1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

GIÁO TRÌNH Mô đun: NGUỘI CƠ BẢN NGHỀ: ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

122 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 9,35 MB

Cấu trúc

  • LỜI GIỚI THIỆU

  • LỜI MỞ ĐẦU 2

  • GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NGUỘI CƠ BẢN 8

    • Tổng cộng

  • Hình 8-1.Sự hình thành của đường xoắn vít

  • Hình 8-2:Các thông số dạng chân ren

  • Hình 8-3.Các thông số của ren; a)Ren ngoài; b)Ren trong.

  • 2. CÁC HỆ REN

  • Hình 8.4 .Các hệ ren

  • 4.1.Kỹ thuật cắt ren trong

  • Bảng 8.1 Đường kính của mũi khoan dùng để khoan lỗ trước khi Ta rô

  • Bảng 8.2..Đường kính mủi khoan dùng đễ khoan lỗ cắt ren hệ anh và ren ống

  • 1. NẮN KIM LOẠI

  • 1.1. Khái niệm

  • 1.2. Dụng cụ và gá lắp sử dụng khi nắn thẳng

  • Hình 9.1 Bàn nắn

  • 1.3. Kỹ thuật nắn thẳng

  • Hình 9.2 : a, Dùng búa gỗ; b, dung bàn phẳng

  • Hình 9.4

  • 2. UỐN, GẤP KIM LOẠI

  • Hình 9.5: 1-Chi tiết gia công; 2- Ê tô; 3- Thép góc; 4- Miếng đệm

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 3. Nguyễn Thế Minh - Giáo trình thực tập qua ban nguội - Nhà xuất bản Hà Nội.

Nội dung

LỜI GIỚI THIỆU Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp ở trình độ Cao Đẳng Nghề và Trung Cấp Nghề, giáo trình Nguội cơ bản là một trong những giáo trình mo đun đào tạo chuyên ngành được biên soạn theo nội dung chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Tổng cục Dạy Nghề phê duyệt. Nội dung biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, tích hợp kiến thức và kỹ năng chặt chẽ với nhau, logíc. Nội dung giáo trình được biên soạn với dung lượng thời gian đào tạo 120 giờ gồm có: Bài M1001: Nội quy tổ chức nơi thực tập Bài M1002: Sử dụng dụng cụ đo Bài M1003: Vạch dấu Bài M1004. Cưa kim loại Bài M1005. Giũa mặt phẳng Bài M1006. Giũa bề mặt phẳng song song và vuông góc Bài M1007. Khoan lỗ Bài M1008. Gia công ren Bài M1009. Uốn nắn kim loại Bài M1010. Đánh bóng kim loại Trong quá trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học và công nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiến thức mới phù hợp với điều kiện giảng dạy. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường có thề sử dụng cho phù hợp. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường có thề sử dụng cho phù hợp. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ hiệu chỉnh hoàn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Trường Cao đẳng nghề Lilama 2, Long Thành Đồng Nai. Đồng Nai, ngày 10 tháng 06 năm 2013 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên TS. Lê Văn Hiền 2. KS. Hoàng Tâm MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1 LỜI MỞ ĐẦU 2 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NGUỘI CƠ BẢN 8 BÀI 1: NỘI QUY TỔ CHỨC NƠI THỰC TẬP 11 1 Nội quy an toàn xưởng thực tập 11 2. Tổ chức nơi làm việc của người thợ. 12 3. An toàn lao động khi nguội. 17 BÀI 2: SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO 19 1.Các loại dụng cụ đo cơ bản 19 1. Thước lá 19 1.1 Công dụng, cấu tạo và phân loại thước lá (thước thẳng) 19 1.2. Cách sử dụng thước 20 1.3. Cách bảo quản 20 2. Kiểm tra độ thẳng bằng thước kim loại 21 3.Thước cặp 22 3.1 Cấu tạo, phạm vi sử dụng của thước cặp 22 3.2. Một số loại thước cặp thường dùng 23 3.3 Cách sử dụng 24 4 Thước Pan me 26 4.1. Công dụng, 26 4.2. Cấu tạo 27 4.3 Phân loại 28 4.4. Cách sử dụng 28 4.5. Một số sai phạm khi tiến hành đo 29 4.6. Cách bảo quản thước 29 2.7 Kiểm tra độ song song bằng thước panme 30 5. Đồng hồ so 31 6. Thước vuông góc 33 7. Biện pháp an toàn và vệ sinh công nghiệp 35 BÀI 3: VẠCH DẤU 36 3.1. Khái niệm 36 3.2. Các loại dụng cụ kê đỡ, vạch dấu và đo kiểm: 36 3.2.1. Mũi vạch 36 3.2.2. Compa 37 3.2.3. Đài vạch 37 3.2.4. Khối D, khối V, bàn máp (Bàn vạch dấu) 37 3.2.5. Thước lá, thước đứng, êke 38 3.2.6. Chấm dấu 39 3.3. Phương pháp vạch dấu mặt phẳng và vạch dấu khối 39 3.3.1. Yêu cầu kỹ thuật: 39 3.3.2. Chuẩn bị dụng cụ và thiết bị: 39 3.3.3. Kỹ thuật vạch dấu và chấm dấu: 39 2. Thực hành vạch dấu 41 3. Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa 43 BÀI 4: CƯA KIM LOẠI 44 1. Các kiến thức chuyên môn về cưa kim loại 44 1. Khái niệm 44 2. Cấu tạo khung cưa và lưỡi cưa 44 2.1. Cấu tạo khung cưa 44 2.2. Cấu tạo lưỡi cưa và phân loại 45 3. Tư thế, thao động tác khi cưa 45 3.1. Chọn lưỡi cưa 45 3.2. Lắp lưỡi cưa lên khung 45 3.3. Chọn độ cao êtô 45 3.4. Cách kẹp vật 46 3.5. Vị trí đứng khi cưa 46 3.6. Tư thế đứng khi cưa 46 3.7. Cách cầm cưa 46 3.8. Mớm cưa 47 3.9. Đẩy và kéo cưa 47 4. An toàn khi cưa bằng tay 48 2. Thực hành cưa 48 2.1 Thao tác tiến hành khi cưa kim loại 48 2.2 Cưa ngoài đường vạch dấu 48 2.3. Cưa theo đường vạch dấu 48 3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: 49 BÀI 5: GIŨA MẶT PHẲNG 51 1. Các kiến thức cơ bản về giũa kim loại 51 1. Công dụng, phân loại, cấu tạo giũa kim loại 51 1.1. Công dụng 51 1.2. Phân loại 51 1.3. Cấu tạo giũa kim loại 51 2. Phương pháp dũa kim loại 52 2.1. Thao tác dũa 53 2.2. Giũa mặt phẳng: 54 2. Thực hành giũa mặt phẳng 55 1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ 55 2. Yêu cầu kỹ thuật: 55 3.Cách tiến hành: 56 4. Kiểm tra mặt phẳng sau khi giũa 56 3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 57 BÀI 6: GIŨA BỀ MẶT PHẲNG SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC 58 1. Các kiến thức cơ bản về giũa bề mặt song song và vuông góc 58 1.1. Dũa 2 mặt phẳng vuông góc 58 1.2. Dũa mặt cong 58 2. Thực hành giũa các mặt phẳng song song 59 2.1. Đoc và nghiên cứu bản vẽ. 59 2.2. Yêu cầu kĩ thuật: 60 2.3. Quy trình công nghệ gia công: 60 2.4. Kiểm tra: 60 2.5. Dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: 61 3.Thực hành giũa các mặt phẳng vuông góc 61 3.1. Đọc bản vẽ: 61 3.2.Trình tự tiến hành: 61 3.3.Phương pháp kiểm tra: 62 3.4.Dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: 62 BÀI 7: KHOAN 63 1. Các kiến thức cơ bản về khoan 63 1.1. Khái niệm 63 1.2. Đặc điểm phương pháp khoan 63 1.2.1. Cấu tạo mũi khoan 63 1.2.2. Kỹ thuật khoan 63 1.2.3. Qui trình mài mũi khoan 66 2.Thực hành Khoan 68 2.1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ. 68 2.2. Chuẩn bị phôi và dụng cụ 69 2.3. Quy trình công nghệ. 69 3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 71 4. An toàn lao động. 73 BÀI 8: GIA CÔNG REN 74 1. Các kiến thức cơ bản về gia công ren 74 1. Khái niệm 74 2. Các hệ ren 75 3. Dụng cụ cắt ren 77 4. Kỹ thuật cắt ren 78 4.1 Kỹ thuật cắt ren trong 78 5. Cách chọn và sử dụng ta rô, bàn ren 80 2.Thực hành gia công ren 84 1. Đoc và nghiên cứu bản vẽ. 84 2. Yêu cầu kĩ thuật: 84 3. Quy trình công nghệ gia công 85 3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: 88 BÀI 9: UỐN VÀ NẮN KIM LOẠI 90 1 Các kiến thức cơ bản về uốn nắn kim loại 90 1.Nắn kim loại 90 1.1. Khái niệm 90 1.2. Dụng cụ và gá lắp sử dụng khi nắn thẳng 91 1.3. Kỹ thuật nắn thẳng 91 2. Uốn gấp kim loại 94 2. Thực hành uốn vật liệu tấm 95 1 Thực hành Uốn gấp kim loại 95 1.1 Uốn gấp kim loại 95 3.1.1. Công việc chuẩn bị 95 3.1.2. Qui trình công nghệ 95 2. Thực hành nắn kim loại 97 3.2.1. Công việc chuẩn bị 97 3.2.2. Qui trình công nghệ 97 3. Các biện pháp an toàn khi uốn nắn kim loại 98 Bài tập :Thực hành uốn vật liệu tấm 98 1. Đoc và nghiên cứu bản vẽ. 98 2. Yêu cầu kĩ thuật: 98 3. Quy trình công nghệ gia công: 98 4. Sai hỏng nguyên nhân khắc phục: 99 Bài tập :Thực hành nắn vật liệu tấm 100 1. Đoc và nghiên cứu bản vẽ. 100 2. Yêu cầu kĩ thuật: 100 3. Quy trình công nghệ gia công: 101 4. Sai hỏng nguyên nhân khắc phục: 101 BÀI 10: ĐÁNH BÓNG 103 1. Các kiến thức cơ bản về đánh bóng kim loại 103 1. khái niệm 103 2. Các phương pháp đánh bóng kim loại 103 2.1 Đánh bóng bằng dũa mịn: 103 2.2 Đánh bóng bằng giấy nhám thô 103 2.3 Đánh bóng bằng giấy nhám mịn 103 2. Thực hành đánh bóng 103 1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ: 104 2 Yêu cầu kỹ thuật: 104 3. Quy trình công nghệ đánh bóng kim loại 104 3.1.Lắp phôi vào êtô 104 3.2. Đánh bóng bằng dũa mịn 104 3.3. Đánh bóng bằng giấy nhám thô 104 3.4. Đánh bóng bằng giấy nhám mịn 104 3.5. Tra dầu mỡ vào chi tiết 104 3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 105 4 An toàn lao động khi đánh bóng. 105 BÀI TẬP MỞ RỘNG 106 PHỤ LỤC 109 TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 119 DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG 120 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG 121 TÊN MÔ ĐUN: NGUỘI CƠ BẢN Mã mô đun : MĐ 10 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môđun : Mô đun nguội cơ bản là một mảng kiến thức và kỹ năng cơ bản không thể thiếu được đối với một người công nhân kỹ thuật. Giúp sinh viên , học sinh phân biệt được các trang thiết bị, dụng cụ của nghề Nguội. Biết sử dụng thành thạo máy khoan , máy mài, giũa, cưa, uốn, nắn ,khoan, cắt ren…Đồng thời có thói quen cần cù, cẩn thận, tỷ mỉ, có khoa học , sạch sẽ và bảo đảm an toàn khi học thưc hành. Các kiến thức và kỹ năng từ mô đun này sẽ có tính quyết định đến chất lượng cụ thể khi tiến hành các công việc lắp ráp các bộ phận chi tiết máy, điều chỉnh các bộ phận và đánh giá tình trạng kỹ thuật của từng bộ phận. Để có thể thực hiện tốt các nội dung của mô đun này người học cần phải nắm một số kiến thức cơ bản và kỹ năng trong mô đun. Mục tiêu của môđun : Sau khi học xong mô đun này học viên có kiến thức và kỹ năng Lựa chọn và sử dụng các loại giũa ,cưa và các dụng cụ cần thiết cho gia công nguội cơ bản và trình bày được công dụng của chúng. Xác định được chuẩn lấy dấu,chẩn đo,chuẩn gá chính xác và phù hợp Sử dụng thành thạo và đúng chức năng các thiết bị,dụng cụ tương ứng Lập được quy trình gia công hợp lý và hiệu quả Bảo quản tốt các thiết bị,dụng cụ ,sản phẩm Thành thạo các thao tác nguội cơ bản Biết sử dụng các dụng cụ, thiết bị cơ bản của nghề nguội

NỘI QUY TỔ CHỨC NƠI THỰC TẬP

Tổ chức nơi làm việc của người thợ

- Biết cách tổ chức nơi làm việc hợp lý

- Tổ chức được nơi làm việc của người thợ

Nguội là nguyên công gia công kim loại nhờ sử dụng những dụng cụ đơn giản để tạo nên hình dáng kích thước đạt yêu cầu

Trong công việc nguội, nhiều công đoạn vẫn chủ yếu được thực hiện bằng tay, mặc dù một số công việc đã được cơ khí hóa Chất lượng gia công ở lĩnh vực này phụ thuộc lớn vào tay nghề và kỹ năng của người thợ.

Nguội là phương pháp gia công hiệu quả cho các bề mặt chi tiết khó xử lý trên máy công cụ, nhờ vào việc sử dụng các dụng cụ đơn giản và dễ chế tạo Phương pháp này cho phép đạt được chất lượng gia công cao, đặc biệt trong các trường hợp như sửa nguội trong quá trình lắp ráp hoặc bảo trì, sửa chữa máy móc Để đảm bảo chất lượng gia công tốt nhất, cần chú trọng tổ chức nơi làm việc một cách hợp lý.

Tổ chức chỗ làm việc là việc sắp xếp trang thiết bị và dụng cụ một cách hợp lý để tạo thuận lợi cho quá trình làm việc, giảm thiểu sức lực tiêu hao Việc áp dụng các phương pháp tổ chức tiên tiến và cơ khí hóa quy trình lao động không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao năng suất lao động.

Khi tổ chức làm việc cần chú ý các yêu cầu sau:

1 Tại các chổ làm việc chỉ bố trí những vật cần thiết, sắp xếp chúng theo đúng thứ tự nhất định để thực hiện công việc được giao một cách hợp lý nhất.

2 Dụng cụ gia công chi tiết, các trang thiết bị khác cần bố trí phù hợp với thao tác khi làm việc, những vật dụng thường xuyên sử dụng đặt ở gần, dễ lấy còn những dụng cụ ít sử dụng thì để ở xa.

3 Dụng cụ dùng bằng hai tay cần để gần ở trước mặt người thợ để dễ lấy.

4 Dụng cụ đồ gá chi tiết gia công khi bố trí trong các ngăn hộp cần theo nguyên tắc vật nhỏ hay dùng nên để ở trên, vật lớn nặng ít dùng thì để ở phía dưới.

5 Những dụng cụ chính xác, dụng cụ đo nên để trong hộp, bao bì riêng…

6 Sau khi kết thúc công việc dụng cụ được làm sạch, để đúng chổ quy định, riêng dụng cụ đo cần bôi lên một lớp dầu mỏng để bảo quản.

Bàn nguội là nơi làm việc chính của người thợ nguội, với kích thước chiều cao từ 800-900mm, chiều rộng 700-800mm và chiều dài 1200-1500mm Tùy thuộc vào yêu cầu công việc, bàn nguội có thể được bố trí nhiều chỗ làm việc cho nhiều thợ Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc bố trí này phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc của các chỗ làm việc khác, đặc biệt là những công việc đòi hỏi độ chính xác cao như vạch dấu, lấy dấu, hay chấm dấu.

Hình 1.1: Bố trí bàn nguội

Khi lựa chọn chiều cao của êtô (bàn kẹp), cần đảm bảo rằng nó phù hợp với người sử dụng Khoảng cách từ mặt làm việc của êtô đến cầm của người thợ nên được điều chỉnh bằng một tấm chống tay để đảm bảo sự thoải mái và hiệu quả trong quá trình làm việc.

Để đảm bảo sự phù hợp với chiều cao của người thợ, việc lựa chọn chiều cao êtô là rất quan trọng Có thể sử dụng bục công tác để hỗ trợ những người thợ có tầm vóc nhỏ bé trong quá trình thao tác Tuy nhiên, việc bố trí bục công tác cần được cân nhắc kỹ lưỡng vì nó có thể ảnh hưởng đến diện tích mặt bằng sản xuất cũng như quá trình vận chuyển.

Bục công tác khi giũa Êtô nguội được thiết kế để kẹp chặt chi tiết gia công tại vị trí cần thiết trong quá trình gia công nguội, đảm bảo tính chính xác và an toàn trong quá trình làm việc.

Theo kết cấu, êtô nguội có nhiều loại, trong đó loại mỏ kẹp bao gồm má cố định và má động Ở trên êtô có tấm để bắt chặt êtô trên bàn, trong khi phần thân được gối lên tấm đỡ bằng gỗ và kẹp chặt nhờ bu lông vòng Khi quay tay quay, qua ren vít và đai ốc, có thể kẹp chặt và tháo chi tiết Lò xo lá giúp má êtô tự mở khi quay tay quay ra để tháo chi tiết.

Mỏ kẹp có cấu trúc đơn giản và khả năng kẹp chặt, thường được sử dụng cho các công việc nguội đòi hỏi lực kẹp lớn như đục, tán, và uốn Chiều rộng của má mỏ kẹp có nhiều loại, bao gồm 100, 130, 150 và 180 mm.

Nhược điểm của mỏ kẹp là bề mặt kẹp phôi không đảm bảo tiếp xúc đều, khi kẹp theo chiều dày chỉ tiếp xúc ở phía dưới, và khi kẹp theo chiều rộng chỉ tiếp xúc ở phía trên Điều này dẫn đến độ cứng vững khi kẹp không cao, dễ tạo vết trên chi tiết.

Hình 1.4: Mỏ kẹp a Hình dạng chung, b Kẹp chỉ ở phía dưới, c Kẹp chỉ ở phía trên

1 Tấm đế; 2 Đai ốc; 3 Má tỉnh; 4 Má động; 5 Trục vít; 6.Tay quay;

7 Lò xo; 8 Thân; 9 Bulông vòng; 10 Tấm đở

Loại êtô có hai má song song thường có hai kiểu: êtô có bàn quay và êtô không có bàn quay.

Kiểu êtô có bàn quay bao gồm một cố định được kẹp chặt trên bàn nguội và phần thân êtô được lắp trên bàn cố định Phần thân này có khả năng quay xung quanh tâm bàn cố định và được giữ chặt vị trí sau khi quay nhờ bu lông đưa vào rãnh vòng.

12 dạng chữ T Khi quay tay quay 5, qua cơ cấu vít me- đai ốc làm mà động 6 đi vào và cùng với má tĩnh 8 kẹp chặt chi tiết.

An toàn lao động khi nguội

- Thu xếp nơi làm việc gọn gàng , ngăn nắp và áp dụng các biện pháp an toàn vệ sinh công nghiệp.

Người lao động cần được đào tạo về an toàn lao động trước khi bắt đầu công việc Khi làm việc tại các xưởng sản xuất, họ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và nội quy an toàn trong phân xưởng để đảm bảo an toàn cho bản thân và đồng nghiệp.

Tai nạn lao động trong xưởng cơ khí tiềm ẩn nhiều nguy cơ, bao gồm các chi tiết gia công nặng, phôi kim loại và các cạnh sắc bén Ngoài ra, các bộ phận máy móc và dụng cụ khi hoạt động có thể gây ra rủi ro, cùng với các phương tiện vận chuyển như xe đẩy, băng tải và cầu trục Hơn nữa, các nguy cơ liên quan đến mạng điện, cơ cấu điều khiển và việc nối đất thiết bị cũng cần được chú ý để đảm bảo an toàn lao động.

Sau đây sẽ giới thiệu các quy định an toàn lao động:

Trước khi làm việc cần phải:

1 Quần áo, đầu tóc gọn gàng, không gây nguy hiểm do vướng mắc, khi lao động cần sử dụng các trang bị bảo hộ: quần áo, mũ, giầy dép, kính bảo hộ

2 Bố trí chỗ làm việc có khoảng không gian để thao tác, được chiếu sáng hợp lý, bố trí phôi liệu, dụng cụ, gá lắp để thao tác được thuận tiện, an toàn.

3 Kiểm tra dụng cụ, gá lắp trước khi làm việc; bàn nguội kê chắc chắn, êtô kẹp chặt trên bàn nguội, các dụng cụ như búa, đục, cưa được lắp chắc chắn.

4 Kiểm tra độ tinh cậy, an toàn các phương tiện nâng chuyển khi gia công vật nặng, độ an toàn các thiết bị điện.

Trong thời gian làm việc:

1 Chi tiết phải được kẹp chắc chắn trên êtô, tránh nguy cơ bị tháo lỏng, rơi trong quá trình thao tác.

2 Dùng bàn chải làm sạch chi tiết gia công và phôi, mạt thép,vảy kim loại trên bàn nguội ( không được dùng tay làm công việc trên).

3 Khi dùng đục chặt, cắt kim loại cần chú ý hướng kim loại rơi ra để tránh hoặc dùng lưới, kính bảo vệ.

4 Khi tiến hành khoan phải đeo kính bảo hộ.

Khi kết thúc công việc:

1 Thu dọn, sắp đặt gọn gàng chỗ làm việc.

2 Để dụng cụ, gá lắp, phôi liệu vào đúng vị trí quy định.

3 Các chất dễ gây cháy như dầu thừa, giẻ dính dầu cần thu dọn vào các thùng sắt, để ở chỗ riêng biệt.

Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:

Nội quy an toàn xưởng Tổ chức nơi làm việc

1 Thế nào là tổ chức chổ làm việc khi nguội ? Những yêu cầu cần đảm bảo khi tổ chức chổ làm việc.

2 Khi bố trí bàn nguội cần chú ý những vấn đề gì ?

3 Những điểm cần lưu ý khi sử dụng ê tô nguội ?

4 Trình bày các yêu cầu về an toàn lao động trước khi làm việc, trong khi làm việc và sau khi kết thúc công việc ?

SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO

Thước lá

1.1 Công dụng, cấu tạo và phân loại thước lá

Thước lá là công cụ đo lường thường được sử dụng để xác định kích thước của các vật thể với độ chính xác thấp, được chế tạo từ thép hoặc nhôm Trên thước có hai hệ đo chính: hệ mét (quốc tế) và hệ Inch (Anh) Tùy thuộc vào nhu cầu công việc, thước lá có thể có chiều dài khác nhau, phổ biến như 150mm, 200mm, và 500mm.

1000 mm Thước lá thường dùng trong kỹ thuật có chiều dài 0.5 mét hoặc 1 mét.

- Đặt thước lên bề mặt cần xác định kích thước.

- Điều chỉnh để vạch số 0 trùng với một biên của khoảng kích thước cần đo.

- Xác định kích thước bằng cách quan sát vạch trên thước trùng với biên còn lại.

- Khi đo không được để cho thước bị cong hoặc bị võng.

Hình 2.2: Vị trí quan sát khi đọc số đo trên thước thẳng

Thước là công cụ quan trọng trong việc đo lường độ chính xác của các chi tiết cơ khí, do đó, để đảm bảo độ chính xác trong đo lường, thước cần phải được bảo trì và sử dụng đúng cách Người sử dụng cần nắm rõ cách sử dụng và bảo quản thước để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Khi sử dụng thước, cần chú ý đến những yếu tố quan trọng để đảm bảo kết quả đo lường chính xác.

- Không nên làm hư hỏng mặt đầu hoặc các góc của thước

- Khi sử dụng song phải để đúng nơi quy định, không để bừa bãi…

Kiểm tra độ thẳng bằng thước kim loại

2.1 Cấu tạo của thước kim loại

Thước kim loại được làm bằng thép, có kết cấu đơn giản có một số hình dạng như sau:

Hình 2.3: Hình dạng của thước kim loại

- Lau sạch bề mặt chi tiết cần kiển tra

- Quay về phía có ánh sáng

- Áp thước vào bề mặt cần kiểm tra

- Đánh giá độ thẳng qua khe hở ánh sáng giữa bề mặt kiểm tra và thước.

Để xác định giá trị khe sáng, cần so sánh với khe sáng mẫu có giá trị đã biết, được tạo ra từ sơ đồ Hình 2.4 minh họa quá trình quan sát ánh sáng lọt qua khe hở.

Hình 2.5: Sơ đồ sác định giá trị khe sáng bằng các mẫu Đầu đo di động

Vị trí đặt ngón tay

Vít điều chỉnh Hàm di động Đầu đo cố định Đầu đo sâu

1- Thước kiểm 2- Mặt phẳng bàn máp 3- Căn mẫu có kích thước bằng nhau 4- Căn mẫu có kích thước khác nhau

3.1 Cấu tạo, phạm vi sử dụng của thước cặp

Thước cặp là công cụ hữu ích để đo các kích thước bên ngoài như chiều dài, chiều rộng, chiều cao và đường kính Bên cạnh đó, thước cặp cũng có khả năng đo các kích thước bên trong như đường kính lỗ và chiều rộng rãnh Ngoài ra, nó còn hỗ trợ đo chiều sâu của các bậc, lỗ và rãnh, giúp người dùng thực hiện các phép đo chính xác và hiệu quả.

Thước cặp dùng du xích có độ chính xác phân loại thành ba loại: thước cặp 1/10 đo chính xác tới 0,1 mm, thước cặp 1/20 và 1/50 đo chính xác lần lượt tới 0,05 mm và 0,02 mm Người dùng nên lựa chọn thước cặp phù hợp với yêu cầu về độ chính xác cần thiết.

Thước cặp được cấu tạo bao gồm thân thước chính với mỏ cố định, con trượt và khung trượt Trên thân thước có chia khoảng kích thước theo milimét và inch Khung trượt (thước phụ) có mỏ di động, du xích, vít khóa và đầu đo sâu, giúp người dùng dễ dàng kéo thước phụ trượt trên thước chính để thực hiện đo đạc.

Hình 2.6: Cấu tạo của thước cặp

3.2 Một số loại thước cặp thường dùng

Hình 2.7: Thước cặp cơ và thước cặp điện tử

Hình 2.8: Một số ứng dụng của thước cặp

- Đo bằng đầu đo ngoài:

+ Kẹp chi tiết giữa hai đầu đo bằng lực đẩy của ngón tay cái, đầu đo phải vuông góc với bề mặt đo.

Hình 2.9: Dùng thước cặp đo kích thước ngoài

- Đo bằng đầu đo trong:

Điều chỉnh hai đầu đo sao cho chúng tiếp xúc với bề mặt lỗ bằng lực kéo của ngón tay cái, đảm bảo đầu đo tiếp xúc toàn bộ chiều dài bên trong lỗ.

Hình 2.10: Dùng thước cặp đo kích thước lỗ

- Đo bằng đầu đo độ sâu:

+ Đặt thân thước tỳ vào mép lỗ hoặc rãnh.

+ Kéo đầu đo di động cho thước đi vào trong lỗ hoặc rãnh bằng lực kéo của ngón tay cái, đầu đo phải vuông góc với bề mặt đo.

Hình 2.11: Dùng thước cặp đo độ sâu

3.3.2 Cách đọc giá trị đã đo

- Đọc giá trị phần nguyên: Giá trị phần nguyên là số nằm trên thước chính ở bên trái của vạch số không 0 của du xích.

- Đọc giá trị phần lẻ: Xem vạch nào của của du xích trùng với vạch của thước chính ta sẽ được phần lẻ của kích thước.

Giá trị đo được tính theo công thức:

Trong đó m: số vạch trên thước chính i: vạch thứ i trên thước phụ trùng với một vạch bất kì trên thước chính. 3.3.3 Phương pháp sử dụng thước cặp:

Khi đọc giá trị đo phải nhìn chính diện

Hình 2.12: Quan sát xác định giá trị của số đo

Ví dụ 1: Đọc thước cặp sau:

Giá trị đo được = 28 mm.

Ví dụ 2: Đọc thước cặp sau:

Giá trị đo được = 32,4 mm.

Thước cặp là công cụ thiết yếu trong việc đo lường các thiết bị cơ khí với yêu cầu kỹ thuật cao Để đảm bảo độ chính xác và tuổi thọ của thước, người kỹ thuật cần chú ý đến việc bảo quản và sử dụng dụng cụ này một cách hợp lý.

- Không được dùng thước để đo khi vật đang quay.

- Không ép mạnh hai mỏ đo vào vật đo.

- Cần hạn chế việc lấy thước ra khỏi vật đo rồi mới đọc trị số đo.

- Thước đo xong phải đặt đúng vị trí ở trong hộp, không đặt thước chồng lên các dụng cụ khác hoặc đặt các dụng cụ khác chồng lên thước.

- Luôn giữ cho thước không bị bụi bẩn bám vào thước, nhất là bụi đá mài, phoi gang, dung dịch tưới.

- Khi sử dụng song cần vệ sinh sạch sẽ và lau chùi dầu mỡ và cất vào đúng nơi quy định.

3.3.5 Kiểm tra độ song song bằng thước cặp Để kiểm tra độ song song 2 bề mặt của 1 chi tiết bằng cách đo khoảng cách giữa 2 bề mặt nhiều lần (càng nhiều càng tốt) phân bố đều trên chiều dài bề mặt Nếu các kết quả đo như nhau thì 2 mặt phẳng song song với nhau, ngược lại các kết quả đo khác nhau thì 2 mặt phẳng đó không song song. 3.3.6 Bài tập

Bài tập 1: Đọc và ghi giá tri đo được cho bởi các hình sau:

Bài tập 2: Đo kích thước ngoài của các chi tiết hình trụ

Bước 1: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo ngoài của chi tiết

Bước 2: Đọc giá trị trên thang chia

Bước 3: Ghi chép số liệu

Bài tập 3: Đo các kích thước trong của một số chi tiết hình trụ

Bước 1: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo trong của chi tiết

Bước 2: Đọc giá trị trên thang chia

Bước 3: Ghi chép số liệu

Bài tập 4: Đo sâu các bậc của trụ bậc

Bước 1: Đặt thanh đo sâu vào vật cần đo

Bước 2: Ghi chép số liệu

Bài tập 5: Kiểm tra độ song song giữa hai bề mặt của chi tiết dạng thanh (do 10 lần phân bố đều trên bề mặt cần kiểm tra)

Bước 1: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo trong của chi tiết

Bước 2: Đọc giá trị trên thang chia

Bước 3: Ghi chép số liệu

Bước 4: Kết luận kiểm tra

Là loại dụng cụ đo kích thước dài có độ chính xác cao hơn thước cặp,khả năng đo được đến 0,01 (loại đặc biệt đo đến 0,001).

Panme hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển động của ren vít và đai ốc, chuyển đổi chuyển động quay của tay quay thành chuyển động tịnh tiến của đầu đo di động Đầu đo di động được trang bị ren chính xác, khớp với đai ốc đàn hồi cố định trong một ống trụ.

Trên ống lồng cố định có khắc thước chính, trên ống lồng di động có khắc 50 vạch chia đều theo chu vi.

Hình 2.13: Cấu tạo của Panme đo ngoài

Dựa theo công dụng thì có các loại panme sau:

- Panme đo ngoài: đo các kích thước như chiều dài, chiều rộng, độ dày

- Panme đo trong: Đo các kích thước như đường kính lỗ, chiều rộng rãnh…

- Panme đo sâu: Đo các kích thước như chiều sâu rãnh, lỗ bậc…

Tùy theo kích thước và yêu cầu độ chính xác của kích thước cần đo để chọn panme cho phù hợp.

Trước khi tiến hành đo, cần lau sạch đầu đo và chi tiết đo, đồng thời kiểm tra độ chính xác của thước Để đảm bảo thước chính xác, hãy cho hai đầu đo áp sát lại; nếu vạch 0 trên ống lồng di động trùng với đường chính giữa của ống lồng cố định và mép ống lồng di động trùng với vạch đầu tiên trên ống lồng cố định, thước sẽ chính xác Nếu không, cần phải điều chỉnh lại thước.

- Tay trái cầm khung panme, tay phải cầm núm xoay.

- Đặt đầu đo cố định tiếp xúc với chi tiết đo.

- Xoay núm điều chỉnh cho đầu đo tiến về bề mặt chi tiết.

- Điều chỉnh cho hai đầu đo vuông góc với bề mặt chi tiết, khi đầu đo chạm vào chi tiết.

Hình 2.17: Đo kích thước cổ trục bằng panme đo ngoài

 Cách đọc giá trị đo

- Đọc số đo phần nguyên: Là số đo nằm trên thước cố định, là vạch nằm bên trái thước vòng.

- Đọc số đo phần lẻ 0,5 mm: Chỉ đọc phần lẻ 0,5 mm nếu vạch 0,5 mm nằm giữa vạch phần nguyên và mép thước vòng.

- Đọc số đo phần lẻ 1/100: Xem vạch nào trên thước vòng gần với vạch dọc trên thước cố định, đó chính là số đo phần lẻ 1/100.

Hình 2.18: Cách đọc trị số đo trên panme

4.5 Một số sai phạm khi tiến hành đo

- Đầu đo không vuông góc với chi tiết đo Khí đó sai số khi đo ngoài sẽ là 2 , còn khi đo sâu thì sai số sẽ là 

Hình 3.14: Lỗi đo khi đầu đo không vuông góc với chi tiết đo

- Đầu đo không trùng với tâm chi tiết đo Khí đó sai số khi đo sẽ là 2 .

Hình 2.19: Đầu đo không trùng với tâm chi tiết đo.

Thước panme là dụng cụ thiết yếu trong việc đo lường các thiết bị cơ khí với độ chính xác cao Để đảm bảo hiệu suất và độ bền của thước, người kỹ thuật cần chú ý đến việc bảo quản và sử dụng đúng cách.

- Trước khi đo kiểm phải vệ sinh sạch sẽ các vật đo, đầu đo.

- Không được để dụng cụ đo tiếp xúc với các vật đo đang chuyển động và có nhiệt độ cao.

- Không dùng lực quá mức khi đo

- Cầm nắm cẩn thận tránh làm cho dụng cụ đo bị rơi xuống nền xưởng.

- Hạn chế việc dịch chuyển đầu đo trượt trên bề mặt vật đo.

- Không được tháo rời dụng cụ đo nếu không cần thiết.

- Kiểm tra, điều chỉnh độ chính xác của dụng cụ đo sau một thời gian sử dụng nhất định.

Sau khi sử dụng, cần lau chùi sạch sẽ và bảo quản sản phẩm trong hộp đựng ở nơi khô ráo, thoáng mát Nếu không sử dụng trong thời gian dài, hãy bôi một lớp dầu bôi trơn lên các phần làm bằng thép để đảm bảo độ bền.

4.7 Kiểm tra độ song song bằng thước panme

Kiểm tra độ song song bằng thước panme giống như kiểm tra bằng thước cặp.

Bài tập 1 : Đọc và ghi giá tri đo được cho bởi các hình sau:

Bài tập 2: Đo kích thước ngoài của chi tiết hình trụ

Để kiểm tra điểm số 0, trước tiên cần lau sạch mỏ đo Sau đó, đóng mỏ đo bằng cách quay ống bao và kiểm tra để đảm bảo mép ống đo trùng với vạch số 0 trên thang chia.

- Bước 2: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo ngoài của chi tiết

- Bước 3: Đọc giá trị trên thang chia

- Bước 4: Ghi chép số liệu

Bài tập 3: Kiểm tra độ song song giữa hai bề mặt của một chi tiết

Để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo lường, trước tiên bạn cần kiểm tra điểm số 0 Sau đó, hãy lau sạch mỏ đo để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất Tiếp theo, đóng mỏ đo bằng cách quay ống bao cho đến khi nó khít lại Cuối cùng, hãy kiểm tra để đảm bảo mép ống đo trùng với vạch số 0 trên thang chia, nhằm đảm bảo kết quả đo chính xác.

- Bước 2: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo ngoài của chi tiết

- Bước 3: Đọc giá trị trên thang chia

- Bước 4: Ghi chép số liệu

Đồng hồ so

5.1 Đặc điểm và công dụng

Đồng hồ so là dụng cụ đo chính xác với độ chính xác từ 0.01 đến 0.001mm, trong khi đồng hồ điện tử mang lại độ chính xác cao hơn Thiết bị này được sử dụng để điều chỉnh vị trí lắp ráp linh kiện, dụng cụ gá, và kiểm tra các sai lệch hình học như độ côn, độ thẳng, độ song song, vuông góc và độ không đồng trục.

5.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đồng hồ so

Vòng tai 9 của vỏ đồng hồ 1 là vị trí lắp đặt đồng hồ so, nơi đầu đo 8 tiếp xúc với bề mặt chi tiết để thực hiện đo lường Khi kích thước thay đổi, cần đo 7 sẽ di chuyển theo hướng trục trong ống lồng 6 Sự dịch chuyển này được hiển thị qua kim 4, 5 và đĩa chia độ 3, giúp người dùng dễ dàng đọc kết quả đo.

Hình 2.20: Cấu tạo của đồng hồ so

5.3 Một số loại đồng hồ so

Hình 2.21: Một số loại đồng hồ so

- Khi sử dụng đồng hồ so trước hết phải gá lên giá đỡ vạn năng, sau đó chỉnh cho đầu đo tiếp xúc với vật cần đo.

- Điều chỉnh mặt số lớn cho kim đúng vị trí số “0” Di chuyển đồng hồ so tiếp xúc suốt với bề mặt cần kiểm tra.

- Khi sử dụng phải hết sức nhẹ nhàng tránh va đập.

- Giữ không để trầy xước hoặc vỡ mặt đồng hồ.

- Không nên dùng tay ấn vào đầu đo để thanh đo di chuyển mạnh.

Khi sử dụng đồng hồ so, cần phải đặt nó trên giá để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo Sau khi hoàn tất việc sử dụng, hãy đặt đồng hồ vào đúng vị trí trong hộp và cất giữ ở nơi quy định để bảo quản tốt thiết bị.

- Không để đồng hồ so ở chỗ ẩm ướt.

5.6 Kiểm tra độ song song bằng đồng hồ so Đặt chi tiết lên bàn máp, gá đồng hồ so lên giá đỡ, cho đầu đo tiếp xúc với bề mặt chi tiết Đẩy chi tiết trên bàn máp đồng thời quan sát sự thay đổi của đồng hồ so Nếu có sự thay đổi so với vị trí đầu tiên thì 2 bề mặt không song song, ngược lại nếu không có sự thay đổi thì 2 bề mặt song song.

Kiểm tra hình dạng của bề mặt các chi tiết

- Bước 1: Kiểm tra đồng hồ so

- Bước 2: Gá chi tiết lên thang đo

- Bước 3: Ghi chép số liệu

Thước vuông góc

Thước vuông góc được hình thành từ hai thước thẳng có chiều dài khác nhau, tạo thành góc vuông với nhau Phần thước mỏng được gọi là lá, trong khi phần thước còn lại được gọi là đế.

Hình 2.23: Cấu tạo thước vuông góc

- Phần thước lá được làm bằng thép có chia kích thước theo hệ mét và hệ inch

- Phần đế được làm bằng nhôm: là mặt chuẩn khi tiến hành kiểm tra độ vuông góc.

- Phần thước lá có công dụng như một thước lá dùng để đo độ dài, thước kẻ

- Kiểm tra độ chính xác của thước.

- Lau sạch bề mặt chi tiết cần đo.

- Quan sát kết quả bằng mắt.

- Đánh giá kết quả đo được

6.3.1 Kiểm tra độ chính xác của thước

Trước khi kiểm tra độ vuông góc, cần xác minh độ chính xác của thước bằng thước vuông và kẻ chữ T Lật ngược thước lại, nếu hai đường trùng nhau, thước vẫn chính xác; nếu không, thước cần được chỉnh sửa trước khi sử dụng Để biết thêm chi tiết về phương pháp kiểm tra các dụng cụ đo lường, có thể tham khảo sách chuyên về kiểm nghiệm dụng cụ đo lường.

Hình 2.24: Phương pháp kiểm tra độ chính xác của thước vuông

Để kiểm tra độ vuông góc của chi tiết, đầu tiên hãy áp phần đế của thước vào một mặt Tiếp theo, kéo thước từ từ cho đến khi phần thước lá chạm vào bề mặt của chi tiết Quan sát khe hở ánh sáng lọt qua: nếu ánh sáng lọt qua đều, chi tiết là vuông góc; ngược lại, nếu ánh sáng không lọt đều, chi tiết không vuông góc.

Hình 2.24: Cách kiểm tra độ vuông góc bằng thước vuông góc

Hình 2.25: Kết quả đo (a): ánh sáng lọt qua đều (b): ánh sáng lọt qua không đều

6.4 Một số sai phạm khi tiến hành đo

- Áp phần thước lá trước sau đó kéo thước cho phần đế tiếp xúc vào mặt của chi tiết

Hình 2.26: Kéo cho phần đế tiếp xúc vào mặt của chi tiết

- Lấy chi tiết đẩy vào thước

Hình 2.27: Lấy chi tiết đẩy vào thước

Khi sử dụng thước, không nên áp sát phần đế và kéo thước, mà cần đặt thẳng thước vào góc của chi tiết Việc này giúp tránh hiện tượng tiếp xúc đường giữa các mặt của thước và chi tiết, đảm bảo độ chính xác trong đo đạc.

Hình 2.28: Mặt thước không áp sát với mặt chi tiết

- Không dùng thước để dùng làm búa gõ

- Không để vật khác chồng lên thước

- Khi sử dụng song phải để đúng nơi quy định, không để bừa bãi… 6.6 Bài tập

Kiểm tra độ vuông góc của chi tiết mẫu

- Bước 3: Ghi chép số liệu

Biện pháp an toàn và vệ sinh công nghiệp

- Trước khi đo kiểm phải vệ sinh sạch sẽ các vật đo.

- Không được để dụng cụ đo tiếp xúc với các vật đo đang chuyển động và có nhiệt độ cao.

- Cầm nắm cẩn thận tránh làm cho dụng cụ đo bị rơi xuống nền xưởng.

- Hạn chế việc dịch chuyển đầu đo trượt trên bề mặt vật đo.

- Không được tháo rời dụng cụ đo nếu không cần thiết.

- Kiểm tra, điều chỉnh độ chính xác của dụng cụ đo sau một thời gian sử dụng nhất định.

Sau khi sử dụng, cần lau chùi kỹ lưỡng và cất giữ trong hộp ở nơi khô ráo, thoáng mát Nếu không sử dụng trong thời gian dài, hãy bôi một lớp dầu bôi trơn lên các bộ phận bằng thép để bảo quản tốt hơn.

Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:

Công dụng kết cấu một số dụng cụ đo Kỹ thuật đo và kiểm tra Đo các kích thước yêu cầu

Câu hỏi Câu 1: Hãy cho biết cách để nhận biết thước cặp đã mất độ chính xác?

Để nhận biết panme đo ngoài đã mất độ chính xác, bạn cần kiểm tra độ mòn ở đầu đo và độ thẳng của trục đo Đối với panme đo trong, hãy chú ý đến sự hao mòn và khả năng kẹp chặt của thiết bị Khi đo đường kính của một trục, nên chọn panme đo ngoài vì nó cung cấp độ chính xác cao hơn so với thước cặp.

VẠCH DẤU

Khái niệm

Cưa là một bước quan trọng trong gia công kim loại bằng phương pháp nguội, giúp cắt những phần kim loại có mạch thẳng Với lưỡi cưa kim loại thông dụng, quá trình cưa đóng vai trò chuẩn bị cho các bước gia công tiếp theo.

Cấu tạo khung cưa và lưỡi cưa

Hình 4.1: Cấu tạo khung cưa và lưỡi cưa

Khung cưa thường được chế tạo từ thép tấm hoặc tôn dập, bao gồm hai phần có thể tháo rời Người sử dụng có thể điều chỉnh vị trí lắp ghép giữa hai phần tùy thuộc vào chiều dài lưỡi cưa Đầu gắn lưỡi cưa có hai rãnh, cho phép lắp lưỡi cưa theo chiều đứng hoặc ngang, phù hợp với từng loại công việc.

2.2 Cấu tạo lưỡi cưa và phân loại a Cấu tạo lưỡi cưa:

Lưỡi cưa được chế tạo từ thép các bon hoặc thép hợp kim dụng cụ, với độ dày khoảng 0,5 mm Trên bề mặt lưỡi cưa có các răng cưa được bố trí lệch sang hai bên nhằm tránh hiện tượng kẹt trong quá trình cưa Hai đầu của lưỡi cưa có hai lỗ để gắn vào khung cưa, và khi lắp đặt, lưỡi cắt cần được nghiêng về phía trước để đảm bảo hiệu quả khi sử dụng.

Lưỡi cưa được chia thành hai loại chính: lưỡi cắt một mặt và lưỡi cắt hai mặt Lưỡi cắt một mặt có bề rộng nhỏ, thường được sử dụng để cưa các mạch dài, trong khi lưỡi cắt hai mặt có bề rộng lớn hơn, thích hợp cho việc cưa các thanh kim loại nhỏ.

Tư thế, thao động tác khi cưa

Nếu mạch cưa mạch dài, rãnh cưa nhỏ nên chọn lưỡi cưa loại một mặt. 3.2 Lắp lưỡi cưa lên khung

Để sử dụng khung cưa đúng cách, bạn cần cầm khung cưa bằng tay phải và lưỡi cưa bằng tay trái, đảm bảo rằng răng cưa hướng về phía trước Tiếp theo, lắp lưỡi cưa vào chốt cố định và điều chỉnh chiều dài khung cưa sao cho phù hợp với chiều dài của lưỡi cưa Sau đó, lắp lưỡi cưa vào đầu di động và vặn ốc điều chỉnh độ căng lưỡi cưa Lưu ý rằng độ căng của lưỡi cưa không nên quá căng hoặc quá trùng để đảm bảo hiệu quả cắt.

Hình 4.2: Lắp lưỡi cưa lên khung

Chọn độ cao êtô khi cưa giống như chọn độ cao ê-tô khi dũa.

Khi không có êtô có chiều cao phù hợp có thể sử dụng bục gỗ để điều chỉnh cho phù hợp với công việc.

Người sử dụng êtô cần đứng trước thiết bị, tay trái giữ vật cần kẹp, tay phải điều chỉnh độ mở của hàm êtô Đảm bảo vật được áp sát vào hàm tĩnh của êtô sao cho mạch cưa tạo góc vuông với trục ngang của êtô, sau đó tiến hành kẹp chặt để đảm bảo độ chính xác trong quá trình làm việc.

Khi cưa các vật liệu mỏng, giòn hoặc có độ dẻo cao, cần đảm bảo khoảng cách giữa lưỡi cưa và hàm êtô không quá xa để tránh làm hỏng vật liệu Đối với những chi tiết cần bảo vệ bề mặt khỏi biến dạng, hãy kê lót trước khi kẹp chặt.

Hình 4.3: Kẹp vật khi cưa

3.5 Vị trí đứng khi cưa

Chân trái bước lên phía trước, mũi bàn chân trái cách hàm êtô từ 100 ÷

150 mm Tâm dọc của bàn chân trái hợp với tâm dọc của bàn chân phải một góc từ (60 - 70) 0 Khoảng cách giữa hai gót chân từ (200 - 300) mm.

Hình 4.4: Vị trí đứng khi cưa

3.6 Tư thế đứng khi cưa

Người đứng thẳng thoải mái, đầu hơi cúi, mắt nhìn vào mạch cưa.

Để sử dụng cưa đúng cách, tay phải cầm cán cưa: nếu cán thẳng, cầm như cầm giũa; nếu cán cong, bốn ngón tay ôm lấy cán, ngón cái đặt lên ngón trỏ Tay trái nắm khung cưa sao cho ngón cái nằm trong khung, bốn ngón còn lại ôm vào đầu phần di động của khung cưa.

Sử dụng ngón cái tay trái để giữ mớm cưa hoặc giũa tam giác, đặt lưỡi cưa hơi nghiêng khi tiếp xúc với vật Thực hiện động tác đẩy và kéo cưa trong khoảng ngắn vài lần để tạo dấu ấn định đường cưa.

Hình 4.7: Thay đổi độ nghiêng khi cưa

Lưỡi cưa cần tham gia vào quá trình cắt gọt tối thiểu 3/4 chiều dài của nó khi hoạt động Chỉ nên ấn lưỡi cưa khi di chuyển về phía trước Tốc độ hành trình kép đạt từ 40 đến 50 lần mỗi phút.

An toàn khi cưa bằng tay

- Phải giữ gìn tay không bi sây sát do các dìa sẳctong khi làm việc Cần đeo găng tay khi làm việc.

- Phải kẹp thật chặt phôi trên êtô.

- Không dùng cưa không có chuôi hoặc bị vỡ.

- Khi cưa gần đứt, thì cần cưa nhẹ tay, dùng một tay đỡ vật để tránh vật rơi vào chân.

- Không dùng miệng hoặc khí nén thổi vào mạch cưa, vì như vậy phoi dễ bay vào mắt.

Mục tiêu : - Cưa được chi tiết đúng yêu cầu kỹ thuật

- Lập được quy trình công nghệ khi cưa

2.1 Thao tác tiến hành cưa kim loại

- Lắp lưỡi cưa lên khung

- Vị trí đứng khi cưa

- Tư thế đứng khi cưa

2.2 Cưa ngoài đường vạch dấu

2.3 Cưa theo đường vạch dấu

2.3.4 Bài Tập: CƯA MẠCH THẲNG a Đọc và nghiên cứu bản vẽ b Yêu cầu kỹ thuật:

- Cưa đúng kích thước bản vẽ

- Mạch cưa phải nhẵn c Quy trình công nghệ gia công

3/ CÁC DẠNG SAI HỎNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

Mục tiêu : - Biết được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục khi cưa kim loại

TT Dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Kẹp phôi không vuông góc với hàm ê tô

- Thao tác cưa không đúng

- Chấm dấu chuẩn, chính xác

- Kẹp phôi vuông góc với hàm ê tô

2 Gãy lưỡi cưa hoặc gãy đoạn răng cưa

- Lắp lưỡi cưa quá chùng hoặc quá căng

- Không có nước làm mát

- Lắp lưỡi cưa đủ độ căng

- Dừng cưa tháo lưỡi cưa ra và mài đoạn răng cưa gãy thành hình lưỡi dao

Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:

Kỹ thuật cưa Cưa phôi theo yêu cầu

Câu hỏi Câu 1: Nêu những nguyên nhân khi cưa lưỡi cưa hay bị kẹt trên rãnh cưa?

Câu 2: Để mạch cưa đúng theo đường vạch dấu, người cầm cưa cần phải có điều chỉnh nào trong quá trình cưa?

Câu 3: Để tránh cho lưỡi cưa nhanh bị mòn trong quá trình cưa cần có biện pháp nào?

Câu 4: Để tránh cho lưỡi cưa bị gãy răng trong quá trình cưa cần phải làm như thế nào?

GIŨA MẶT PHẲNG

Phương pháp dũa kim loại

Giới thiệu: Để gia công sản phẩm khi nguội, dũa là công cụ chủ yếu được sử dụng Bài học này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách sử dụng dũa để tạo ra mặt phẳng song song và vuông góc.

- Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song

- Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song

- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc, song song

- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động

1 Các kiến thức về dũa bề mặt song song và vuông góc

2 Thực hành dũa vuông góc

3 Thực hành dũa song song

4 Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa

1/ CÁC KIẾN THỨC VỀ DŨA BỀ MẶT SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC

-Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song

-Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song

1.1 Dũa 2 mặt phẳng vuông góc

- Tương tự như trên, cần kiểm tra độ vuông góc giữa 2 mặt phẳng để điều chỉnh độ nghiêng và lực ấn lên dũa.

- Kiểm tra độ vuông góc bằng thước đo góc 90 0

Hình 6.1: Kiểm tra độ vuông góc sau khi dũa

1.2 Dũa mặt cong: Đối với phôi thô, có lượng dư gia công khá lớn: Dũa bề mặt phôi có hình đa giác cho đến khi gần đến kích thước gia công thì kết hợp hai động tác tịnh tiến và lắc dũa tương ứng với độ cong bề mặt phôi.

Đối với phôi có lương dư gia công nhỏ, cần kết hợp động tác tịnh tiến và lắc dũa phù hợp với độ cong bề mặt phôi ngay từ đầu Việc xác định lực cắt cần được thực hiện chính xác để đảm bảo kích thước và hình dáng bề mặt đạt yêu cầu.

2/ DŨA CÁC MẶT PHẲNG SONG SONG

- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng song song

- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động

2.1 Đọc và nghiên cứu bản vẽ.

- Dũa hai mặt phải song song với nhau.

- Dũa phải đảm bảo kích thước theo yêu cầu kĩ thuật.

- Các mặt phẳng phải dũa chéo 45 0

2.3 Quy trình công nghệ gia công:

- Dũa chi tiết có chiều dài là 80 mm, chiều rộng

- Dũa mặt 1 của phôi phải phẳng và tạo thành vân dọc trên bề mặt.

- Kiểm tra độ phẳng mặt 1 bằng thước kiểm phẳng

- Dũa mặt 2 song song với mặt 1, đảm bảo kích thước đã cho giữa các mặt phẳng.

- Tháo chi tiết ra khỏi êtô và kiểm tra độ song song giữa mặt 1 và mặt 2 (dụng cụ dùng dũa dẹt, thước kiểm phẳng, thước cặp hoặc com pa).

2.4 Kiểm tra: a Kiểm tra bằng com pa đo:

- Tháo chi tiết ra khỏi Êtô

- Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm com pa đo.

Mở khẩu độ của compa theo kích thước phù hợp với khoảng cách giữa hai bề mặt, sau đó di chuyển compa trên phôi với lực ma sát tối thiểu, đảm bảo không tạo áp lực giữa compa và phôi.

- Compa được giữ tại khớp bản lề bằng ngón tay cái và ngón trỏ và hường vào phôi

Giữ phôi ở vị trí nằm ngang và di chuyển các mỏ của compa từ trên xuống dưới Nếu các mỏ compa bị kẹt, phôi sẽ dày hơn yêu cầu, trong khi những chỗ mỏ compa đi qua nhẹ nhàng sẽ tạo ra phôi mỏng hơn so với tiêu chuẩn.

- Nếu compa đi qua với ma sát nhẹ theo tất cả 4 góc, thì các cạnh song song với nhau. b Kiểm tra bằng thước cặp:

- Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm thước và ngón tay cái của tay phải đưa mỏ động của thước cặp tiếp xúc khít với phôi

Để đảm bảo độ song song giữa hai bề mặt, cần tiến hành đo tại hai hoặc ba vị trí khác nhau Trong quá trình đo, không được để mỏ thước cặp bị xiên lệch và phải tránh lực pháp tuyến phụ Nếu kết quả đo tại các vị trí này bằng nhau, điều đó chứng tỏ hai bề mặt đạt yêu cầu về độ song song.

2.5 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục

TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

1 Mặt phẳng không phẳng không song song

- Do không thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song, do đọc trị số thước cặp sai.

- Thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song, Đọc trị số thước cặp cho chính xác.

3/ DŨA CÁC MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC

- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc

- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động

Chi tiết cần có mặt cắt ngang hình chữ nhật với các bề mặt được gia công tiếp xúc và tạo thành góc 90 độ Kích thước của chi tiết là chiều dài 100 mm và chiều rộng 50 mm.

- Dụng cụ: Dũa phẳng thô, mịn , thước kiểm phẳng

- Kiểm tra kích thước của phôi theo bản vẽ

- Kiểm tra độ chính xác vạch dấu

- Kẹp chặt phôi đã được vạch dấu trên Êtô.

Sao cho bề mặt được gia công hướng lên trên và cao hơn má của Êtô 8 –10 mm

- Dũa mặt 1 bằng giũa thô theo vân chéo

- Dũa tinh bề mặt theo vạch dấu bằng dũa tinh (mặt chuẩn).

- Kiểm tra độ thẳng, phẳng của bề mặt chuẩn bằng thước kiểm phẳng.

- Cũng theo trình tự trên, giũa mặt 2 theo kích thước và tạo thành góc 90 0 so với mặt chuẩn

Tay trái giữ phôi, tay phải cầm thước đo góc (êke) Đặt mặt trong của thước đo góc lên bề mặt chuẩn, đảm bảo có khe hở từ 2-3 mm giữa mặt thứ hai của thước và bề mặt giũa.

Không nên ép chặt mặt làm việc của thước đo góc vào bề mặt chuẩn của phôi Hãy di chuyển nhẹ nhàng bề mặt thứ hai của thước cho đến khi nó tiếp xúc với bề mặt dũa và xác định khe hở giữa các bề mặt bằng mắt Khi bề mặt được dũa chính xác, khe hở sẽ hẹp và đồng đều.

Kiểm tra khe hở ánh sáng bằng mắt kết hợp với thước đo góc ở các vị trí trên bề mặt là cần thiết Bề mặt sau khi giũa cuối cùng bằng giũa mịn phải đảm bảo không gồ ghề và tạo thành góc 90 độ so với bề mặt chuẩn.

3.5 Dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục:

TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

1 Mặt phẳng không phẳng, không song song

- Do không thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song

- Do đọc trị số thước cặp sai.

- Thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song.

- Đọc trị số thước cặp cho chính xác.

Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:

Kỹ thuật giũa mặt phẳng vuông góc Kỹ thuật kiểm tra độ vuông góc, song song

Kỹ thuật dũa mặt phẳng song song

Câu 1:Trình tự công việc khi dũa mặt phẳng song song và vuông góc? Câu 2: Cách kiểm tra bề mặt phẳng song song và vuông góc?

Câu 3 Nêu các dạng sai hỏng khi dũa bề mặt song song và vuông góc Câu 4 Biện pháp xử lý khi khả năng cắt gọt của dũa kém?

Trong gia công cơ khí, chi tiết thường trải qua nhiều phương pháp khác nhau để đạt yêu cầu kỹ thuật Đặc biệt, đối với các chi tiết có nhiều lỗ và rãnh, máy khoan là công cụ thiết yếu Khoan là quá trình gia công lỗ thô, thực hiện trên máy khoan với dụng cụ cắt là mũi khoan.

Bài học sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình khoan.

- Trình bày được phương pháp khoan kim loại

- Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan

- Khoan được các lỗ khoan đạt yêu cầu kỹ thuật

1 Các kiến thức cơ bản về khoan kim loại

3 Các dạng sai hỏng thường gặp – Biện pháp phòng ngừa

4 Đảm bảo an toàn cho người và bảo quản dụng cụ.

1/ CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ KHOAN KIM LOẠI

Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp khoan kim loại

- Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan

Khoan là kỹ thuật gia công phổ biến để tạo lỗ trên vật liệu đặc, có thể thực hiện bằng máy khoan, máy tiện hoặc máy phay Dụng cụ chính sử dụng trong quá trình khoan là mũi khoan Đối với lỗ lớn, thường tiến hành khoan lỗ nhỏ trước, sau đó tăng dần kích thước cho đến khi đạt yêu cầu.

1.2 Đặc điểm phương pháp khoan

Mũi khoan bao gồm hai phần chính: phần làm việc và phần cán dao Cán dao là bộ phận kết nối với bầu khoan hoặc lỗ trên trục chính của máy khoan Mũi khoan có đường kính lớn hơn 20 mm thường được thiết kế với cán côn, trong khi mũi khoan có đường kính nhỏ hơn 20 mm thường sử dụng cán trụ.

Phần làm việc của mũi khoan bao gồm hai phần chính: phần trụ định hướng và phần cắt Phần trụ định hướng giúp định vị chính xác khi mũi khoan hoạt động và còn giữ vai trò dự trữ khi cần mài lại phần cắt đã bị mòn Trên phần định hướng có hai rãnh xoắn, giúp thoát phoi hiệu quả với góc xoắn được thiết kế hợp lý.

2 cạnh viền, cạnh viền dùng để định hướng mũi khoan khi làm việc Mặt khác nó còn làm giảm ma sát giữa mặt tựa của mũi khoan lỗ khoan

Hình 7.1: Cấu tạo mũi khoan

Phần cắt làm nhiệm vụ cắt là chủ yếu Phần cắt có một lưỡi cắt phụ ở đầu và hai lưỡi cắt chính bên cạnh

Góc nghiêng chính của mũi khoan ảnh hưởng lớn đến hiệu suất gia công Khi góc nghiêng chính nhỏ, mũi khoan trở nên nhọn hơn, dễ dàng xâm nhập vào kim loại và chiều dài lưỡi cắt tăng lên Ngược lại, nếu góc nghiêng chính lớn, mũi khoan sẽ có hình dạng tù hơn, yêu cầu lực ấn lớn hơn khi khoan và làm tăng độ dày lớp cắt.

1.2.2 Kỹ thuật khoan a Kiểm tra tình máy trước khi khoan:

Kiểm tra mặt phẳng sau khi giũa

Để gia công sản phẩm khi nguội, dũa là công cụ chủ yếu được sử dụng Bài học này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về dũa mặt phẳng song song và vuông góc.

- Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song

- Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song

- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc, song song

- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động

1 Các kiến thức về dũa bề mặt song song và vuông góc

2 Thực hành dũa vuông góc

3 Thực hành dũa song song

4 Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa

1/ CÁC KIẾN THỨC VỀ DŨA BỀ MẶT SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC

-Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song

-Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song

1.1 Dũa 2 mặt phẳng vuông góc

- Tương tự như trên, cần kiểm tra độ vuông góc giữa 2 mặt phẳng để điều chỉnh độ nghiêng và lực ấn lên dũa.

- Kiểm tra độ vuông góc bằng thước đo góc 90 0

Hình 6.1: Kiểm tra độ vuông góc sau khi dũa

1.2 Dũa mặt cong: Đối với phôi thô, có lượng dư gia công khá lớn: Dũa bề mặt phôi có hình đa giác cho đến khi gần đến kích thước gia công thì kết hợp hai động tác tịnh tiến và lắc dũa tương ứng với độ cong bề mặt phôi.

Đối với phôi có lượng dư gia công nhỏ, cần kết hợp hai động tác tịnh tiến và lắc dũa phù hợp với độ cong bề mặt phôi ngay từ đầu Việc xác định lực cắt chính xác là rất quan trọng để đảm bảo kích thước và hình dáng bề mặt đạt yêu cầu.

2/ DŨA CÁC MẶT PHẲNG SONG SONG

- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng song song

- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động

2.1 Đọc và nghiên cứu bản vẽ.

- Dũa hai mặt phải song song với nhau.

- Dũa phải đảm bảo kích thước theo yêu cầu kĩ thuật.

- Các mặt phẳng phải dũa chéo 45 0

2.3 Quy trình công nghệ gia công:

- Dũa chi tiết có chiều dài là 80 mm, chiều rộng

- Dũa mặt 1 của phôi phải phẳng và tạo thành vân dọc trên bề mặt.

- Kiểm tra độ phẳng mặt 1 bằng thước kiểm phẳng

- Dũa mặt 2 song song với mặt 1, đảm bảo kích thước đã cho giữa các mặt phẳng.

- Tháo chi tiết ra khỏi êtô và kiểm tra độ song song giữa mặt 1 và mặt 2 (dụng cụ dùng dũa dẹt, thước kiểm phẳng, thước cặp hoặc com pa).

2.4 Kiểm tra: a Kiểm tra bằng com pa đo:

- Tháo chi tiết ra khỏi Êtô

- Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm com pa đo.

Mở khẩu độ của compa đến kích thước phù hợp với khoảng cách giữa hai bề mặt Đảm bảo compa di chuyển trên phôi với lực ma sát thấp, tránh tạo áp lực giữa compa và phôi.

- Compa được giữ tại khớp bản lề bằng ngón tay cái và ngón trỏ và hường vào phôi

Giữ phôi ở vị trí nằm ngang và di chuyển các mỏ của compa từ trên xuống dưới Tại những điểm mà mỏ compa bị kẹt, phôi sẽ dày hơn so với yêu cầu, trong khi những chỗ mà mỏ compa đi qua nhẹ nhàng sẽ có phôi mỏng hơn so với tiêu chuẩn.

- Nếu compa đi qua với ma sát nhẹ theo tất cả 4 góc, thì các cạnh song song với nhau. b Kiểm tra bằng thước cặp:

- Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm thước và ngón tay cái của tay phải đưa mỏ động của thước cặp tiếp xúc khít với phôi

Để đảm bảo độ song song của hai bề mặt, cần tiến hành đo tại hai hoặc ba vị trí mà không để mỏ thước cặp bị xiên lệch hoặc chịu lực pháp tuyến phụ Nếu kết quả đo tại các vị trí này bằng nhau, điều đó chứng tỏ hai bề mặt đáp ứng yêu cầu về độ song song.

2.5 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục

TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

1 Mặt phẳng không phẳng không song song

- Do không thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song, do đọc trị số thước cặp sai.

- Thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song, Đọc trị số thước cặp cho chính xác.

3/ DŨA CÁC MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC

- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc

- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động

Chi tiết cần có mặt cắt ngang hình chữ nhật, với các bề mặt được gia công tiếp xúc và tạo thành góc 90 độ Kích thước của chi tiết là chiều dài 100 mm và chiều rộng 50 mm.

- Dụng cụ: Dũa phẳng thô, mịn , thước kiểm phẳng

- Kiểm tra kích thước của phôi theo bản vẽ

- Kiểm tra độ chính xác vạch dấu

- Kẹp chặt phôi đã được vạch dấu trên Êtô.

Sao cho bề mặt được gia công hướng lên trên và cao hơn má của Êtô 8 –10 mm

- Dũa mặt 1 bằng giũa thô theo vân chéo

- Dũa tinh bề mặt theo vạch dấu bằng dũa tinh (mặt chuẩn).

- Kiểm tra độ thẳng, phẳng của bề mặt chuẩn bằng thước kiểm phẳng.

- Cũng theo trình tự trên, giũa mặt 2 theo kích thước và tạo thành góc 90 0 so với mặt chuẩn

Tay trái giữ phôi, tay phải cầm thước đo góc (êke) Đặt mặt trong của thước vào bề mặt chuẩn, đảm bảo có khe hở từ 2-3 mm giữa mặt thứ hai của thước và bề mặt giữa.

Không nên ép chặt mặt làm việc của thước đo góc vào bề mặt chuẩn của phôi Thay vào đó, hãy nhẹ nhàng dịch chuyển bề mặt thứ hai của thước cho đến khi nó tiếp xúc với bề mặt dũa, đồng thời xác định khe hở giữa các bề mặt bằng mắt Khi bề mặt được dũa chính xác, khe hở sẽ hẹp và đồng đều.

Kiểm tra khe hở ánh sáng bằng mắt và sử dụng thước đo góc ở các vị trí khác nhau trên bề mặt Bề mặt cần được giũa lần cuối bằng giũa mịn, đảm bảo không có gồ ghề và tạo thành góc 90 độ so với bề mặt chuẩn.

3.5 Dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục:

TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

1 Mặt phẳng không phẳng, không song song

- Do không thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song

- Do đọc trị số thước cặp sai.

- Thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song.

- Đọc trị số thước cặp cho chính xác.

Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:

Kỹ thuật giũa mặt phẳng vuông góc Kỹ thuật kiểm tra độ vuông góc, song song

Kỹ thuật dũa mặt phẳng song song

Câu 1:Trình tự công việc khi dũa mặt phẳng song song và vuông góc? Câu 2: Cách kiểm tra bề mặt phẳng song song và vuông góc?

Câu 3 Nêu các dạng sai hỏng khi dũa bề mặt song song và vuông góc Câu 4 Biện pháp xử lý khi khả năng cắt gọt của dũa kém?

Trong gia công cơ khí, để đạt yêu cầu kỹ thuật cho chi tiết, cần sử dụng nhiều phương pháp gia công khác nhau Đối với những chi tiết có nhiều lỗ và rãnh, máy khoan là công cụ thiết yếu Khoan là quá trình gia công lỗ thô, được thực hiện trên máy khoan với mũi khoan làm dụng cụ cắt.

Bài học sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình khoan.

- Trình bày được phương pháp khoan kim loại

- Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan

- Khoan được các lỗ khoan đạt yêu cầu kỹ thuật

1 Các kiến thức cơ bản về khoan kim loại

3 Các dạng sai hỏng thường gặp – Biện pháp phòng ngừa

4 Đảm bảo an toàn cho người và bảo quản dụng cụ.

1/ CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ KHOAN KIM LOẠI

Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp khoan kim loại

- Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan

Khoan là một kỹ thuật gia công phổ biến để tạo lỗ trên các vật liệu đặc, có thể thực hiện trên máy khoan, máy tiện hoặc máy phay Dụng cụ chính được sử dụng trong quá trình khoan là mũi khoan Đối với những lỗ lớn, người ta thường khoan một lỗ nhỏ trước và sau đó tăng dần kích thước cho đến khi đạt được kích thước mong muốn.

1.2 Đặc điểm phương pháp khoan

Mũi khoan được cấu tạo từ hai phần chính: phần làm việc và phần cán dao Phần cán dao được lắp vào bầu khoan hoặc lỗ trên trục chính của máy khoan Đối với mũi khoan có đường kính trên 20 mm, thường sử dụng kiểu cán côn, trong khi mũi khoan có đường kính dưới 20 mm thường được thiết kế với cán trụ.

Phần làm việc của mũi khoan bao gồm hai bộ phận chính: phần trụ định hướng và phần cắt Phần trụ định hướng giúp định hướng chính xác trong quá trình khoan và cũng là nơi dự trữ cho việc mài lại phần cắt khi bị mòn Trên phần định hướng, có hai rãnh xoắn được thiết kế để thoát phoi, với góc xoắn phù hợp, giúp tối ưu hóa hiệu suất khoan.

2 cạnh viền, cạnh viền dùng để định hướng mũi khoan khi làm việc Mặt khác nó còn làm giảm ma sát giữa mặt tựa của mũi khoan lỗ khoan

Hình 7.1: Cấu tạo mũi khoan

Phần cắt làm nhiệm vụ cắt là chủ yếu Phần cắt có một lưỡi cắt phụ ở đầu và hai lưỡi cắt chính bên cạnh

Góc nghiêng chính của mũi khoan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả gia công Khi góc nghiêng chính nhỏ, mũi khoan sẽ nhọn hơn, dễ dàng khoan vào kim loại và chiều dài lưỡi cắt tăng lên Ngược lại, nếu góc nghiêng chính lớn, mũi khoan sẽ trở nên tù hơn, yêu cầu lực ấn nhiều hơn khi khoan và chiều dày lớp cắt cũng tăng lên.

1.2.2 Kỹ thuật khoan a Kiểm tra tình máy trước khi khoan:

GIŨA BỀ MẶT PHẲNG SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC

KHOAN

GIA CÔNG REN

UỐN VÀ NẮN KIM LOẠI

ĐÁNH BÓNG

Ngày đăng: 01/08/2021, 11:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w