1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP viễn thông h t c

98 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty CP Viễn Thông H.T.C
Tác giả Vũ Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn ThS. Lê Thị Nam Phương
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGIỆP (13)
    • 1.1 Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh (13)
      • 1.1.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh (13)
      • 1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (13)
      • 1.1.4 Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh (13)
    • 1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (14)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ (14)
      • 1.2.2 Chi phí (20)
      • 1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán (21)
      • 1.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (27)
      • 1.2.5 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí hoạt động tài chính (30)
      • 1.2.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (33)
      • 1.2.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (35)
    • 1.3. Tổ chức vận dựng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (37)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG H.T.C (42)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần viễn thông H.T.C (42)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty (42)
      • 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty (43)
      • 2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty (43)
      • 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần viễn thông H.T.C (45)
    • 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (47)
      • 2.2.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (63)
      • 2.2.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (72)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ (86)
    • 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty CP Viễn thông HTC (86)
      • 3.1.1 Ưu điểm (86)
      • 3.1.2 Hạn chế (86)
    • 3.2 Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh (87)
    • 3.3 Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh (87)
    • 3.4 Nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông HTC (88)
      • 3.4.1 Kiến nghị 1: Áp dụng chính sách chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán (88)
      • 3.4.2 Kiến nghị 2: Doanh nghiệp nên áp dụng phần mềm kế toán (91)
      • 3.5.1 Về phía Nhà nước (0)
      • 3.5.2 Về phía doanh nghiệp (96)
  • KẾT LUẬN (98)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGIỆP

Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh

1.1.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh :

Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất và các hoạt động khác trong một kỳ kế toán Nó được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí của các hoạt động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp.

Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại nếu tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí thì doanh nghiệp lỗ.

1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh :

Kế toán có nhiệm vụ xác định kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách phản ánh đầy đủ và chính xác các kết quả trong kỳ, đồng thời hạch toán theo đúng cơ chế của Bộ Tài chính.

Kết quả kinh doanh cần được tính toán một cách chính xác, hợp lý và kịp thời, đồng thời phải hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong các hoạt động thương mại và dịch vụ Kế toán cần theo dõi, giám sát và phản ánh rõ ràng các khoản doanh thu và chi phí trong kỳ kế toán.

1.1.3 Ý nghĩa của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện thiết yếu để đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cụ thể Nó cung cấp cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp.

Kế toán không chỉ xác định kết quả hoạt động kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của mình Từ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn những phương án kinh doanh và đầu tư hiệu quả nhất.

1.1.4 Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh :

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh được chia làm hai loại như sau:

1.1.4.1 Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh:

Kết quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của tất cả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, bao gồm cả các khoản thuế phải nộp theo quy định của nhà nước.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 3

( Theo thông tư 133/2016/TT-BTC được ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017)

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, được xác định theo công thức sau:

Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

Doanh thu thuần về bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Doanh thu thuần được tính bằng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.

1.1.4.2 Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động khác:

 Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động tài chính:

Kết quả kinh doanh từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách tính toán chênh lệch giữa doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm thu nhập từ mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cùng với chênh lệch lãi từ việc bán ngoại tệ, và chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính như chi phí vay vốn và chi phí góp vốn vào các liên doanh, liên kết trong kỳ.

Kết quả hoạt động kinh doanh HĐTC = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính

 Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động khác:

Hoạt động khác là hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện

Kết quả kinh doanh từ hoạt động khác là sự chênh lệch giữa thu nhập từ các nguồn như thu hồi nợ khó đòi, bồi thường vi phạm hợp đồng, và thanh lý tài sản cố định, với chi phí liên quan như chi phí thanh lý tài sản cố định và bồi thường vi phạm hợp đồng trong kỳ.

Kết quả kinh doanh khác = thu nhập khác - chi phí khác

1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 4

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu Doanh thu bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau từ hoạt động của doanh nghiệp.

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàngvà cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp

Theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" của Bộ trưởng BTC, doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi đáp ứng đủ 5 điều kiện cụ thể.

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

 Thời điểm ghi nhận doanh thu theo các phương thức bán hàng:

Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng cho phép bên mua cử cán bộ đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng theo hợp đồng đã ký Sau khi nhận hàng, người nhận sẽ ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng, lúc này số hàng được coi là đã tiêu thụ, và người bán có quyền ghi nhận doanh thu.

Phương thức gửi hàng cho khách là cách mà bên bán chuyển hàng theo các điều kiện hợp đồng đã ký Trong suốt quá trình gửi hàng, bên bán vẫn giữ quyền kiểm soát Khi khách hàng thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, mọi lợi ích và rủi ro sẽ được chuyển giao cho người mua Thời điểm này cũng đánh dấu khi bên bán ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng.

Phương thức gửi đại lý, ký gửi cho phép doanh nghiệp xuất kho hàng hóa để bán theo hợp đồng đã ký với khách hàng Tuy nhiên, hàng hóa gửi đi bán chưa được coi là tiêu thụ cho đến khi doanh nghiệp nhận được tiền từ việc bán hàng Do đó, doanh thu chỉ được ghi nhận khi có giao dịch thanh toán hoàn tất.

Sinh viên Vũ Thị Thanh Huyền thuộc lớp QT1803K đã nêu rõ quy trình giao dịch giữa khách hàng và doanh nghiệp, bao gồm việc khách hàng trả hàng, nhận hàng và chấp nhận thanh toán Bên cạnh đó, cũng đề cập đến việc khách hàng ứng trước tiền mua hàng cho số hàng được gửi đi bán.

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp cho phép doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán ngay, trong khi khách hàng có thể thanh toán sau và phải chịu lãi suất theo hợp đồng Lãi suất chậm trả được tính vào doanh thu hoạt động tài chính, trong khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm lãi từ việc trả chậm, trả góp.

Phương thức hàng đổi hàng cho phép doanh nghiệp quy đổi sản phẩm của mình thành giá trị tiền tệ trên thị trường để mua sản phẩm từ đơn vị khác Doanh thu trong trường hợp này được tính dựa trên giá của sản phẩm tương tự mà doanh nghiệp đã bán.

 Các khoản giảm trừ doanh thu (theo TT133/2016/TT-BTC):

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp đều được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu Điều này giúp xác định doanh thu thuần, từ đó làm cơ sở tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn Khoản giảm giá này có thể áp dụng cho từng lô hàng cụ thể hoặc tổng khối lượng hàng hóa mà khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào chính sách chiết khấu của bên bán.

Giảm giá hàng bán là khoản chiết khấu dành cho người mua khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng tiêu chuẩn hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại.

Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém chất lượng hoặc không đúng chủng loại Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại, đồng thời sẽ giảm tương ứng giá vốn hàng bán trong kỳ.

 Các loại thuế phải nộp Nhà nước:

 Thuế tiêu thụ đặc biệt được coi là một trong các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 6 nghiệp sản xuất (hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB cho khách hàng.

Tổ chức vận dựng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Theo chế độ kế toán có 4 hình thức kế toán sau:

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 27

Hình thức kế toán nhật ký chung yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phải được ghi chép vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung Việc ghi chép phải tuân theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ (định khoản kế toán) Sau khi ghi vào sổ Nhật ký, số liệu sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 28

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái có đặc điểm là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 29

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ có đặc điểm là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp Quá trình ghi sổ kế toán tổng hợp dựa trên "Chứng từ ghi sổ".

- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái

Chứng từ ghi sổ cho kế toán được lập dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại với nội dung kinh tế tương đồng Các chứng từ này phải được đánh số liên tục theo thứ tự trong tháng hoặc năm, và đi kèm với chứng từ kế toán Trước khi ghi sổ, chứng từ ghi sổ cần được kế toán trưởng phê duyệt.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 30

Hình thức kế toán trên máy tính được thực hiện thông qua phần mềm kế toán, tuân theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của chúng Mặc dù phần mềm không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng vẫn có khả năng in ra các sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định Các loại sổ được thiết kế trong phần mềm sẽ tương ứng với hình thức kế toán đã chọn, mặc dù không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 31

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG H.T.C

Khái quát chung về Công ty cổ phần viễn thông H.T.C

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty

Công ty Cổ phần Viễn thông H.T.C chuyên cung cấp và phân phối vật liệu xây dựng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh đại lý và nhà phân phối.

Thông tin về Công ty:

 Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG H.T.C

 Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG H.T.C

 Địa chỉ : Số 1a, tổ 6 Nam Pháp 1, Phường Đằng

Giang, Quận Ngô Quyền, TPHải Phòng.

 Người đại diện pháp lý : Tô Minh Chinh

 Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần

 Quy mô : Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Công ty Cổ phần Viễn thông H.T.C thànhlập ngày 01 tháng 10 năm 2004 Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0200600639 do Sở kế hoạch & đầu tư thành phố

Công ty Cổ phần Viễn thông H.T.C, khi mới thành lập, có quy mô hoạt động nhỏ với đội ngũ công nhân hạn chế và cơ sở trang thiết bị thiếu thốn Tuy nhiên, nhờ nỗ lực không ngừng của ban Giám Đốc và nhân viên, công ty đã phát triển mạnh mẽ trong suốt 13 năm qua, đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận.

Công ty Cổ phần Viễn thông H.T.C được thành lập vào năm 2004, chuyên cung cấp thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông Đội ngũ nhân sự của công ty hiện có 20 người, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

Năm 2015, công ty đã mở rộng thị trường sang lĩnh vực bán buôn nguyên vật liệu, đặc biệt là xi măng trong xây dựng, cùng với các thiết bị lắp đặt khác, và dần dần chuyển hẳn sang lĩnh vực này.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 32

Kể từ khi thành lập, Công ty đã liên tục phát triển và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã để mang đến cho thị trường những sản phẩm tốt nhất Tất cả cán bộ công nhân viên đều tin tưởng rằng "Lợi ích của khách hàng chính là lợi ích của bản thân."

Triết lý kinh doanh của công ty : “Không tìm lý do cho thất bại – Chỉtìm biện pháp cho thành công”

Công ty hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm vì lợi ích cộng đồng Trong ba năm qua, chúng tôi đã cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, góp phần xây dựng tổ ấm bền vững theo thời gian.

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

Ngành nghề chính của công ty là “kinh doanh, bán buôn vật liệu xây dựng”

Ngoài ra công ty còn kinh doanh các lĩnh vực sau:

- Kinh doanh dịch vụ, thiết bị viễn thông

- Đại lý vận tải và Dịch vụ Giao nhận vận chuyển hàng hóa đa phương thức

- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa

2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty

Sơ đồ 2 1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

 Chức năng của từng phòng ban

 Ban giám đốc công ty:

- Là người đại diện theo pháp luật của công ty

Chịu trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện cho Công ty, bao gồm việc xác định định hướng phát triển, giám sát bộ máy quản lý, các hoạt động kinh doanh, cũng như chính sách nhân sự và tài chính.

Giám đốc là người nắm giữ quyền hạn cao nhất trong Công ty, có toàn quyền đại diện và quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty.

Tài Chính –Kế toán Phòng kinh doanh

Phòng Thị Trường Kho hàng

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 33

 Phòng Tài chính – Kế toán:

Ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế hàng ngày là rất quan trọng Điều này giúp theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp và cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động kinh tế tài chính của công ty.

Phân tích toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ và kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh là cần thiết để tìm ra các biện pháp tối ưu, giúp doanh nghiệp phát triển và đạt hiệu quả cao hơn.

-Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kếtoán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tếtheo quy định

– Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty.

- Tìm kiếm khách hàng thực hiện đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết theo kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty

- Tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng Chăm sóc khách hàng theo chính sách của Công ty

Việc thu thập và quản lý thông tin khách hàng là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định Điều này giúp đánh giá và xếp hạng khách hàng hiệu quả, đồng thời hỗ trợ quá trình thẩm định và tái thẩm định hồ sơ khách hàng.

Để tối ưu hóa quy trình quản lý nhân sự, cần giải quyết các thủ tục nội bộ của công ty, lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng nguồn nhân lực hiệu quả Đồng thời, hỗ trợ lãnh đạo trong việc đánh giá nhân sự, xây dựng quan hệ lao động và phân công công việc cho nhân viên là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức.

- Chịu trách nhiệm về phần hình ảnh của công ty, điều tra, phân tích, đánh giá và tìm hướng mở rộng thịtrường

Quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng là nhiệm vụ quan trọng tại công ty, bao gồm việc quản lý vật tư và thiết bị Đồng thời, công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường cũng được chú trọng Chúng tôi thực hiện soát xét và kiểm định chất lượng sản phẩm để đảm bảo tiêu chuẩn Việc phối hợp với các phòng ban và quản lý trực tiếp nhân viên trong kho diễn ra dưới sự chỉ đạo của giám đốc, nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Kho hàng là nơi lưu trữ và quản lý hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc tập kết nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau để tạo thành lô hàng lớn.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 34

Nơi tách lô hàng lớn và phối hợp nhiều loại hàng hóa khác nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hóa sẵn sàng cho quá trình bán hàng Sau đó, từng đơn hàng sẽ được vận chuyển bằng các phương tiện nhỏ tới tay khách hàng.

Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.2.1.1 Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty

Công ty chuyên cung cấp nguyên vật liệu xây dựng, tập trung chủ yếu vào mặt hàng xi măng Do đó, doanh thu chủ yếu của Công ty đến từ hoạt động bán hàng.

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kếtoán chi tiết

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 37

- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của Ngân hàng

- Các chứng từ khác có liên quan

- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các tài khoản khác có liên quan: 111,112,131

Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty được khái quát qua sơ đồ 2.4:

Sơ đồ 2.4: Quy tình hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty

Hàng ngày, kế toán ghi chép các nghiệp vụ bán hàng dựa trên chứng từ như Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, và Giấy báo Có vào Sổ Nhật ký chung Sau đó, các dữ liệu này được chuyển vào Sổ cái tài khoản 511 và các tài khoản liên quan Vào cuối tháng, số liệu từ Sổ cái sẽ được sử dụng để lập Bảng cân đối phát sinh.

VD 1.1: Ngày 13/02/2017 Công ty xuất bán xi măng cho Công ty cổ phần thương mại đầu tư H&T, số tiền 129.000.000đ ( chưa bao gồm VAT 10%).

Dựa vào nghiệp vụ phát sinh và hợp đồng kinh tế (biểu số 2.1), kế toán đã lập Hóa đơn GTGT ký hiệu AA/16P số 0000218 (biểu số 2.2) Sau đó, kế toán ghi chép vào sổ Nhật ký chung (biểu số 2.4) và Sổ cái TK 511 (biểu số 2.5).

VD 1.2: Ngày 20/02/2017Công ty xuất bán xi măng cho Công ty TNHH MTV Thành Phát thanh toán bằng tiền mặt Công ty ghi nhận doanh thu với tổng giá thanh toán là 6.000.000 ( chưa bao gồm VAT 10%)

Bản g c ân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy báo Có…

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 38

Dựa trên nghiệp vụ phát sinh, kế toán lập hóa đơn GTGT ký hiệu AA/16P số 0000223 và ghi chép vào sổ nhật ký chung cũng như sổ cái TK 511.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

- Căn cứ vào Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 đươc Quốc hội nước Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005;

- Căn cứ vào Luật thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội nước Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005;

- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên,

Hôm nay ngày 13 tháng 02 năm 2017, tại Văn phòng Công ty Cổ Phần viễn thông H.T.C chúng tôi gồm có:

Bên A (bên bán) là CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG H.T.C, có địa chỉ tại Số 1a, tổ 6 Nam Pháp 1, phường Đằng Giang, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng Đại diện công ty là Ông Tô Minh Chinh, giữ chức vụ Giám đốc Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại theo số 0225.3581310 hoặc gửi fax đến số 02253.581310.

Tài Khoản : 116000102381 tại Ngân hàngCông thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng

Bên A (Bên mua) là Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư H&T, có địa chỉ tại số 11H Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Đại diện của công ty là bà Đặng Ngọc Oanh, giữ chức vụ Giám đốc Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại theo số 0225.3273.809 hoặc gửi fax đến số 0225.3273.809.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 39

Số tài khoản : Hai bên thống nhất ký hợp đồng mua bán với nội dung sau đây: ĐIỀU 1 : ĐƠN GIÁ – QUY CÁCH – CHẤT LƯỢNG CỦA HÀNG HÓA

1.1 Bên A đồng ý bán cho Bên B xi măng với nội dung như sau :

- Hàng hóa: Xi măng Phúc Sơn PCB30

Đơn giá cho dịch vụ là 1,290,000 đồng/tấn, đã bao gồm thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển và bốc vác xuống hàng tại chân công trình bên A Khoảng cách từ vị trí xe đỗ đến chỗ xếp hàng không được vượt quá 6m; nếu xa hơn, sẽ có thỏa thuận và chi phí bốc xếp phát sinh sẽ do bên B chịu Đơn giá có thể thay đổi theo thông báo từ Nhà máy xi măng Phúc Sơn, và bên A sẽ thông báo cho bên B trước 10 ngày khi có sự thay đổi giá.

- Số lượng: Theo đơn đặt hàng của bên B (mỗi đơn đặt hàng phải từ 10 tấn trở lên)

1.2 Xi măng là xi măng của nhà máy đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng xi măng của ngành xây dựng. ĐIỀU 2 : ĐỊA ĐIỂM – THỜI GIAN - PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN

2.1 Địa điểm giao nhận hàng: Tại kho của bên B

2.2 Thời gian giao hàng: Trong vòng 02 ngày kể từ ngày bên A đặt hàng

2.2 Phương thức giao nhận:Kiểm tra đo đếm thực tế ĐIỀU 3: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

3.1 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản, tiền mặt.

3.2 Đồng tiền thanh toán là đồng tiền Việt Nam.

- Sau khi bên B chở hàng đến chân công trình bên A, hai bên cùng tiến hành giao nhận kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa trên xe

Vào ngày cuối cùng của tháng 2 hàng tháng, hai bên sẽ tiến hành đối chiếu công nợ Bên A có trách nhiệm xuất hóa đơn GTGT cho toàn bộ giá trị hàng hóa đã cung cấp cho bên B trong tháng đó.

Bên B có trách nhiệm thanh toán cho bên A trong vòng 20 ngày kể từ ngày xác nhận công nợ và chốt hàng hóa Điều 4 quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên trong thỏa thuận.

Bên A cam kết giao hàng đúng số lượng, chủng loại và chất lượng theo từng Đơn đặt hàng cụ thể của bên B tại chân công trình Nếu có sự không phù hợp về yêu cầu chủng loại và chất lượng, Bên A sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 40

- Tự chịu các chi phí phát sinh trong trường hợp vật liệu bị trả lại (Bên B có lý do chính đáng).

Bên A có trách nhiệm giao lại lô hàng khác cho Bên B theo đúng thỏa thuận nếu hàng giao không đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng hoặc quy cách Điều này được xác nhận dựa trên Biên bản giao nhận hàng hóa có chữ ký của đại diện cả hai Bên.

Công ty xi măng Phúc Sơn cam kết cung cấp và đảm bảo tính hợp pháp của các hóa đơn cùng với chứng chỉ chất lượng hàng hóa, bao gồm Giấy chứng nhận chất lượng và phiếu kết quả thí nghiệm chất lượng xi măng.

- Bên A có quyền ngưng cung cấp hàng nếu Bên B không thanh toán đúng hạn hoặc không thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết

- Tạo điều kiện cho Bên A giao hàng thuận lợi, nhanh chóng để Bên A bốc dỡ hàng hóa từ phương tiện vận chuyển của Bên A xuống điểm nhận hàng

- Cử cán bộ có đủ trách nhiệm, quyền hạn lập phiếu nhập kho và ký biên bản gi ao nhận hàng sau khi đã nhận hàng.

- Kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa do Bên Agiao

Bên B có quyền chấm dứt Hợp đồng một cách đơn phương và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu Bên A vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong Hợp đồng, dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ công việc và gây thiệt hại cho Bên B.

- Thực hiện thanh toán đúng theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng ĐIỀU 5 : PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG

Nếu Bên A vi phạm thời gian thực hiện Hợp đồng mà không phải do sự kiện bất khả kháng hoặc lỗi của Bên B, Bên A sẽ bị phạt 0.1% giá trị hàng hóa chậm giao cho mỗi ngày chậm trễ Số tiền phạt này sẽ được trừ vào giá trị Hợp đồng khi thực hiện thanh toán.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 01/08/2021, 12:08

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w