1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nướcở huyện cần đước, tỉnh long an

107 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 736,04 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU 7 (8)
  • B. NỘI DUNG 13 (14)
  • Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI KHU VỰC NHÀ NƯỚC 1.1. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức Công đoàn 13 (14)
    • 1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước 21 (22)
    • 1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn (38)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI KHU VỰC NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và tình hình phát triển các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An 42 (43)
    • 2.2. Tổ chức và hoạt động Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài (48)
    • 3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn (71)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn (78)
    • C. KẾT LUẬN 97 (98)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 (101)
    • E. PHỤ LỤC 106 (107)

Nội dung

NỘI DUNG 13

NGOÀI KHU VỰC NHÀ NƯỚC 1.1 Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức Công đoàn

1.1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tổ chức Công đoàn

Trong nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân và công đoàn từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, C Mác nhấn mạnh rằng sự ra đời của tổ chức công đoàn là một tất yếu khách quan, đồng thời công đoàn đóng vai trò quan trọng như một "trường học đặc biệt" Tiếp nối quan điểm của C Mác, Lênin cũng khẳng định vai trò của công đoàn trong quá trình đấu tranh của giai cấp công nhân.

Công đoàn được coi là trường học của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản cho giai cấp công nhân, là nơi đoàn kết và bảo vệ quyền lợi của người lao động Theo Lênin, công đoàn không chỉ thu hút quần chúng mà còn giáo dục và thuyết phục họ, nhằm bảo vệ lợi ích của lao động Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc huấn luyện quần chúng, giúp chuyển giao quyền quản lý nền kinh tế từ giai cấp công nhân sang tay toàn thể người lao động.

Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chuyên chính vô sản, như Lênin đã chỉ ra, nó tạo ra mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng Công đoàn không phải là tổ chức trung lập mà là một phần thiết yếu của giai cấp công nhân, phục vụ như chỗ dựa vững chắc và là cộng tác đắc lực của cơ quan nhà nước.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI KHU VỰC NHÀ NƯỚC 1.1 Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức Công đoàn 13

Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước 21

1.2.1 Doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản, có trụ sở giao dịch và được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, có bốn loại hình doanh nghiệp chính bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, mỗi loại hình đều có những quy định và đặc điểm riêng.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu Chủ sở hữu công ty có trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty, nhưng chỉ trong phạm vi số vốn điều lệ đã đăng ký.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp có từ 2 đến 50 thành viên, bao gồm cả tổ chức và cá nhân Các thành viên chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong giới hạn số vốn đã góp, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên được thực hiện theo các điều khoản tại Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Cổ đông, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, tối thiểu phải có 03 người và không giới hạn số lượng tối đa Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn đã góp Họ có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn

Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp, yêu cầu có ít nhất hai thành viên hợp danh, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung Các thành viên hợp danh là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty, trong khi thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã góp.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu, người này hoàn toàn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào

Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên của công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không có quyền tham gia góp vốn để thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong các loại hình công ty như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Tập đoàn kinh tế và tổng công ty là nhóm các công ty có mối quan hệ sở hữu cổ phần hoặc liên kết khác, nhưng không phải là một loại hình doanh nghiệp và không có tư cách pháp nhân Chúng không cần đăng ký thành lập theo Luật Doanh nghiệp Tập đoàn kinh tế và tổng công ty bao gồm công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên, trong đó mỗi công ty đều có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định pháp luật.

Công ty mẹ được xác định là công ty có quyền kiểm soát công ty con thông qua một trong các tiêu chí sau: sở hữu hơn 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần phổ thông, quyền quyết định bổ nhiệm đa số thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc, hoặc quyền sửa đổi Điều lệ của công ty con.

Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau, phù hợp với Luật Doanh nghiệp, nhằm mục đích tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và đạt được lợi nhuận.

1.2.1.2 Doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Mục 8, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014, giải thích: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” [36]

Doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, với toàn bộ vốn, tài sản và lợi nhuận thuộc về tư nhân hoặc tập thể người lao động Chủ doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động sản xuất và có quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, không bị chi phối bởi các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.

1.2.2 Vị trí, vai trò của Công đoàn tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Vị trí của Công đoàn tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước:

Công đoàn tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước là tổ chức cơ sở tập hợp đoàn viên công đoàn, được công nhận bởi công đoàn cấp trên theo quy định pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam Hai loại hình doanh nghiệp này bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước (DDI), được phân tích chung là doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.

Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho giai cấp công nhân và người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ Tại các doanh nghiệp nhà nước, Công đoàn đóng vai trò là đại diện hợp pháp duy nhất cho người lao động trong quan hệ với chủ doanh nghiệp Nhiệm vụ của Công đoàn là xây dựng mối quan hệ bình đẳng, hợp tác và đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của công nhân, đồng thời đảm bảo hài hòa quyền và lợi ích giữa các bên Công đoàn cũng có trách nhiệm phối hợp với chủ doanh nghiệp để thúc đẩy năng suất, chất lượng và hiệu quả làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ổn định việc làm và cải thiện đời sống của người lao động.

Vai trò của Công đoàn tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước:

Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn

1.3.1 Tiêu chí đánh giá chất lượng Công đoàn

Tiêu chí đánh giá chất lượng Công đoàn cơ sở tại các Doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở tỉnh Long An năm 2017 được thực hiện theo thang điểm đánh giá do Liên đoàn Lao động tỉnh Long An ban hành, dựa trên ba tiêu chuẩn đánh giá chính.

Tiêu chuẩn 1 Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tham gia quản lý

Tiêu chuẩn 2 Xây dựng tổ chức công đoàn

Tiêu chuẩn 3 Công tác tuyên truyền và các hoạt động khác

Trên cơ sở thang điểm đánh giá ba tiểu chuẩn trên với điểm chuẩn tối đa

100 điểm, việc xếp loại chất lượng Công đoàn cơ sở Doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước được phân thành 04 mức là vững mạnh, khá, trung bình và yếu:

Công đoàn cơ sở vững mạnh được xác định khi đạt tổng điểm từ 85 trở lên và đáp ứng các tiêu chí như có thỏa ước lao động tập thể, quy chế dân chủ tại nơi làm việc, tập hợp ý kiến đoàn viên để kiến nghị với cơ quan chức năng, không xảy ra ngừng việc tập thể hoặc đình công trái pháp luật, không có tai nạn lao động chết người do lỗi chủ quan, và không có cán bộ vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên Đồng thời, tất cả các tiêu chí đánh giá phải đạt trên 50% tổng số điểm.

Công đoàn cơ sở xếp loại khá được xác định là những công đoàn đạt từ 70 đến dưới 85 điểm, hoặc những công đoàn đạt từ 85 điểm trở lên nhưng không đủ điều kiện để được xếp loại vững mạnh theo quy định.

Công đoàn cơ sở xếp loại trung bình: là Công đoàn cơ sở đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm

Công đoàn cơ sở xếp loại yếu là những đơn vị đạt dưới 50 điểm Để đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, cần xem xét một số tiêu chí cơ bản.

Mức độ đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tham gia quản lý

Mức độ đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước Đánh giá này bao gồm ba khía cạnh: thứ nhất, năng lực thực hiện quyền đại diện và tham gia quản lý của Công đoàn theo quy định pháp luật; thứ hai, kết quả thực hiện quyền này nhằm xây dựng quan hệ lao động ổn định và tiến bộ, đảm bảo lợi ích cho công nhân và doanh nghiệp; và thứ ba, sự kịp thời trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Việc bảo vệ quyền lợi này phụ thuộc vào năng lực của Ban Chấp hành Công đoàn, và sự kịp thời trong bảo vệ sẽ giúp người lao động tránh được những rủi ro có thể gây khó khăn cho họ.

Mức độ tập hợp người lao động gia nhập công đoàn và tham gia phong trào công đoàn

Mức độ tập hợp người lao động gia nhập công đoàn và tham gia phong trào công đoàn là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước Khi Công đoàn thực hiện tốt quyền đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, điều này sẽ tạo niềm tin và khuyến khích họ tham gia tích cực vào phong trào Công đoàn Để đáp ứng yêu cầu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thành lập tổ chức Công đoàn và phát triển đoàn viên trong lực lượng lao động là nhiệm vụ chính trị quan trọng Theo hướng dẫn số 1931/HD-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn cần vận động ít nhất 95% số người lao động gia nhập tổ chức.

Mức độ tác động từ công tác tuyên truyền của Công đoàn đối với nhận thức và hành động của người lao động

Công tác tuyên truyền của Công đoàn có tác động rõ rệt đến nhận thức và hành động của người lao động, thể hiện qua hai khía cạnh chính Đầu tiên, tỷ lệ người lao động gia nhập và tham gia phong trào công đoàn tăng lên nhờ vào việc giáo dục và bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức cách mạng, cũng như chủ nghĩa anh hùng của giai cấp công nhân Điều này giúp họ tự nguyện tham gia vào phong trào công đoàn, góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh Thứ hai, thông qua công tác tuyên truyền, Công đoàn nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật và trình độ học vấn, tay nghề cho người lao động, giúp họ làm chủ khoa học công nghệ và bảo vệ quyền lợi của mình trước pháp luật.

Công tác tuyên truyền của Công đoàn có ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức và hành động của người lao động, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá vai trò của Công đoàn như một trường học quản lý Nhà nước, kinh tế và văn hóa của giai cấp công nhân.

Để xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc khẳng định vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước là rất quan trọng Người lao động trong khu vực này thường dễ bị tổn thương trước các biến động kinh tế, do đó công đoàn đóng vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ Để phát huy vai trò cầu nối giữa Đảng và nhân dân, công đoàn cần đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động Các tiêu chí đánh giá như mức độ đại diện, bảo vệ quyền lợi của người lao động, và tác động từ công tác tuyên truyền sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn Phân tích thực trạng hoạt động của công đoàn tại huyện Cần Đước là cơ sở quan trọng để đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trong thời gian tới.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI KHU VỰC NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN 2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và tình hình phát triển các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An 42

Tổ chức và hoạt động Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài

vực nhà nước ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An

2.2.1 Tổ chức Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An

2.2.1.1 Thành lập Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An

Mặc dù Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước đã nỗ lực trong việc thành lập Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, nhưng công tác này vẫn gặp nhiều khó khăn và chưa đạt được kết quả khả quan Theo báo cáo, chỉ khoảng 27% doanh nghiệp ngoài nhà nước đã thành lập tổ chức Công đoàn.

Bảng 2.1: Tình hình xây dựng tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước trên địa bàn huyện Đơn vị: doanh nghiệp

Tổng số doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Tổng số doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước thành lập tổ chức công đoàn

Tỷ lệ số doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước thành lập tổ chức công đoàn trên tổng số doanh nghiệp ngoài nhà nước (%)

Nguồn: Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước, năm 2017

Nguyên nhân của việc thành lập tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trên địa bàn huyện chưa nhiều là do:

Sự phát triển nhanh chóng của số lượng doanh nghiệp đang diễn ra, tuy nhiên, sự phối hợp giữa Công đoàn và các ngành chức năng trong việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp chưa được kịp thời Điều này dẫn đến việc Công đoàn chưa nắm bắt đầy đủ số doanh nghiệp đủ điều kiện thành lập Công đoàn, từ đó ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch và giải pháp để vận động các doanh nghiệp này thành lập Công đoàn.

Các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, với số lượng lao động ít và thường xuyên biến động, do đó không đủ điều kiện để thành lập công đoàn.

Công tác tuyên truyền của công đoàn hiện còn hạn chế, khiến cho chủ doanh nghiệp và người lao động chưa hiểu đúng về vai trò và chức năng của tổ chức này Điều này dẫn đến việc nhiều chủ doanh nghiệp không ủng hộ và tạo điều kiện cho việc thành lập tổ chức Công đoàn, trong khi một bộ phận người lao động không muốn hoặc chưa sẵn sàng gia nhập Tình trạng này đã ảnh hưởng lớn đến công tác vận động thành lập Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp.

Đội ngũ cán bộ công đoàn chịu trách nhiệm vận động thành lập Công đoàn cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, dẫn đến sự lúng túng trong tổ chức thực hiện Điều này làm giảm sức thuyết phục đối với cả chủ doanh nghiệp và người lao động, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác vận động.

2.2.1.2 Đội ngũ cán bộ Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An

Do tính chất kiêm nhiệm và sự biến động lớn của đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ gặp nhiều khó khăn Điều này dẫn đến việc kỹ năng hoạt động công đoàn của cán bộ trong khu vực này vẫn còn nhiều vấn đề cần được chú trọng.

Theo báo cáo của Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước, cán bộ công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước chủ yếu có trình độ cao đẳng và đại học, nhưng phần lớn được đào tạo trong lĩnh vực quản lý kinh tế và chuyên môn kỹ thuật, trong khi chưa được đào tạo về quản lý hành chính và pháp luật Khoảng 60% cán bộ công đoàn đã tham gia các khóa tập huấn ngắn hạn về công tác công đoàn, lý luận nghiệp vụ, bảo hộ lao động, và kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ được bồi dưỡng về Bộ luật lao động, Luật Công đoàn, và kỹ năng thương lượng hợp đồng lao động cao hơn, đạt trên 90%.

Bảng 2.2 Trang bị kiến thức về công đoàn cho cán bộ công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Nội dung kiến thức Tổng số cán bộ công đoàn đã được đào tạo

Tổng số cán bộ công đoàn chưa qua đào tạo

Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ %

Lý luận và nghiệp vụ công đoàn

Qui định pháp luật về vệ sinh an toàn lao động

Kỹ năng giải quyết tranh chấp lao động và đình công

Kỹ năng tuyên truyền vận động quần chúng, kết nạp đoàn viên

Kỹ năng thương lượng, đàm phán, ký kết hợp đồng lao động và xây dựng thỏa ước lao động

Nguồn: Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước, năm 2017

Phần lớn cán bộ công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trên địa bàn huyện có chức danh chuyên môn như trưởng phòng tổ chức và trưởng phòng hành chính, trong khi số lượng cán bộ công đoàn là nhân viên hoặc người trực tiếp sản xuất còn hạn chế Trình độ lý luận nghiệp vụ công đoàn của cán bộ công đoàn cơ sở thấp hơn so với mặt bằng chung trong huyện, với hơn 40% cán bộ chưa được trang bị kiến thức về công tác công đoàn Thực trạng này đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.

2.2.1.3 Công tác phát triển công đoàn viên công đoàn trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An

Về tình hình công nhân trên địa bàn huyện:

Quá trình công nghiệp hóa tại địa phương đang diễn ra mạnh mẽ, với sự gia tăng không ngừng của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của lực lượng công nhân trong huyện Chỉ trong vòng 5 năm, từ năm

2013 đến năm 2017, số lượng công nhân từ 10.087 người năm 2013 tăng lên 23.299 người năm 2017

Mặc dù số lượng công nhân tăng mạnh, chất lượng lao động lại không đồng đều về trình độ học vấn và chuyên môn Điều này xuất phát từ sự chuyển dịch lao động nhanh chóng từ nông nghiệp sang công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng công tác đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất và những người chịu ảnh hưởng từ phát triển công nghiệp chưa hiệu quả Các doanh nghiệp cũng chưa chú trọng đến việc đào tạo và đào tạo lại lao động, dẫn đến lực lượng công nhân thiếu kinh nghiệm, chưa có tác phong công nghiệp và thường xuyên thay đổi nghề nghiệp Hơn nữa, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã khiến nhiều học sinh không muốn tiếp tục học nghề sau trung học, tạo ra một lực lượng lao động trẻ có kỹ năng thấp và chưa qua đào tạo bài bản, ảnh hưởng đến chất lượng công nhân.

Về công tác phát triển đoàn viên:

Công tác phát triển đoàn viên là hoạt động quan trọng của các cấp công đoàn nhằm thu hút người lao động tham gia tổ chức công đoàn Dựa trên chương trình phát triển đoàn viên giai đoạn 2013-2018 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước đã triển khai chương trình này, thành lập tổ chức Công đoàn tại các doanh nghiệp với mục tiêu tập hợp đông đảo công nhân lao động Điều này giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định trong doanh nghiệp.

Liên đoàn Lao động huyện đã triển khai hiệu quả việc khảo sát tình hình lao động và việc làm tại các doanh nghiệp, đồng thời đổi mới nội dung tuyên truyền để thu hút công nhân gia nhập tổ chức Công đoàn Họ cũng tích cực vận động các chủ doanh nghiệp nhận thức được lợi ích của việc thành lập công đoàn cơ sở theo quy định pháp luật Việc tổ chức kết nạp đoàn viên Công đoàn được thực hiện đúng quy trình theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam Kết quả, từ năm 2013 đến 2017, huyện đã thành lập 37 công đoàn cơ sở mới và phát triển 1.412 đoàn viên trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.

Mặc dù có những nỗ lực trong công tác phát triển đoàn viên công đoàn, nhưng tỷ lệ công nhân lao động tham gia công đoàn vẫn còn thấp, chỉ đạt 88% trong số các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn và 32% trên tổng số công nhân trong khu vực Điều này cho thấy vẫn còn một số lượng lao động trong các doanh nghiệp đã thành lập tổ chức công đoàn nhưng chưa gia nhập, phản ánh những hạn chế nhất định trong công tác này.

2.2.2 Hoạt động của tổ chức Công đoàn trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An

2.2.2.1 Công tác tuyên truyền, giáo dục

Công tác tuyên truyền, giáo dục cho công nhân, lao động là nhiệm vụ quan trọng của Công đoàn cơ sở, giúp nâng cao nhận thức và quyền lợi cho cán bộ, đoàn viên Từ năm 2013 đến 2017, các công đoàn cơ sở đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền phong phú, cung cấp tư vấn pháp luật miễn phí cho 520 công nhân về các chế độ như nghỉ việc, thai sản, chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp Đồng thời, các hoạt động này cũng bao gồm tuyên truyền về Bộ luật Lao động và Luật Công đoàn sửa đổi, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.

Từ năm 2012 đến nay, các công đoàn đã thực hiện nhiều hoạt động thiết thực nhằm bảo vệ quyền lợi cho hơn 42.000 đoàn viên và công nhân lao động, bao gồm việc tuyên truyền về Hiến pháp năm 2013, Luật Bảo hiểm xã hội, phòng chống tác hại thuốc lá, bảo vệ môi trường và an toàn lao động Nhân dịp “Tháng công nhân” hàng năm, các công đoàn trong doanh nghiệp ngoài nhà nước đã tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa, như lễ phát động “Tháng công nhân” với sự tham gia của hơn 900 công nhân và các buổi đối thoại giữa công nhân và lãnh đạo địa phương do Liên đoàn Lao động huyện tổ chức.

Quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn

3.1.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động của tổ chức Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Trong những năm gần đây, Công đoàn Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng dưới sự lãnh đạo của Đảng, với những đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động Các cấp công đoàn đã tích cực tổ chức để tập hợp ý kiến của đoàn viên và người lao động, tham gia xây dựng hàng trăm văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến quyền lợi của họ Công tác chăm lo đời sống và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên đã đạt được nhiều kết quả cụ thể Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục cũng được đẩy mạnh với nhiều hình thức đa dạng Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Công đoàn khẳng định vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống chính trị, tăng cường mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân, và đảm bảo thực thi pháp luật, góp phần củng cố những thành tựu kinh tế, văn hóa và khoa học - kỹ thuật.

Kinh tế thị trường đang tạo ra nhiều thách thức cho người lao động, đặc biệt là những người có trình độ thấp, khiến họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và đối mặt với nguy cơ thất nghiệp Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động, vai trò của Công đoàn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Giải pháp lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với Công đoàn là yếu tố quyết định đến sức mạnh và hiệu quả hoạt động của tổ chức này Đảng cần củng cố mối quan hệ chặt chẽ với Công đoàn, tăng cường lãnh đạo công tác dân vận, và thông qua Công đoàn để tập hợp, động viên công nhân viên chức lao động thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, Công đoàn cần nâng cao tính chủ động và sáng tạo để thực hiện tốt các nhiệm vụ của Đảng trong công tác vận động công nhân và hoạt động công đoàn.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước Các nội dung cơ bản này sẽ giúp định hướng và hỗ trợ Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Để nâng cao nhận thức cho công nhân và người lao động về giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn, cần tăng cường lãnh đạo trong việc đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục Mỗi công nhân, người lao động cần hiểu rằng giai cấp công nhân Việt Nam là nền tảng xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước, đóng vai trò nòng cốt trong liên minh với nông dân và trí thức, đồng thời là lực lượng tiên phong trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo nhằm nhanh chóng giải quyết hiệu quả các vấn đề bức xúc của công nhân và người lao động, bao gồm việc làm, đời sống, tiền lương và điều kiện làm việc Đồng thời, cần chú trọng chính sách an toàn và vệ sinh lao động, hướng tới xây dựng văn hóa an toàn tại nơi làm việc.

Việc tăng cường niềm tin của công nhân và người lao động vào sự lãnh đạo của Đảng là rất quan trọng, đồng thời cũng củng cố mối quan hệ gắn bó giữa họ với Đảng và Nhà nước.

Ba là, tăng cường lãnh đạo thực hiện việc xây dựng tổ chức Đảng, tổ chức

Công đoàn tại các doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng tổ chức vững mạnh và phát triển đội ngũ đảng viên từ đoàn viên công đoàn Đội ngũ đảng viên và cán bộ công đoàn phải gương mẫu, tận tâm với công việc, thực hiện lời nói đi đôi với hành động để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong công đoàn Đồng thời, cần thực hiện hiệu quả các chính sách động viên vật chất và khuyến khích tinh thần cho đảng viên và cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp.

Nhà nước cần tạo điều kiện cho giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn tham gia vào việc hoạch định chính sách và quản lý kinh tế, xã hội Đồng thời, Nhà nước nên hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với công đoàn để tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, đặc biệt là phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo và học tập nâng cao trình độ Điều này nhằm khơi dậy tiềm năng của giai cấp công nhân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nhà nước đang tích cực nghiên cứu và hoàn thiện các quy định nhằm tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn hoạt động đúng theo pháp luật, đặc biệt là Luật Công đoàn và Bộ luật Lao động năm 2012 Đồng thời, việc nghiên cứu và hoàn thiện mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công đoàn các cấp cũng được chú trọng, nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của cán bộ công đoàn và tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động tham gia tích cực vào các hoạt động của công đoàn.

3.1.2 Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phải trên cơ sở tăng cường thực hiện mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế và văn hóa xã hội quan trọng Giai cấp công nhân không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng, tích cực ủng hộ và dẫn dắt trong việc thực hiện các chính sách đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Giai cấp công nhân Việt Nam đang trải qua những chuyển biến tích cực về số lượng và cơ cấu, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, như trình độ học vấn và chuyên môn còn thấp, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp hạn chế Tình trạng thiếu công nhân lành nghề và kỹ sư công nghệ cao, cùng với sự phân hóa giàu nghèo gia tăng, đang tạo ra những thách thức lớn trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Quan hệ lao động phức tạp, tình trạng tranh chấp lao động và điều kiện làm việc chưa được cải thiện cũng là những vấn đề bức xúc Những yếu tố này đang ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của giai cấp công nhân và đất nước trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Xác định sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là điều kiện tiên quyết cho thành công của công cuộc đổi mới và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng ta nhấn mạnh rằng việc xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cùng với sự nỗ lực của từng công nhân và sự tham gia tích cực của người sử dụng lao động Lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đóng vai trò quyết định, trong khi công đoàn có vai trò quan trọng trong việc chăm lo xây dựng giai cấp công nhân Việc xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cần gắn liền với việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, cũng như củng cố tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân.

Từ quan điểm trên, Đảng ta xác định mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân đến năm 2020 là:

Xây dựng một giai cấp công nhân vững mạnh với nhận thức giai cấp và bản lĩnh chính trị vững chắc, có ý thức công dân và lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, thể hiện tinh hoa văn hóa dân tộc Giai cấp công nhân cần nhạy bén trước những diễn biến phức tạp của thế giới và tình hình trong nước, đồng thời duy trì tinh thần đoàn kết dân tộc và hợp tác quốc tế Đảng Cộng sản Việt Nam, với vai trò là đội tiên phong, thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng Trong các doanh nghiệp, tổ chức cơ sở đảng, công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam đều được hình thành và hoạt động tích cực.

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn

3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện các chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân lao động trong doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn

Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sửa đổi, bổ sung Luật Công đoàn để đảm bảo tính tương thích với các quy định của Hiến pháp, nhằm xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Bộ luật Lao động và Luật Doanh nghiệp cùng các văn bản pháp luật liên quan đã xác định rõ vai trò và quyền hạn của công đoàn trong thời kỳ mới Việc thu kinh phí công đoàn tại các doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn và Chính phủ, nhằm phục vụ cho đào tạo, nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn, tổ chức các hoạt động văn hóa, thi đua, khen thưởng, phúc lợi xã hội, cũng như chi trả lương hoặc phụ cấp cho cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp.

Việc bổ sung và sửa đổi các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định về hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể cho tất cả doanh nghiệp Điều này giúp nâng cao tính khả thi của chính sách, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khoẻ công nhân, đặc biệt là công nhân nữ và những người làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại Đồng thời, cần hoàn thiện các chính sách khuyến khích và chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần để công nhân gắn bó, trung thành và nỗ lực phát triển trong lao động và sản xuất.

Nhà nước cần chú trọng xây dựng các chính sách đột phá trong đào tạo công nhân, khuyến khích mạnh mẽ hoạt động đào tạo nghề và thu hút các thành phần kinh tế tham gia Điều này sẽ tạo điều kiện cho công nhân nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp Đồng thời, cần tăng cường đầu tư vào chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, đặc biệt ở khu vực đông công nhân Bên cạnh đó, chính sách về nhà ở cho công nhân thuê hoặc mua trả dần cần được phát triển, nhằm phù hợp với thu nhập thực tế và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu công nghiệp.

Cần hoàn thiện quy định pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong doanh nghiệp ngoài nhà nước, đồng thời bổ sung cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn và chế độ phụ cấp trách nhiệm cho họ Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức công đoàn và cán bộ công đoàn phát huy vai trò đại diện cho người lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động.

3.2.2 Xây dựng và công bố công khai các chế tài qui định trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp đối với người lao động

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Việt Nam đang nỗ lực thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế tư nhân, dẫn đến sự bùng nổ của kinh tế ngoài nhà nước Tuy nhiên, việc tập trung vào chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư đã thiếu các quy định rõ ràng về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với đời sống và việc làm của công nhân Hệ quả là nhiều doanh nghiệp chỉ chú trọng đến quyền lợi từ các chính sách ưu đãi mà quên đi trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Công tác xây dựng tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ngoài nhà nước đang gặp nhiều khó khăn, bao gồm việc một số chủ doanh nghiệp và người lao động chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của công đoàn Nhiều doanh nghiệp lo ngại rằng việc thành lập công đoàn sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của họ Hơn nữa, các doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn thường chưa thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, hạn chế quyền dân chủ của công nhân theo quy định pháp luật Đội ngũ cán bộ công đoàn hiện tại chủ yếu làm việc kiêm nhiệm, thiếu thời gian nghiên cứu pháp luật và nâng cao nghiệp vụ, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao.

Để nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, nhà nước cần xây dựng và công khai các chế tài quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân Cần nghiên cứu ban hành chế tài buộc doanh nghiệp thực hiện nghiêm các quy định pháp luật, kèm theo chế độ thưởng phạt để khuyến khích sự tuân thủ Việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực lao động và công đoàn, là rất quan trọng để đảm bảo quyền tham gia và tổ chức hoạt động công đoàn của người lao động Các chế tài này cần được thông báo công khai cho doanh nghiệp, người lao động và chính quyền địa phương để thực hiện và giám sát hiệu quả.

3.2.3 Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở và đội ngũ cán bộ Công đoàn cơ sở vững mạnh

Sự gia tăng nhanh chóng của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước đã dẫn đến sự tăng lên của số lượng công nhân lao động trong lĩnh vực này Do đó, việc phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh trở thành nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thị trường, nhận thức của xã hội, bao gồm cả người sử dụng lao động và công nhân, về vai trò của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vẫn còn nhiều hạn chế Một bộ phận công nhân và người sử dụng lao động có xu hướng thực dụng, coi nhẹ các giá trị tinh thần và không tạo điều kiện cho hoạt động của Công đoàn, gây ra thách thức lớn trong việc phát triển đoàn viên và củng cố công đoàn cơ sở.

Để phát triển đoàn viên công đoàn hiệu quả, trước tiên cần nâng cao nhận thức về vai trò, chức năng của Công đoàn và trách nhiệm của công nhân lao động Việc tuyên truyền về quyền lợi và nghĩa vụ của đoàn viên công đoàn là giải pháp then chốt, do đó các cấp công đoàn cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền phong phú, gắn liền với việc phổ biến pháp luật lao động và các chính sách liên quan Mục tiêu là giúp công nhân hiểu rõ hơn về vai trò của Công đoàn và khuyến khích họ tham gia, từ đó tạo ra dư luận tích cực ủng hộ công tác phát triển đoàn viên Để đạt được điều này, công tác tuyên truyền cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp sinh động, đặc biệt là tận dụng mạng lưới thông tin truyền thông, nhằm nâng cao ảnh hưởng của Công đoàn và biến hoạt động tuyên truyền thành một phần thiết yếu trong đời sống tinh thần của người lao động.

Sự quan tâm của công đoàn cấp trên cơ sở là yếu tố quan trọng trong phát triển đoàn viên Để thực hiện vai trò này, công đoàn cần định kỳ khảo sát tình hình doanh nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển đoàn viên và thành lập công đoàn cơ sở Ngoài ra, công đoàn cần tăng cường hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về các quy định pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn Việc hỗ trợ chuyên môn và cử cán bộ có kinh nghiệm đến tuyên truyền, vận động gia nhập công đoàn là cần thiết Công đoàn cơ sở cũng phải nắm rõ số lao động, đặc biệt là lao động mới, và xây dựng kế hoạch phát triển đoàn viên gắn với bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Tổ chức các hoạt động công đoàn cần kết hợp với tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của tổ chức công đoàn, đồng thời lắng nghe ý kiến đoàn viên để giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động.

Về nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn:

Cán bộ công đoàn là đại diện cho người lao động, tham gia vào quan hệ lao động để đảm bảo sự hài hòa và ổn định trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Tuy nhiên, cơ chế thị trường hiện nay tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội, đặc biệt là giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Năng lực của đội ngũ cán bộ công đoàn, đặc biệt là cán bộ cơ sở tại doanh nghiệp ngoài nhà nước, còn hạn chế, với nhiều công đoàn cơ sở chưa hoạt động hiệu quả và chưa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Để nâng cao hiệu quả hoạt động, công đoàn cần đổi mới tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, trình độ và năng lực, đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng.

Để xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, mục tiêu cơ bản bao gồm: Thứ nhất, phát triển cán bộ công đoàn có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, cùng với phẩm chất đạo đức và năng lực phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ mới Thứ hai, nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn về chuyên môn và kỹ năng hoạt động, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn cách mạng mới Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn có kiến thức rộng và sâu, giỏi chuyên môn, hiểu biết về giai cấp công nhân, công đoàn và pháp luật, có khả năng xử lý thông tin nhanh chóng và thấu hiểu tâm tư của công nhân lao động, từ đó tổ chức và tập hợp lực lượng lao động để thực hiện tốt chức năng của tổ chức công đoàn Để đạt được mục tiêu này, các cấp công đoàn cần thực hiện đồng bộ các giải pháp phù hợp.

KẾT LUẬN 97

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Việt Nam về số lượng và chất lượng Điều này yêu cầu tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội phải không ngừng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Thời gian qua, công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước đã khẳng định vai trò quan trọng, giúp cân đối lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động, từ đó góp phần xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Huyện Cần Đước đã tích cực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện cho sự phát triển doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế địa phương Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp đã giúp giải quyết việc làm và nâng cao đời sống người lao động Tuy nhiên, người lao động, đặc biệt trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, vẫn gặp nhiều khó khăn do vi phạm pháp luật lao động phổ biến, khiến quyền lợi của họ chưa được đảm bảo đầy đủ dù phải làm việc với cường độ cao.

Theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008, các cấp công đoàn tại huyện đã nỗ lực chăm lo đời sống và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, đồng thời khuyến khích họ tham gia hoạt động công đoàn Công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức pháp luật cho người lao động cũng được chú trọng, nhằm xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh Tuy nhiên, nhiều yếu tố tác động đã làm giảm hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, khiến công đoàn chưa thực sự trở thành chỗ dựa vững chắc cho người lao động.

Công đoàn tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước cần phát huy vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên và người lao động Để làm được điều này, công đoàn phải liên tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng tổ chức và đội ngũ cán bộ Việc nắm vững pháp luật và đứng về phía người lao động là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ, đồng thời thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất, tạo việc làm và thu nhập ổn định Sự thành công của tổ chức công đoàn còn phụ thuộc vào mức độ đại diện và bảo vệ quyền lợi của người lao động, cũng như khả năng thu hút họ tham gia vào các hoạt động công đoàn Để nâng cao chất lượng hoạt động, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước, đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công đoàn thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.

Nghiên cứu khung lý thuyết và thực trạng hoạt động của công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở huyện Cần Đước, tác giả luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn Mục tiêu là cung cấp cơ sở nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hiệu quả, góp phần xây dựng tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp này ngày càng vững mạnh.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Bộ Khoa học và Công nghệ (2015) đã trình bày trong Kỷ yếu Hội Thảo về thực trạng và giải pháp xây dựng lối sống công nhân Việt Nam trong bối cảnh Công nghiệp hóa, do PGS.TS Vũ Quang Thọ làm Viện Trưởng.

Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã ban hành Nghị định số 60/2013/NĐ-CP, quy định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ Luật Lao động, nhằm thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc.

Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã ban hành Nghị định số 200/2013/NĐ-CP, quy định chi tiết Điều 11 của Luật Công đoàn, nêu rõ quyền và trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia quản lý Nhà nước và quản lý kinh tế - xã hội.

[4] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 138/2015/NĐ-CP

[5] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, Nghị định số

Để xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, việc tăng cường đối thoại giữa các bên là rất quan trọng Quế Chi (2017) nhấn mạnh rằng sự giao tiếp hiệu quả có thể giúp giải quyết xung đột và nâng cao sự hợp tác trong môi trường làm việc Việc lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của người lao động sẽ góp phần tạo ra sự đồng thuận và cải thiện chất lượng công việc.

Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An đã hoàn thành báo cáo tổng kết hoạt động năm 2014, với mã số 25/BC-CĐCKCN Báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về các hoạt động và thành tựu của Công đoàn trong năm qua, nhấn mạnh vai trò quan trọng của tổ chức trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động tại các khu công nghiệp.

Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An đã công bố Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015, thể hiện những nỗ lực và thành tựu trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động Báo cáo số 31/BC-CĐCKCN nêu rõ các hoạt động chính, góp phần nâng cao đời sống và điều kiện làm việc cho công nhân trong khu vực.

Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An đã công bố Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2016, với mã số 35/BC-CĐCKCN, nhằm đánh giá những thành tựu và thách thức trong công tác tổ chức và hoạt động của công đoàn trong khu vực này.

Hồ Thị Ngọc Dung (2017) đã nghiên cứu vai trò của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay Luận văn thạc sỹ này được bảo vệ tại Đại học Vinh, thuộc ngành Chính trị học, và nhấn mạnh tầm quan trọng của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng như thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

[11] Lê Duẩn (1986), “Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam và nhiệm vụ của Công đoàn trong giai đoạn trước mắt”, Nxb Sự thật, Hà Nội

Bài viết của Thái Dương (2015) đề cập đến việc tìm kiếm hướng đi cho công đoàn tại các công ty cổ phần Nội dung nhấn mạnh tầm quan trọng của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và nâng cao chất lượng làm việc Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những thách thức mà công đoàn phải đối mặt trong bối cảnh hiện đại, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp cổ phần.

[13] Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban

Chấp hành Nghị quyết số của Trung ương khóa X, việc tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Giai cấp công nhân đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội và cần được nâng cao về trình độ, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới Sự phát triển bền vững của giai cấp công nhân sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từ đó nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

[14] Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp, Chỉ thị

[15] Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, Nghị quyết số 25-

[16] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb sự thật, Hà Nội

Nguyễn Thị Hà (2014) trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã phân tích vai trò quan trọng của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của Công đoàn trong việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động, góp phần xây dựng môi trường làm việc công bằng và bền vững.

[18] Đỗ Quang Hưng (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội

[19] Hoàng Thị Khánh (1992) Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới, Nxb Lao động, Hà Nội

[20] Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước (2012), Văn kiện Đại hội Công đoàn huyện Cần Đước lần thứ IX, nhiệm kỳ 2012-2017

Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước đã công bố báo cáo tổng kết về phong trào công nhân viên chức lao động và hoạt động của Công đoàn trong năm 2015, đồng thời đưa ra phương hướng nhiệm vụ cho năm 2016 Báo cáo số 04/BC-LĐLĐ này nêu rõ các thành tựu đạt được và những thách thức cần vượt qua trong thời gian tới.

Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước đã phát hành Báo cáo số 44/BC-LĐ vào năm 2016, tổng kết phong trào công nhân viên chức lao động và hoạt động của Công đoàn trong năm 2016, đồng thời đề ra phương hướng nhiệm vụ cho năm 2017.

Liên đoàn Lao động tỉnh Long An đã công bố bảng chấm điểm xếp loại công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và sự nghiệp ngoài công lập năm 2017 Bảng xếp loại này nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các công đoàn, từ đó nâng cao vai trò và trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động.

[24] Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước (2018), Văn kiện Đại hội Công đoàn huyện Cần Đước lần thứ X, nhiệm kỳ 2018-2023

[25] V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 42, Nxb Tiến bộ, Matcơva

[26] V.I.Lênin (1997), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Matcơva

[27] Hồ Chí Minh (1980), Toàn tập, tập 1, Nxb Sự thật Hà Nội

[28] Hồ Chí Minh (1985) Giai cấp công nhân và Công đoàn, NXB Lao Động

[29] Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội

[30] Nguyễn Văn Minh (2015), Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở

Việt Nam, thực trạng và hướng đi, Tạp chí Đầu tư, T10/2015

[31] Bùi Đình Phong (2001), Bác Hồ với giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội

Nguyễn Văn Quí (2016) trong luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học đã nghiên cứu vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc thực hiện Quy chế dân chủ tại các doanh nghiệp ở tỉnh Long An Nghiên cứu này được bảo vệ tại Đại học Vinh năm 2016, nhấn mạnh tầm quan trọng của Công đoàn trong việc thúc đẩy quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự minh bạch trong quản lý doanh nghiệp.

[33] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa 13

[34] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa 13

(2012), Bộ Luật Lao động, số 10/2012/QH13

[35] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa 13

(2012), Luật Công đoàn, số 12/2012/QH13

[36] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa 13

(2014), Luật Doanh nghiệp, số 68/2014/QH13

[37] Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Ngày đăng: 01/08/2021, 12:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ khoa học và Công nghệ (2015), “Thực trạng và giải pháp xây dựng lối sống công nhân Việt Nam trong điều kiện Công nghiệp hóa”, Kỷ yếu Hội Thảo, PGS.TS Vũ Quang Thọ - Viện Trưởng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp xây dựng lối sống công nhân Việt Nam trong điều kiện Công nghiệp hóa
Tác giả: Bộ khoa học và Công nghệ
Năm: 2015
[2] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Quy định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ Luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, Nghị định số 60/2013/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ Luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2013
[3] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Quy định chi tiết Điều 11, Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, Nghị định số 200/2013/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chi tiết Điều 11, Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2013
[4] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 138/2015/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2015
[5] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2015
[6] Quế Chi (2017), “ Tăng cường đối thoại để có mối quan hệ lao động hài hòa”, https://laodong.vn/cong-doan/tang-cuong-doi-thoai-de-co-moi-quan-he-lao-dong-hai-hoa-565320.ldo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường đối thoại để có mối quan hệ lao động hài hòa”
Tác giả: Quế Chi
Năm: 2017
[7] Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An (2014), Báo cáo tổng kết hoạt động Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An năm 2014, Báo cáo số 25/BC-CĐCKCN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An năm 2014
Tác giả: Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An
Năm: 2014
[8] Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An (2015), Báo cáo tổng kết hoạt động Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An năm 2015, Báo cáo số 31/BC-CĐCKCN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An năm 2015
Tác giả: Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An
Năm: 2015
[9] Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An (2016), Báo cáo tổng kết hoạt động Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An năm 2016, Báo cáo số 35/BC-CĐCKCN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An năm 2016
Tác giả: Công đoàn các khu Công nghiệp tỉnh Long An
Năm: 2016
[10] Hồ Thị Ngọc Dung (2017), “Vai trò của tổ chức Công đoàn trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Long An giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ ngành Chính trị học, bảo vệ năm 2017 tại Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của tổ chức Công đoàn trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Long An giai đoạn hiện nay
Tác giả: Hồ Thị Ngọc Dung
Năm: 2017
[11] Lê Duẩn (1986), “Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam và nhiệm vụ của Công đoàn trong giai đoạn trước mắt”, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam và nhiệm vụ của Công đoàn trong giai đoạn trước mắt
Tác giả: Lê Duẩn
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1986
[13] Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nghị quyết số 20-NQ/TW Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2008
[14] Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp, Chỉ thị 22-CT/TW Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2008
[15] Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, Nghị quyết số 25- NQ/TW Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2013
[16] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb sự thật
Năm: 2016
[17] Nguyễn Thị Hà (2014), “Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật, bảo vệ năm 2014 tại Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Hà
Năm: 2014
[18] Đỗ Quang Hưng (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chủ tịch Hồ Chí Minh với giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam
Tác giả: Đỗ Quang Hưng
Nhà XB: Nxb Lao động – Xã hội
Năm: 2008
[19] Hoàng Thị Khánh (1992) Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới, Nxb Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới
Nhà XB: Nxb Lao động
[21] Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước (2016), Báo cáo tổng kết phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016, Báo cáo số 04/BC-LĐLĐ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết phong trào CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016
Tác giả: Liên đoàn Lao động huyện Cần Đước
Năm: 2016
[12] Thái Dương ( 2015), Tìm hướng đi cho công đoàn công ty cổ phần, http://www.nhandan.com.vn/xahoi/tin-tuc/item/25881402-tim-huong-di-cho-cong-doan-cong-ty-co-phan.html Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tình hình xây dựng tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước trên địa bàn huyện  - Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nướcở huyện cần đước, tỉnh long an
Bảng 2.1 Tình hình xây dựng tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước trên địa bàn huyện (Trang 48)
Bảng 2.2. Trang bị kiến thức về công đoàn cho cán bộ công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước  - Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nướcở huyện cần đước, tỉnh long an
Bảng 2.2. Trang bị kiến thức về công đoàn cho cán bộ công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (Trang 50)
Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá của công nhân lao động về công tác tuyên truyền, vận động của công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước  - Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nướcở huyện cần đước, tỉnh long an
Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá của công nhân lao động về công tác tuyên truyền, vận động của công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (Trang 55)
Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của cán bộ công đoàn về nội dung công đoàn tham gia quản lý trong doanh nghiệp  - Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nướcở huyện cần đước, tỉnh long an
Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của cán bộ công đoàn về nội dung công đoàn tham gia quản lý trong doanh nghiệp (Trang 58)
Bảng 2.5: Tình hình ký kết thỏa ước lao động tập thể và tổ chức Hội nghị người lao động của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước - Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nướcở huyện cần đước, tỉnh long an
Bảng 2.5 Tình hình ký kết thỏa ước lao động tập thể và tổ chức Hội nghị người lao động của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (Trang 61)
Bảng 2.6. Thời gian làm việc bình quân trên tuần và thu nhập bình quân hàng tháng của công nhân lao động trong các doanh nghiệp                    - Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nướcở huyện cần đước, tỉnh long an
Bảng 2.6. Thời gian làm việc bình quân trên tuần và thu nhập bình quân hàng tháng của công nhân lao động trong các doanh nghiệp (Trang 62)
Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của công nhân, lao động về tính đại diện của công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước  - Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nướcở huyện cần đước, tỉnh long an
Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của công nhân, lao động về tính đại diện của công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w