Cơ quan tuyên giáo, cùng với cán bộ tư tưởng và các cơ quan giáo dục chính trị, thực hiện công tác tư tưởng trên toàn xã hội, tác động đến ý thức, hành vi, nhận thức, thái độ và niềm tin của cá nhân, tập thể và các tầng lớp xã hội Đối tượng của công tác giáo dục chính trị là đội ngũ cán bộ, đảng viên và các cá nhân thuộc các giai tầng trong xã hội.
1.2.3 Vai trò của việc nâng cao trình độ lý luận chính trị đối với cán bộ, công chức cấp cơ sở
1.2.3.1 Vị trí của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính cơ sở, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào đời sống Đây là nơi gần gũi và sát dân nhất, giúp nắm bắt ý kiến của nhân dân để phản ánh với Đảng và Nhà nước nhằm hoàn thiện chính sách và pháp luật.
CBCC cấp xã đảm nhận khối lượng công việc lớn, đa dạng và phức tạp, ảnh hưởng đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương Nếu đội ngũ CBCC thiếu phẩm chất và năng lực, sẽ dẫn đến những hệ lụy tiêu cực cho từng địa phương và toàn quốc Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi."
Vị trí, vai trò của CBCC cấp xã thể hiện trên một số khía cạnh sau:
Đội ngũ cán bộ công chức xã đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội tại địa phương.
Đội ngũ cán bộ công chức xã đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và thực hiện các quyết định từ cấp uỷ cấp trên và cấp uỷ cùng cấp, cũng như các chủ trương, kế hoạch và chỉ đạo của chính quyền Họ cũng chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình và kế hoạch của chính quyền xã một cách hiệu quả.
- CBCC xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân
- Đội ngũ CBCC xã giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ VÀ CÔNG TÁC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cần Đước, Tỉnh Long An
2.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Cần Đước, Tỉnh Long An
Huyện Cần Đước, thuộc tỉnh Long An, nằm ở phía Đông Nam vùng hạ với diện tích tự nhiên 218,103 km², chiếm 4,86% tổng diện tích tỉnh Huyện được chia thành 17 đơn vị hành chính, bao gồm 16 xã và 1 thị trấn, với tổng dân số đạt 170,769 người (năm 2023).
Huyện Cần Đước, thuộc tỉnh Long An, có ranh giới tiếp giáp với 4 huyện của tỉnh Long An và 1 huyện của tỉnh Tiền Giang Cụ thể, phía Đông giáp sông Soài Rạp, phía Đông Bắc giáp huyện Cần Giuộc, phía Tây Bắc giáp huyện Tân Trụ và Châu Thành, phía Nam giáp huyện Gò Công Đông và thị xã Gò Công của tỉnh Tiền Giang, trong khi phía Bắc giáp huyện Bến Lức.
Cần Đước nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, thuộc vành đai ngoài của vùng kinh tế phía Nam, được bao bọc bởi sông Rạch Cát và sông Vàm Cỏ Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo điều kiện cho huyện Cần Đước phát triển giao thông hàng hóa, với hệ thống giao thông bộ tốt Quốc lộ 50 kết nối Chợ Lớn và Thị xã Gò Công, trong khi đường tỉnh lộ 826 nối Bình Chánh qua Rạch Kiến đến Tân Lân, giao với Quốc lộ 50, cùng với các huyện lộ 16, 17, 18, 19 tạo thành mạng lưới giao thông hiệu quả.
Các tuyến đường 21, 22, 23, 24 đã được nâng cấp với lớp nhựa khang trang, cùng với việc cải thiện các bến phà như Kinh Nước Mặn, Cầu Nổi, Bà Nhờ, Xã Bảy, Long Sơn Cầu qua sông chủ yếu được xây dựng bằng bê tông cốt thép, tạo điều kiện thuận lợi cho xe cộ lưu thông trong cả hai mùa mưa nắng Điều này giúp Cần Đước nhanh chóng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế xã hội và thu hút các nhà đầu tư lớn từ thành phố Hồ Chí Minh và nước ngoài, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Cần Đước, Tỉnh Long An
Cần Đước là trung tâm nông nghiệp quan trọng của tỉnh, với hoạt động sản xuất được chia thành hai vùng chính: vùng thượng chuyên phát triển rau màu và công nghiệp, trong khi vùng hạ tập trung vào trồng lúa, phát triển thủy sản, nuôi tôm và chăn nuôi gia cầm như gà, vịt.
Căn cứ Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-
Năm 2017, HĐND-UBND đã ban hành Nghị quyết và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tiếp nối thành công năm 2016 Dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy và chỉ đạo quyết liệt của UBND huyện, tình hình kinh tế - xã hội đạt nhiều kết quả tích cực, với tăng trưởng kinh tế vượt chỉ tiêu kế hoạch Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ngành công nghiệp có sự chuyển biến mạnh mẽ, và thương mại dịch vụ phát triển mạnh mẽ Các công trình và chương trình trọng điểm của tỉnh và huyện được triển khai hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của địa phương.
Năm 2015, Huyện Cần Đước vinh dự nhận danh hiệu huyện điểm điển hình về văn hóa của tỉnh Long An trong giai đoạn 2010-2015 và được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.” Đến hết năm 2017, toàn huyện đã có những thành tựu đáng ghi nhận trong phát triển văn hóa và kinh tế.
Tính đến nay, huyện có 16 xã xây dựng Nông thôn mới, trong đó 06 xã đã được công nhận đạt chuẩn, chiếm 37,5% tổng số xã Mục tiêu đến cuối năm 2018 là có ít nhất 09 xã đạt chuẩn Nông thôn mới Nhiều xã và thị trấn Cần Đước đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả, với thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 50 triệu đồng/năm Các công trình công cộng được đầu tư xây dựng, làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, với tỷ lệ đường trục xã được nhựa hóa đạt 94,77% Huyện duy trì phổ cập giáo dục các cấp, có 30/58 trường đạt chuẩn Quốc gia Tất cả 118 ấp, khu phố đều giữ vững danh hiệu văn hóa, hơn 98% hộ gia đình đạt chuẩn Gia đình văn hóa, và 13 Trung tâm Văn hóa Thể thao và Học tập cộng đồng xã được xây dựng mới.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt nhiều kết quả tích cực, với 12/17 xã, thị trấn đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế Đặc biệt, 10/17 xã không có người sinh con thứ 3 trở lên và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 7,43% Các xã, thị trấn cũng thực hiện tốt công tác chính sách, nhân đạo, từ thiện, giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2% Toàn huyện có 99% hộ dân sở hữu nhà kiên cố hoặc bán kiên cố, và 95,5% hộ sử dụng nước hợp vệ sinh Hệ thống chính trị được củng cố, công tác quốc phòng - an ninh được đảm bảo, hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự địa phương, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Một số xã, thị trấn thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, giải quyết khiếu nại của công dân và cải cách hành chính, tư pháp hiệu quả.
Sau 10 năm xây dựng xã, thị trấn văn hóa gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các xã, thị trấn được nâng lên, bộ mặt nông thôn, đô thị, tỷ lệ hộ nghèo ước cuối năm 2017 giảm còn 1,693%, các Chương trình an sinh xã hội được thực hiện tốt, huy động được nhiều nguồn lực để đầu tư cho chương trình giảm nghèo, chăm lo giúp các đối tượng chính sách, người nghèo, người gặp khó khăn, cơ nhỡ,… kết cấu hạ tầng kinh tế
Xã hội nông thôn đã có những bước tiến vượt bậc, với sự phát triển ổn định trong sản xuất kinh doanh và tái cơ cấu ngành nông nghiệp đúng hướng Các hoạt động văn hóa, thể thao quần chúng được đẩy mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt Hệ thống chính trị cơ sở ngày càng được củng cố, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân An ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập người dân tăng, và bộ mặt nông thôn dần thay đổi theo hướng văn minh, hiện đại Những chuyển biến này đã ổn định cuộc sống và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, tình hình kinh tế - xã hội của một số xã, thị trấn vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế Kinh tế phát triển chưa bền vững, đời sống người dân có cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp, và hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu phát triển Chất lượng các ấp, khu phố văn hóa chưa thực sự cao, đầu tư xây dựng trường chuẩn Quốc gia còn thấp, trong khi tệ nạn xã hội, đặc biệt là ma túy, vẫn tồn tại và cần có giải pháp hiệu quả Huyện còn đối mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, và giá gia súc, gia cầm giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp Hơn nữa, lực lượng lao động trong nông nghiệp chủ yếu lớn tuổi, thiếu nhạy bén trong việc ứng dụng công nghệ cao, trong khi vốn đầu tư cho lĩnh vực này còn hạn chế Việc thiếu quỹ đất công và giá đất tăng cao cũng làm khó khăn trong việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Dù có sự phát triển kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của người dân Cần Đước vẫn chỉ đạt mức trung bình.
Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Cần Đước, Tỉnh Long An
2.2.1 Đặc điểm, tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Cần Đước, Tỉnh Long An
Từ năm 2016, Tỉnh ủy Long An đã ban hành Chỉ thị 14-CT/TU nhằm tinh gọn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực hoạt động của hệ thống chính trị Long An là tỉnh tiên phong tại Đồng bằng sông Cửu Long trong việc triển khai Nghị quyết 18-NQ/TW và 19-NQ/TW, cùng với Kế hoạch 07-KH/TW của Bộ Chính trị Tỉnh đã xây dựng và thực hiện Đề án 02-ĐA/TU để sắp xếp tổ chức bộ máy một cách hiệu quả, giúp đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở hoạt động tinh gọn và hiệu quả hơn.
Theo thống kê đến ngày 31/10/2017 của Phòng Nội vụ, toàn huyện có 173 cán bộ, công chức cấp cơ sở, trong đó có 59 nữ, chiếm 34,1% Số liệu cho thấy tỷ lệ nữ trong đội ngũ cán bộ công chức cao hơn nhiều so với mức trung bình của tỉnh Long An, chỉ đạt 21,1%.
- Về độ tuổi: từ 30 tuổi trở xuống có 17 người chiếm tỷ lệ 7, 82%; độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi có 72 người chiếm 41, 61%; từ 41 đến 45 tuổi có 20 người chiếm
11, 56%; từ 46 đến 50 tuổi có 27 người chiếm 15, 6%; từ 51 đến 55 tuổi có 32 người chiếm 18, 49 %; từ 56 đến 60 tuổi có 3 người chiếm 1, 73 %; và trên tuổi nghỉ hưu có 2 người đang công tác chiếm 1, 15 %
Tuổi trung niên từ 30 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 41,61%, trong khi độ tuổi trên trung niên từ 46 đến 50 tuổi cũng có sự hiện diện đáng kể.
27 người chiếm 15, 6% Tỷ lệ độ tuổi cán bộ trẻ từ 30 trở xuống vẫn còn thấp chỉ chiếm 7, 82%
Biểu đồ 2.1 Độ tuổi của cán bộ, công chức cơ sở
Nguồn: Phòng Nội vụ và Ban Tổ chức huyện Cần Đước
Trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, có tổng cộng 145 người được đào tạo và có bằng cấp, chiếm tỷ lệ 83,82% Trong số đó, 91 người có trình độ Đại học, tương đương 52,6%, 7 người có trình độ Cao đẳng, chiếm 4,05%, 43 người có trình độ Trung cấp, chiếm 24,86%, và 4 người có trình độ Sơ cấp, chiếm 2,31%.
Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, tỷ lệ người có trình độ chuyên viên chính hoặc tương đương là 0,58%, trong khi đó, tỷ lệ người có trình độ chuyên viên và tương đương cũng là 0,58% Đáng chú ý, có đến 53 người đã qua đào tạo ở các ngành khác, chiếm tỷ lệ 30,64%.
Theo thống kê, 118 người chưa qua đào tạo chiếm 68,21%, cho thấy tỷ lệ cán bộ cấp cơ sở có kiến thức nhà nước còn thấp Phần lớn lực lượng này chưa được đào tạo chính thức, trong khi một số ít chỉ tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn.
Biểu đồ 2.2 Kiến thức QLNN của cán bộ chủ chốt xã, thị trấn
(Khác: có tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về QLNN)
Nguồn: Phòng Nội vụ và Ban Tổ chức huyện Cần Đước
Trong tổng số người được khảo sát, có 54 người đạt trình độ tin học sơ cấp, chiếm 31,21% Số người có trình độ trung cấp trở lên chỉ có 6 người, tương đương 3,46% Đáng chú ý, hơn 65,3% số người còn lại không được đào tạo về tin học.
Chuyên viên chính Chuyên viên Khác Chưa qua đào tạo
Chuyên viên chính Chuyên viên Khác Chưa qua đào tạo
Trong thời gian qua, huyện đã tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý đồng bộ, đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn theo Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) Công tác cán bộ được triển khai toàn diện, với những chuyển biến tích cực trong các khâu như đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ Đặc biệt, công tác đánh giá cán bộ đã dần đi vào nền nếp, nâng cao chất lượng qua từng bước thực hiện.
Từ năm 2015, hơn 90% cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ quản lý đã hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm Tỉnh đã ưu tiên ngân sách cho Chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực giai đoạn 2001-2010, cùng với Đề án công tác cán bộ giai đoạn 2011-2020, với tổng kinh phí lên đến 1.093 tỷ đồng.
Công tác quy hoạch cán bộ huyện được thực hiện đồng bộ từ trên xuống, sử dụng kết quả quy hoạch cấp dưới làm nguồn cho cấp trên, theo phương châm "mở" và "động" Hàng năm, các cấp ủy rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch, loại bỏ cán bộ không đủ tiêu chuẩn và bổ sung những người đáp ứng yêu cầu Công tác luân chuyển cán bộ được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo quy trình dân chủ, công khai và nhận được sự đồng thuận cao từ nội bộ Hầu hết cán bộ sau khi luân chuyển đều trưởng thành, phát huy năng lực và kinh nghiệm, có khả năng lãnh đạo, quản lý tốt, và được tham gia vào cấp ủy cũng như ban thường vụ cấp ủy huyện và xã.
Huyện Cần Đước đã thực hiện Chỉ thị 07 về tăng cường kỷ luật hành chính và nâng cao trách nhiệm công vụ cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đồng thời áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính UBND huyện đã công khai hóa các thủ tục hành chính, giúp tổ chức và công dân dễ dàng theo dõi và giám sát Chất lượng giải quyết hồ sơ được cải thiện, với trung bình mỗi xã, thị trấn giải quyết trên 4.000 hồ sơ từ đầu năm 2016 đến nay, và tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của huyện, đã tiếp nhận trên 7.000 hồ sơ với tỷ lệ trả đúng hẹn đạt trên 98%.
UBND huyện Cần Đước đã thành lập đoàn kiểm tra định kỳ để đánh giá công tác tổ chức và thực hiện cải cách hành chính, nhằm rút kinh nghiệm và khắc phục những khó khăn liên quan đến hồ sơ thủ tục rườm rà Là huyện điểm của tỉnh trong lĩnh vực này, Cần Đước đã nỗ lực chỉ đạo và hướng dẫn từ cấp huyện đến cấp xã, đồng thời chú trọng đào tạo quy hoạch cán bộ và xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan để nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính.
Công tác cán bộ của huyện đang gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã còn thiếu tính ổn định, với tình trạng vừa thừa vừa thiếu do quy hoạch chưa khoa học và công tác đào tạo chưa hiệu quả Tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn trình độ chuyên môn còn thấp, đặc biệt ở các xã vùng sâu, nơi thiếu hụt cán bộ có chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới Chính sách dành cho cán bộ cấp xã còn nhiều bất cập, khiến cho trình độ, kiến thức và năng lực thực tiễn của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công việc Hiện tại, chỉ có 81,7% Phó Chủ tịch UBND cấp xã đạt bằng trung cấp chuyên môn trở lên, chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định, đồng thời còn thiếu bồi dưỡng về quản lý nhà nước và lý luận chính trị Điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao, do thiếu cán bộ ngành khoa học-kỹ thuật có khả năng tham mưu cho huyện trong việc phát huy thế mạnh kinh tế, xã hội.
Công tác đánh giá cán bộ hiện nay vẫn còn nặng về hình thức và chưa phản ánh đúng thực chất, với tỷ lệ cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ cao nhưng kết quả lãnh đạo chưa có chuyển biến rõ nét Quy hoạch cán bộ tại một số nơi còn khép kín, thiếu tính đột phá, cơ cấu không phù hợp, tỷ lệ cán bộ nữ thấp và chất lượng chưa đảm bảo Đội ngũ cán bộ được đào tạo chưa đồng bộ giữa các ngành, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khoa học xã hội, trong khi hình thức đào tạo chủ yếu là vừa học vừa làm từ xa, dẫn đến hạn chế về trình độ và kiến thức Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy và giữ chức vụ lãnh đạo vẫn còn thấp, và công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức cấp xã chưa thực sự chặt chẽ.
Nguyên nhân của hạn chế:
Trong thời gian dài, việc đào tạo nguồn cán bộ chất lượng cho cấp xã đã bị lãng quên, dẫn đến tình trạng sinh viên tốt nghiệp đại học không muốn về làm việc tại địa phương Khó khăn trong công tác đào tạo cán bộ cấp xã xuất phát từ việc thiếu quy định về biên chế dự phòng, gây cản trở cho quá trình chuẩn hóa đội ngũ này.
Công tác nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Cần Đước, Tỉnh Long An thời gian qua
2.3.1 Những kết quả đạt được trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở huyện Cần Đước, Tỉnh Long An
Chưa qua đào tạo Sơ cấp Trung cấp trở lên
Thực hiện Quyết định số 100-QĐ/TW của Ban Bí thư ngày 3/6/1995 “về việc tổ chức trung tâm bồi dưỡng chính trị ở cấp huyện” (gọi tắt là Quyết định
Huyện ủy Cần Đước đã nghiêm túc thực hiện các quy định của Đảng về việc đào tạo lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo ở cơ sở Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện tổ chức các lớp học như bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng, lý luận chính trị cho đảng viên mới, và triển khai nghị quyết của Đảng cùng pháp luật Nhà nước Đặc biệt, Trung tâm còn mở các lớp đào tạo trung cấp lý luận chính trị và chuyên đề nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, công chức Qua đó, Trung tâm đã đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, kết hợp lý luận với thực tiễn, giúp cán bộ có khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề trong công tác lãnh đạo, quản lý, từ đó góp phần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Hình thức đào tạo về lý luận chính trị bao gồm hai loại: đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ Trung tâm bồi dưỡng chính trị tổ chức các lớp học để đáp ứng nhu cầu này.
Trường chính trị Tỉnh, theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy, tổ chức các lớp đào tạo Trung cấp LLCT và bồi dưỡng chuyên đề LLCT cho các đối tượng như đảng viên mới và cán bộ công chức Các chuyên đề này bao gồm bồi dưỡng lý luận chính trị hàng năm, cập nhật kiến thức cho đối tượng 4, 5, và các nhóm như cán bộ Hội Phụ nữ, Cựu chiến binh, và Nông dân Nội dung đào tạo tập trung vào các vấn đề đạo đức cách mạng, chủ nghĩa yêu nước, quốc phòng và an ninh, cũng như các lý thuyết của CN Mác - Lênin trong bối cảnh hiện đại và thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Các lớp học cũng triển khai và học tập các Nghị quyết của Đảng các cấp.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng lý luận chính trị có thể được tổ chức theo nhiều hình thức, bao gồm tập trung, tại chức, theo chuyên đề hoặc theo buổi học Thời gian đào tạo có thể ngắn hạn hoặc dài hạn, tùy thuộc vào quy định của Trung ương và từng đối tượng cụ thể.
Trong giai đoạn từ 2015 đến 2017, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện Cần Đước đã tổ chức thành công 131 lớp đào tạo, thu hút 13.023 học viên, đạt tỷ lệ hoàn thành kế hoạch hàng năm từ 125% đến 151,7% Sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể và Mặt trận huyện đã giúp Trung tâm thường xuyên vượt chỉ tiêu đề ra.
Bảng 2.1 Thống kê các lớp mở từ 2015 đến 2017
LỚP BỒI DƯỠNG CÔNG TÁC ĐẢNG
LỚP TÁC NGHIỆP, TẬP HUẤN
LỚP TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CHÍNH QUYỀN
Số lớp Số người Số lớp Số người Số lớp Số người Số lớp Số người Số lớp Số người %
Nguồn: Báo cáo năm của TTBDCT huyện Cần Đước
Đội ngũ báo cáo viên kiêm chức huyện bao gồm các cán bộ hoạt động trong nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tham gia tuyên truyền miệng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy Huyện ủy lựa chọn và công nhận báo cáo viên kiêm chức thông qua Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị (TTBDCT) Trong giai đoạn 2017 – 2018, có 11 báo cáo viên được chọn từ nguồn có khả năng giảng dạy và báo cáo cho TTBDCT Trung tâm thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, cập nhật thông tin thời sự, tập huấn kỹ năng tuyên truyền, và đánh giá chất lượng báo cáo viên Hầu hết báo cáo viên tham gia đầy đủ các cuộc họp và tập huấn, hoạt động theo quy chế của TTBDCT Hàng năm, trung tâm lập kế hoạch và phân công nội dung cho các lớp học như sơ cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng kết nạp đảng, và kiến thức quốc phòng, đồng thời cung cấp tài liệu cho báo cáo viên Đa số báo cáo viên là cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn và nhiệt tình trong giảng dạy, luôn chuẩn bị sẵn sàng khi được phân công và thực hiện nghiêm túc việc nộp đề cương báo cáo.
Hoạt động của báo cáo viên kiêm chức tại Trung tâm diễn ra ổn định, với lực lượng luôn sẵn sàng khi có lịch mời Kỹ năng giảng dạy của phần lớn báo cáo viên đã được nâng cao, đáp ứng tốt yêu cầu giảng dạy Các báo cáo viên tích cực tham gia sinh hoạt hàng quý, nghiên cứu đổi mới phương thức và nội dung giảng dạy Họ sử dụng các phương pháp trao đổi hai chiều, tăng cường thảo luận và đưa ra tình huống thực tế để phân tích Phương pháp báo cáo sinh động với nhiều dẫn chứng thực tế đã góp phần nâng cao hiệu quả tiếp thu của người học.
- Về cơ cấu độ tuổi giảng viên (BCV kiêm chức) TTBDCT:
Trong giai đoạn 2008 đến 2016, đội ngũ báo cáo viên chủ yếu là những người lớn tuổi, với hơn 80% trong độ tuổi từ 50 đến 60 Chỉ có 11,1% báo cáo viên nằm trong độ tuổi từ 40 đến 50 Đội ngũ này sở hữu nhiều kinh nghiệm, nhiều người có xuất phát từ môi trường tuyên giáo hoặc Ban tuyên giáo Huyện ủy Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng lực lượng báo cáo viên kế thừa vẫn chưa được thực hiện đồng bộ, dẫn đến thiếu nền tảng kế thừa bền vững Hiện nay, việc cơ cấu báo cáo viên kiêm chức chủ yếu được lựa chọn từ nguồn báo cáo viên huyện ủy, nhưng số lượng đồng chí trẻ tham gia công tác báo cáo tại Trung tâm vẫn còn thấp.
Bảng thống kê 2.2 chỉ ra rằng có 01 đồng chí BCV do cấp Tỉnh quản lý, tuy nhiên, đồng chí này vẫn tích cực tham gia công tác báo cáo của huyện, cung cấp thông tin về tình hình thời sự và thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho các cán bộ chủ chốt cùng lực lượng BCV cấp huyện, mặc dù độ tuổi của BCV khá cao, từ 50 đến 60 tuổi.
Bảng 2.2 Thống kê BCV kiêm chức từ năm 2008-2016
Nguồn: Báo cáo thống kê của TTBDCT huyện Cần Đước
Việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học cho lực lượng BCV kiêm chức hiện nay gặp nhiều khó khăn do phần lớn cán bộ đã lớn tuổi, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu Mặc dù họ đã nỗ lực cải thiện kiến thức và kỹ năng tin học, nhưng việc ứng dụng vẫn chỉ đạt mức cơ bản, chưa đáp ứng đủ cho giảng dạy Các thủ thuật nâng cao trong soạn giảng vẫn còn nhiều thách thức.
Sau khi các Báo cáo viên lớn tuổi nghỉ hưu, độ tuổi của các Báo cáo viên mới vẫn còn cao, với số lượng giữ nguyên là 11 người Độ tuổi trung bình của các Báo cáo viên trong giai đoạn 2017 - 2018 là 52,9 tuổi, với độ tuổi thấp nhất là 39 và cao nhất là 58 Tất cả các Báo cáo viên đều có trình độ chuyên môn Đại học và đạt trình độ cao cấp về lý luận chính trị Tuy nhiên, do phần lớn Báo cáo viên đều lớn tuổi, khả năng về ngoại ngữ và tin học của họ còn hạn chế, dẫn đến việc kết hợp giữa phương pháp giảng dạy truyền thống và các phương tiện hiện đại gặp khó khăn.
* Tổng số BCV kiêm chức Trung tâm là 11 người
Tổng số 30-39 tuổi 40 - 50 tuổi 50 - 60 tuổi Ghi chú
Báo cáo viên Cấp huyện quản lý
BCV tại tỉnh vẫn gặp nhiều khó khăn, với chỉ 50% BCV có khả năng sử dụng phương tiện trình chiếu trong giảng dạy Trong số đó, số người sử dụng thành thạo để phục vụ công tác báo cáo còn rất hạn chế.
BCV kiêm chức của huyện đã thực hiện phương châm “lấy người học làm trung tâm” thông qua việc tăng cường trao đổi giữa người dạy và học viên Một số lớp học đã diễn ra giao lưu sôi nổi, với các buổi thảo luận hấp dẫn BCV thường xuyên tổ chức báo cáo các điển hình tiên tiến, đặt ra câu hỏi thảo luận và sử dụng ví dụ thực tế từ địa phương và đất nước để minh họa Nhiều BCV còn áp dụng trình chiếu minh họa và cung cấp tư liệu phong phú, tạo sự thu hút cao cho người học Sự kết hợp giữa phương pháp báo cáo truyền thống và công nghệ hiện đại đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong các lớp bồi dưỡng LLCT.
Bảng 2.3.Thống kê BCV kiêm chức từ năm 2017-2018
* Tổng số BCV kiêm chức Trung tâm là 11 người
Tổng số 30-39 tuổi 40 - 50 tuổi 50 - 60 tuổi Ghi chú
Báo cáo viên Cấp huyện quản lý
Tỉnh ủy đã trừ các đ/c là BCV theo báo cáo thống kê của TTBDCT huyện Cần Đước, nhằm làm cho các nội dung chính trị trở nên sinh động hơn, thu hút sự tham gia tích cực của người học trong các lớp học LLCT.