1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP đông nam á

81 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 618,27 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 5. Kết cấu đề tài (12)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (13)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG (13)
    • 1.1. Một số vấn đề về ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về NHTM (13)
      • 1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại (15)
    • 1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (18)
      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (18)
      • 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (18)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM (21)
    • 1.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL (24)
      • 1.3.1. Giới thiệu về mô hình CAMEL (24)
      • 1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu của mô hình CAMEL (26)
      • 1.3.3. Ý nghĩa của mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của (35)
  • CHƯƠNG II. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH ......HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á (37)
    • 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Seabank (37)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (37)
      • 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động (38)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (40)
      • 2.2.1. C – Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn) (41)
      • 2.2.2. A – Asset Quality (Chất lượng tài sản có) (46)
      • 2.2.3. M – Management (Năng lực quản lý) (53)
      • 2.2.4. E – Earning (Thu nhập) (61)
      • 2.2.5. L – Liquidity (Khả năng thanh khoản) (67)
    • 2.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông (70)
      • 2.3.1. Điểm mạnh (70)
      • 2.3.2. Điểm yếu (70)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (71)
  • CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á (73)
    • 3.1. Định hướng chung cho phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng (73)
    • 3.2. Giải pháp để hoàn thiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á (74)
      • 3.2.1. Giải pháp cụ thể cho từng nguyên nhân (74)
      • 3.2.2 Giải pháp chung (75)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG

Một số vấn đề về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh tế chuyên cung cấp dịch vụ tài chính, bao gồm huy động vốn, cho vay, chiết khấu và bão lãnh NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khách hàng với ngân hàng, thực hiện các hoạt động tài chính đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu tiền tệ của thị trường.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được hình thành từ sự phát triển của nền kinh tế thị trường và đời sống xã hội của người lao động Khi nền kinh tế phát triển, đời sống người lao động được cải thiện, dẫn đến sự gia tăng các hoạt động tài chính như tiền gửi và chi trả hộ Điều này không chỉ giúp NHTM hoàn thiện hơn mà còn khẳng định vai trò quan trọng của chúng trong nền kinh tế.

Theo Luật các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2010 của Việt Nam, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận NHTM được phép thực hiện các hoạt động theo quy định tại chương III của Luật các TCTD, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và một số hoạt động khác theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

1.1.2 Vai trò c ủa ngân hàng thương mạ i Ởbất cứquốc gia nào thì NHTM luôn có vai tròđặc biệt quan trọng hoạt động của nền kinh tế Trong nền kinh tếthị trường, vai trò của NHTM được thểhiện như sau:

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa Vốn luôn là vấn đề cấp thiết đối với doanh nghiệp trong việc đầu tư cho hoạt động kinh doanh Thông qua huy động vốn, cho vay và đầu tư, ngân hàng đã khai thác nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp vốn cho các ngành kinh tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh Đồng thời, với vai trò trung gian thanh toán, ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán, giúp rút ngắn thời gian luân chuyển hàng hóa và vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán và nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế.

Thứhai, NHTM là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền và cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, dẫn dắt luồng tiền và phân chia vốn hiệu quả Để thực hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần sử dụng các công cụ điều tiết lượng tiền lưu thông nhằm đạt được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô Sự hợp tác tích cực từ các NHTM, cùng với việc tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, là cần thiết để nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.

Thứba, NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc gia với thế giới mang lại lợi ích lớn, giúp nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững Nền tài chính quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hội nhập kinh tế toàn cầu, kết nối với nền tài chính quốc tế thông qua các hoạt động của ngân hàng thương mại như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và ngoại hối Đặc biệt, các hoạt động thanh toán quốc tế và buôn bán ngoại hối, cùng với quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nhà nước, giúp ngân hàng thương mại thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước, phù hợp với sự biến động của nền tài chính quốc tế.

1.1.3 Các ho ạt độ ng c ủ a ngân hàng thương mạ i [3]

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng Tùy vào mỗi ngân hàng, vốn của mỗi ngân hàng được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau:

Nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM) là các tài khoản tiền gửi, giúp ngân hàng giữ tiền, tài sản và thanh toán cho khách hàng Qua đó, NHTM huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Sự phát triển của xã hội và nền kinh tế đã tạo ra cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, buộc họ phải nâng cao hiệu quả huy động vốn thông qua các chính sách tiền gửi rõ ràng và hiệu quả hơn.

Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM) Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, NHTM phải vay để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động còn hạn chế Các nguồn vay mà NHTM có thể sử dụng bao gồm vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), vay từ tổ chức tín dụng (TCTD) và các NHTM khác, cũng như vay trên thị trường vốn.

- Các hình thức huy động vốnkhác như phát hành trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉtiền gửi, kỳphiếu,…

- Các hình thức huy động khác theoquy định của NHNN.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế Đây không phải là chuyển dịch vốn trực tiếp, mà là qua tổ chức trung gian là ngân hàng, cho phép chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn Tín dụng ngân hàng mang tính chất hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, tạo ra lợi ích cho cả hai bên trong quan hệ này.

Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tùy vào từng mục đích.

- Theo thời gian sửdụng vốn

Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay dưới một năm, thường được sử dụng để thanh toán, bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp, hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

Tín dụng trung hạn có thời gian từ 1 đến 5 năm, phục vụ nhu cầu vay vốn cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn là hình thức vay vốn có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

- Căn cứvào mục đích sửdụng vốn

+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp đểhọtiến hành SXKD.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay cá nhân nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng, thường được sử dụng để mua sắm nhà ở, xe cộ và các thiết bị gia đình Xu hướng sử dụng tín dụng tiêu dùng đang ngày càng gia tăng trong xã hội hiện đại.

- Căn cứvào tính chất bảo đảm của các khoản cho vay

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1.2.1 Khái ni ệ m hi ệ u qu ả ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a NHTM

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có nhằm đạt được kết quả tối ưu với chi phí tối thiểu.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm hai khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội Hiệu quả kinh tế phản ánh khả năng sử dụng nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Trong khi đó, hiệu quả xã hội thể hiện những lợi ích xã hội từ quá trình hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế vẫn đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá tổng thể.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình nghiên cứu nhằm đánh giá tổng thể kết quả và chất lượng HĐKD, từ đó xác định các nguồn tài nguyên cần khai thác Việc này giúp đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả HĐKD, là một nhiệm vụ cần thiết cho mỗi NHTM.

1.2.2 Ch ỉ tiêu ph ả n ánh hi ệ u qu ả ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a NHTM

1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn a Tỷtrọng các loại tiền gửi: chỉ tiêu này thểhiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức như thời gian, loại tiền, sản phẩm : tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng,… b Vốn huy động/ Vốn tự có: chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng so với vốn tựcó, chỉtiêu này khoảng 20 lần là tốt c Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từvốn huy động. d Vốn huy động/ Dư nợ: chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của các chi nhánh để phục vụ cho vay, chỉ tiêu này còn đánh giá ngân hàng có sử dụng hiệu quảvốn huy động đểcho vay hay không. ngân hàng phải bỏra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động. f Tỷ lệ doanh số huy động vốn/ Doanh sốcho vay: thể hiện khả năng và hiệu quảsửdụng vốn của ngân hàng, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy ngân hàng chưa sửdụng vốn hợp lý, sốvốn huy động vềcòn dư thừa chưa sửdụng hết. g Tỷlệlãi thu từhoạt động cho vay/ Lãi chi cho hoạt động huy động vốn: chỉ tiêu này phản ánh tỷlệchênh lệch giữa doanh thu từcho vay và chi phí cho hoạt động huy động vốn. h Chênh lệch thu chi: (thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn) Chỉ tiêu này thểhiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được trong hoạt động kinh doanh giữa huy động vốn và cho vay. i Tỷlệchênh lệch thu chi/ tổng doanh thu: chỉ tiêu này cho thấy tỷlệthu nhập ròng từhoạt động cho vay và huy động vốn trên tổng doanh thu. j Vòng quay huyđộng vốn: tổng doanh thu/ tổng vốn huy động.

1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận hoạt động a Tỷsuất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (%)

Chỉ số này phản ánh hiệu quả của mỗi đồng doanh thu và đánh giá khả năng quản lý thu nhập của ngân hàng Một chỉ số cao cho thấy ngân hàng đã áp dụng các biện pháp hiệu quả để giảm chi phí và tăng doanh thu.

Tổng doanh thu×100% b Tỷsuất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ số ROA giúp nhà phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của một tài sản ROA cao cho thấy hoạt động của ngân hàng hiệu quả và có cơ cấu tài sản hợp lý Tuy nhiên, nếu ROA quá cao, các nhà phân tích sẽ lo ngại về rủi ro tiềm ẩn đi kèm với lợi nhuận Do đó, việc so sánh ROA qua các kỳ hạch toán là cần thiết để xác định nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng.

ROA=Tỷ suất lợi nhuận × Hệ số sử dụng tài sản= Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản c Mức lãi biên tế[(Thu lãi–Chi lãi)/ Tài sản sinh lời]

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng quản lý tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận ròng và mức lãi ròng biên tế Mức lãi ròng được nhà quản lý ngân hàng theo dõi chặt chẽ, vì nó giúp dự đoán khả năng sinh lãi của ngân hàng Tỷ số này cho biết ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập ròng khi đầu tư một đồng vốn vào các đối tượng sinh lời từ lãi suất Hệ số sử dụng tài sản được tính bằng tổng doanh thu chia cho tổng tài sản, thể hiện dưới dạng phần trăm.

Chỉ số tài sản sinh lời trên tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng Một chỉ số cao cho thấy ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư hợp lý và hiệu quả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại.

Tài sản sinh lời là những tài sản tạo ra lợi nhuận, ngoại trừ tiền mặt và thiết bị máy móc Tỷ số tài sản sinh lời cho biết mỗi đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng Chỉ số tổng chi phí trên tổng tài sản (%) giúp xác định chi phí đầu tư tài sản, phản ánh khả năng quản lý chi phí của ngân hàng Chỉ số này cho phép nhà phân tích nhận diện những điểm yếu trong quản lý chi phí, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện lợi nhuận trong tương lai Chỉ số tổng chi phí trên tổng doanh thu (%) cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Chỉ số này đo lường khả năng bù đắp chi phí từ doanh thu, phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Thông thường, chỉ số này nên nhỏ hơn 1; nếu lớn hơn 1, điều đó cho thấy ngân hàng hoạt động không hiệu quả và có nguy cơ phá sản.

1.2.3 Các nhân t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả ho ạt độ ng c ủ a NHTM

 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội

Ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm, liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế, vì vậy, bất kỳ biến động nào cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Khi nền kinh tế và chính trị ổn định, cá nhân và doanh nghiệp có thể duy trì sản xuất kinh doanh hiệu quả, từ đó ngân hàng hoạt động suôn sẻ Trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế, nhu cầu vay vốn tăng cao và khả năng hoàn trả của khách hàng được đảm bảo, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng Ngược lại, trong bối cảnh chính trị bất ổn và kinh tế suy giảm, nhu cầu vay vốn giảm, nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng, dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp khó khăn.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, Việt Nam đang đối mặt với cả cơ hội và thách thức từ việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các nước phát triển Cơ hội này giúp Việt Nam tiếp cận công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý quý báu Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém về tài chính, công nghệ và nhân lực, điều này khiến họ phải cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng nước ngoài và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tóm lại, hệ thống ngân hàng Việt Nam và toàn cầu cần điều chỉnh chiến lược để phù hợp với sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của từng quốc gia, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc điều hành nền kinh tế và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Một hệ thống luật pháp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, được chấp hành nghiêm chỉnh, sẽ thúc đẩy sự phát triển ổn định của nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM Ngược lại, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và hệ thống pháp luật còn lỏng lẻo, không rõ ràng sẽ gây trở ngại cho sự phát triển của NHTM.

Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu phụ thuộc vào quy mô vốn, một yếu tố thiết yếu cho mọi doanh nghiệp Vốn không chỉ là nguồn lực quan trọng mà còn phản ánh khả năng mở rộng vốn chủ sở hữu (VCSH), nguồn vốn ổn định và bền vững Để duy trì hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần kết hợp nhiều nguồn vốn như vốn huy động, vốn vay và vốn chủ sở hữu VCSH có xu hướng tăng trưởng theo thời gian, giúp ngân hàng phát triển bền vững mà không cần hoàn trả ngay, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL

1.3.1 Gi ớ i thi ệ u v ề mô hình CAMEL

Mô hình CAMEL, được phát triển và phê duyệt bởi Cục Quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ (NCUA) vào năm 1987, là một hệ thống đánh giá an toàn và sức khỏe của các tổ chức tín dụng.

Mô hình CAMEL không chỉ phổ biến ở Hoa Kỳ mà còn được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng Sau khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới đã khuyến nghị hệ thống này cho các nước bị ảnh hưởng như một giải pháp tái thiết khu vực tài chính Hệ thống CAMEL được sử dụng bởi các cơ quan giám sát ngân hàng như Cục Dự trữ Liên bang, FDIC và OCC, nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan giúp quản lý ngân hàng hiệu quả tại một thời điểm nhất định.

Mô hình CAMEL tập trung vào việc đánh giá các yếu tố tài chính của ngân hàng thông qua thang điểm, nhằm cung cấp kết quả xếp hạng cho các tổ chức tài chính Điều này giúp nhà quản lý có cái nhìn rõ ràng hơn về hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng.

The health status of banks can be assessed through several key criteria: Capital Adequacy, which measures the safety of capital; Asset Quality, evaluating the quality of the bank's assets; Management, reflecting the effectiveness of leadership; Earnings, indicating profitability; and Liquidity, which assesses the bank's ability to meet short-term obligations.

Mô hình xếp loại các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng theo quy chế ban hành kèm theo quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN, ký ngày 12/03/2008.

Mô hình CAMEL sử dụng hệ thống tính điểm từ 1 đến 5 để đánh giá các tổ chức tín dụng (TCTD) dựa trên mức độ thẩm định Hạng 1 cho thấy TCTD có hoạt động và quản lý rủi ro mạnh mẽ, tuân thủ pháp luật và ứng phó tốt với biến động kinh tế Hạng 2 biểu thị sự hài lòng với một số sai phạm nhỏ, cho thấy ngân hàng hoạt động an toàn và ổn định Hạng 3 chỉ ra những khuyết điểm về tài chính có thể gây nguy hiểm, cần giám sát chặt chẽ hơn Hạng 4 phản ánh những lo ngại nghiêm trọng với nhiều yếu kém tài chính, trong khi Hạng 5 chỉ ra ngân hàng có nguy cơ phá sản cao, cần sự can thiệp khẩn cấp để tránh tình hình xấu hơn.

1.3.2 H ệ th ố ng ch ỉ tiêu c ủ a mô hình CAMEL

1.3.2.1 C–Capital Adequacy (Mức độan toàn vốn)

Mức độ an toàn vốn của ngân hàng được thể hiện qua số vốn tự có, phản ánh thực lực tài chính và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh Việc duy trì tỷ lệ vốn tự có cao giúp giảm thiểu nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Mức độan toàn vốn được đánh giá thông qua các chỉtiêu sau:

Vốn tựcó là nguồn lực tựcó mà ngân hàng sở hữu và sẽ được sửdụng vào mục đích kinh doanh như pháp luật quy định.

Vốn tự có cơ bản bao gồm vốn điều lệ, vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi vĩnh viễn, vốn chủ sở hữu và các khoản khác Đặc điểm của vốn tự có là tính ổn định và khả năng sinh lời cao, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

+ Vốn tựcó là nguồn vốnổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng.

Vốn tự có của ngân hàng, mặc dù chỉ chiếm từ 8% đến 10% tổng nguồn vốn kinh doanh, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các nguồn vốn khác và tạo dựng uy tín ban đầu cho ngân hàng.

Vốn tự có đóng vai trò quyết định trong quy mô hoạt động của ngân hàng, vì đây là cơ sở để quản lý và xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng.

T ỷ l ệ an toàn v ố n (CAR – Capital Adequacy Ratio)

Tỷ lệ an toàn vốn là chỉ tiêu quan trọng thể hiện năng lực tài chính của ngân hàng, giúp xác định khả năng thanh toán nợ và ứng phó với các rủi ro như rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành.

CAR= Vốn cấp I+Vốn cấp II

Tài sản có điều chỉnh rủi ro×100%

Vốn cấp I, hay còn gọi là vốn cơ bản, bao gồm các nguồn vốn dự trữ sẵn có và các khoản dự phòng được công bố, như cổ phần thường, cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng dư vốn, lợi nhuận không chia, và dự phòng chung cùng các khoản dự trữ vốn khác.

Vốn cấp II, hay còn gọi là vốn bổ sung, bao gồm tất cả các nguồn vốn khác như vốn từ phát hành trái phiếu, giấy nợ và các khoản dự phòng ẩn, chẳng hạn như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê.

Theo hiệp ước vềvốn của Basel (Basel I) thì tỷlệtối thiểu để bù đắp cho rủi ro của hệsốCAR là 8%,ởViệt Nam NHNN quy định là 9%.

Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng tự đảm bảo tài chính và mức độ độc lập tài chính của ngân hàng Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng Trị số càng lớn cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính cao và mức độ độc lập tài chính tăng Ngược lại, trị số nhỏ cho thấy khả năng tự bảo đảm tài chính thấp và mức độ độc lập tài chính giảm.

Hệsốtựtài trợ được tính theo công thức:[7]

Hệ số tự tài trợ= Vốn chủ sở hữu

Hệ số đòn bẫy tài chính, hay tỷ lệ D/E, là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ sử dụng nợ của ngân hàng so với vốn chủ sở hữu (VCSH) Nó phản ánh khả năng quản lý nợ và quy mô tài chính của ngân hàng, cho biết với mỗi đồng VCSH, ngân hàng sử dụng bao nhiêu đồng vốn vay Hệ số này càng cao thì mức độ an toàn đối với người gửi tiền và chủ nợ của ngân hàng càng giảm.

Hệ số đòn bẫy tài chính = Tổng nợ phải trả

1.3.2.2 A - Asset quality (Chất lượng tài sản có)

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á

Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Seabank

2.1.1 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Seabank, thành lập năm 1994, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần sớm nhất và nằm trong top 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam Sau 25 năm phát triển, SeABank đã đạt tổng tài sản hơn 125 nghìn tỷ đồng và vốn điều lệ 7688 tỷ đồng, khẳng định vị thế là một trong 10 ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam Với mạng lưới rộng khắp 162 chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn quốc, SeABank không ngừng nỗ lực trong kinh doanh và phát triển thương hiệu, xác lập vị trí vững chắc với những giá trị thực chất và hiệu quả.

Trong bối cảnh thị trường tài chính – ngân hàng đầy biến động, SeABank kiên định theo đuổi mục tiêu phát triển bằng cách cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, DNNVV và doanh nghiệp lớn Ngân hàng tối ưu hóa lợi ích cho từng đối tượng khách hàng và cổ đông, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế và xã hội Những nỗ lực này đã được ghi nhận qua nhiều danh hiệu và giải thưởng danh giá.

+ “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2013” của The Banker (thuộc Financial Time Group)

+ “Đỉnh cao chất lượng dịch vụ đẳng cấp quốc tế” của Business Initiative Directions (Tây Ban Nha) trao tặng trong 4 năm liên tiếp (2010–2014)

+ “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2014” của Global Financial Market Review (GFM)

+ “Thương hiệu mạnh Việt Nam” của Thời báo Kinh tếViệt Nam

+ “Top 80 Doanh nghiệp Thương hiệu Việt tiêu biểu 2015” của BộNgoại Thương

+ “Dịch vụkhách hàng doanh nghiệp tốt nhất Việt Nam 2015” của International Financial Magazine (Vương Quốc Anh).

+ “Ngân hàng có sản phẩm cho vay ô tô tốt nhất Việt Nam 2016” của Global Banking & Finance Review (Vương Quốc Anh).

+ “Ngân hàng vì cộng đồng tốt nhất Việt Nam 2016” của Global Banking & Finance Review (Vương Quốc Anh).

+ “Ngân hàng có dịch vụ Thẻ tín dụng sáng tạo nhất Việt Nam” của tổ chức International Financial Magazine (Vương Quốc Anh).

+ “Ngân hàng bán lẻ tăng trưởng tốt nhất Việt Nam 2016” của tổchức Finance Digest (Vương Quốc Anh).

+ “Dịch vụ ngân hàng trực tuyến tốt nhất Việt Nam 2016” của tổ chức Global Business Outlook (Vương Quốc Anh)

SeABank đã đạt được nhiều danh hiệu đáng tự hào nhờ vào sức mạnh của đội ngũ nhân viên, tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và năng động Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được thiết kế linh hoạt, tinh giản và gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động cao.

2.1.2 L ĩnh vự c ho ạt độ ng

SeABank hướng đến việc trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu và được yêu thích nhất, cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như doanh nghiệp lớn Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, danh mục sản phẩm của SeABank rất đa dạng và luôn được phát triển, hoàn thiện dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và bảo mật cao.

 Sản phẩm dịch vụcủa KHCN

Dịch vụ ngân hàng hằng ngày như dịch vụ trực tuyến qua SeANet, Mobile –Banking, Email – Banking, SMS – Banking, chuyển tiền đi và đến trong nước, ngân

Các sản phẩm về tiết kiệm sinh lời cũng rất đa dạng như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi cuối kỳ,…

Các gói sản phẩm vay vốn bao gồm cho vay mua ô tô (SeACar), cho vay sửa nhà (SeAHome), cho vay tín chấp (SeABuy) và cho vay cầm giấy tờ có giá (SeAValue) mang đến nhiều lựa chọn linh hoạt cho khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu tài chính của họ.

Chuyển tiền quốc tế như chuyển tiền quốc tế đến và đi, dịch vụ WesternUnion,…

Sơ đồ 2 1: Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủ a ngân hàng TMCP SeABank

2.2 Ứ ng d ụ ng mô hình CAMEL vào phân tích ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank

2.2.1 C – Capital Adequacy (M ức độ an toàn v ố n)

B ả ng 2 1: V ốn điề u l ệ , VCSH c ủ a ngân hàng SeABank qua các năm 2016 - 2018 Đơn vịtính: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của ngân hàng TMCP SeABank) Đơn vịtính: tỷ đồng

Bi ểu đồ 2 1: V ốn điề u l ệ , VCSH c ủ a ngân hàng SeABank qua các năm 2016 - 2018

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của ngân hàng TMCP SeABank)

Trong giai đoạn 2016 - 2018, vốn điều lệ của SeABank duy trì ổn định và an toàn, với mức không thay đổi ở 5.466 tỷ đồng vào năm 2017 Đến năm 2018, vốn điều lệ tăng lên 7.688 tỷ đồng, tăng 2.222 tỷ đồng so với năm trước, tương ứng với mức tăng 40,65% Sự gia tăng này vượt qua mức vốn tối thiểu 3.000 tỷ đồng mà Ngân hàng Nhà nước quy định cho các ngân hàng thương mại, nhờ vào sự chấp thuận của NHNN cho việc tăng vốn điều lệ của SeABank.

Quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) của SeABank đã có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm Cụ thể, vào năm 2017, VCSH tăng 295 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với mức tăng 5,02% Đến năm 2018, VCSH tiếp tục tăng mạnh thêm 2.145 tỷ đồng so với năm 2017, đạt mức tăng 34,74%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng vốn điều lệ trong năm 2018.

 T ỷ l ệ an toàn v ố n (CAR – Capital Adequacy Ratio) Đơn vị: %

Bi ểu đồ 2 2: CAR c ủ a SeABank t ừ năm 2016 - 2018

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP SeABank)

Biểu đồ 2.2 cho thấy tỷ lệ an toàn vốn CAR của SeABank ổn định và vượt mức quy định của NHNN, giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Năm 2016, tỷ lệ an toàn vốn CAR của SeABank đạt 15,59%, nhưng đã giảm 2,2% vào năm 2017, dù vẫn cao hơn mức tối thiểu 9% do NHNN quy định, gây lo ngại cho khách hàng và nhà đầu tư Tuy nhiên, năm 2018, tỷ lệ CAR đã phục hồi, tăng 3,96% so với năm trước, đạt mức cao nhất trong 3 năm qua, cho thấy quyết tâm của ngân hàng trong việc khôi phục niềm tin của khách hàng.

 H ệ s ố t ự tài tr ợ (Hệsốtựtài trợ= VCSH/ Tổng nguồn vốn)

Tổng nguồn vốn của SeABank đã có xu hướng tăng trưởng liên tục trong ba năm từ 2016 đến 2018 Cụ thể, năm 2016, tổng nguồn vốn đạt 103.365 tỷ đồng, và đến năm 2017, con số này đã tăng thêm 21.644 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 20,94% Tiếp tục đến năm 2018, tổng nguồn vốn của SeABank tăng thêm 15.478 tỷ đồng so với năm 2017, tương đương với mức tăng 12,38%.

B ả ng 2 2: H ệ s ố tài tr ợ c ủa SeABank qua các năm 2016 – 2018 Đơn vịtính: tỷ đồng

Hệ số tự tài trợ (%) 5,69 4,94 5,92 (0,75) - 0,98 -

(Nguồn: Tác giảtính dựa theo BCTC của ngân hàng TMCP SeABank)

Bi ểu đồ 2 3: H ệ s ố tài tr ợ c ủa SeABank qua các năm 2016 – 2018

(Nguồn: Tác giảtính dựa theo BCTC của ngân hàng TMCP SeABank)

Xét về VCSH, ta có thể thấy tổng VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn trong ngân hàng Năm 2016, VCSH đạt 5.880 tỷ đồng và vào năm

2017 VCSH của SeABank tăng lên 295 tỷ đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 5,02% Đến vào năm 2018 thì VCSH tăng 2.145 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 34,74%.

Qua 3 năm từ 2016 – 2018 thì ta thấy VCSH và tổng nguồn vốn đều tăng. Tuy nhiên hệ số tự tài trợ của SeABank lại có nhiều biến động Năm 2016, hệ số tài trợ là 5,69% đến năm 2017 thì hệ số này giảm 0,75% so với năm 2016 cho thấy khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của ngân hàng đang giảm xuống Mặc dù, VCSH và tổng nguồn vốn của SeABank đều tăng so với năm 2016 nhưng hệ số tự tài trợ lại giảm vì VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ, tăng nhưng tăng rất ít so với tổng nguồn vốn Nhưng đến năm 2018 hệ số tự tài trợ tăng 0,98% so với năm

2017 Hệ số tự tài trợ tăng là do tổng nguồn vốn tăng 12,38% nhỏ hơn so với VCSH tăng là 34,74% (vì hệsố tựtài trợ = VCSH/ Tổng nguồn vốn).

Hệ số tự tài trợ của SeABank hiện vẫn thấp hơn mức trung bình của các ngân hàng, đạt 6,52%, cho thấy khả năng tự bảo đảm tài chính của ngân hàng này chưa đạt hiệu quả cao so với các ngân hàng thương mại khác trên thị trường.

VCSH Tổng nguồn vốn Hệ số tự tài trợ (%)

 H ệ s ố đ òn b ẫ y tài chính (Hệsố đòn bẫy tài chính = NPT/ VCSH)

B ả ng 2 3: H ệ s ố đ òn b ẫ y tài chính c ủa SeABank qua các năm 2016 – 2018 Đơn vị: tỷ đồng

Hệ số đòn bẫy tài chính (lần) 16,58 19,24 15,89 2,66 - (3,35) -

(Nguồn: Tác giảtính theo BCTC của ngân hàng TMCP SeABank) Đơn vịtính: tỷ đồng, NPT/ VCSH: lần

Bi ểu đồ 2 4: H ệ s ố đ òn b ẫ y tài chính c ủa SeABank qua các năm 2016 – 2018

(Nguồn: Tác giảtính theo BCTC của ngân hàng TMCP SeABank)

Nợ phải trả VCSH Nợ phải trả/VCSH

Biểu đồ 2.4 cho thấy sự biến động của hệ số đòn bẫy tài chính của SeABank trong giai đoạn 2016 - 2018 Cụ thể, năm 2017, hệ số này tăng 2,66% so với năm 2016, nhưng đến năm 2018, nó lại giảm mạnh 3,35 lần so với năm 2017.

Hệ số đòn bẫy tài chính của SeABank có sự biến động rõ rệt trong các năm 2017 và 2018 Năm 2017, NPT của SeABank tăng 21.349 tỷ đồng (21,9%), trong khi VCSH chỉ tăng 295 tỷ đồng (5,02%), dẫn đến hệ số đòn bẫy tăng cao, cho thấy ngân hàng phụ thuộc nhiều vào nguồn lực bên ngoài, tiềm ẩn rủi ro Đến năm 2018, NPT tiếp tục tăng thêm 13.352 tỷ đồng (11,24%) và VCSH tăng 2.145 tỷ đồng (34,74%), giúp giảm hệ số đòn bẫy tài chính xuống 3,35 lần so với năm 2017, cho thấy sự an toàn hơn cho SeABank trong việc quản lý nguồn vốn.

SeABank đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định về nguồn vốn tự có trong 3 năm qua, cho thấy mức độ an toàn vốn khá cao Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng vượt qua quy định của NHNN, và các chỉ số an toàn khác đều đáp ứng tiêu chuẩn hoạt động ngân hàng Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu vẫn còn thấp so với tổng nguồn vốn, dẫn đến khả năng tự đảm bảo tài chính của SeABank chưa đạt yêu cầu.

M ứ c x ế p h ạ ng : Hạng 2 (dựa theo thang tính điểm từ 1 đến 5 ởtrang 20).

2.2.2 A – Asset Quality (Ch ất lượ ng tài s ả n có)

2.2.2.1 T ỷ l ệ tài s ả n có sinh l ờ i trên t ổ ng tài s ả n có (Cơ cấ u tài s ả n có n ộ i b ả ng)

 Cơ cấu tổng tài sản

B ả ng 2 4: Cơ cấ u t ổ ng tài s ả n c ủa SeABank qua các năm 2016 – 2018 Đơn vịtính: Tỷ đồng

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

Tiền gửi và cho vay TCTD khác 15.215 14,72 17.230 13,78 19.140 13,62 2.015 13,24 1.910 11,09

Góp vốn, đầu tư dài hạn 183 0,18 179 0,14 206 0,15 (4) (2,19) 27 15,08

(Nguồn: Tác giảtính theo sốliệu BCTC thường niên của NH TMCP SeABank)

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông

SeABank, một trong những ngân hàng lâu đời tại Việt Nam, đã khẳng định vị thế và thương hiệu mạnh mẽ trên thị trường trong nước và quốc tế Với quy mô lớn và mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trải rộng khắp 64 tỉnh thành, SeABank ngày càng củng cố sự hiện diện vững chắc của mình.

Mức độan toàn vốn luôn đảm bảo theo quy định của nhà nước.

SeABank đang nắm giữdanh mục tài sản an toàn, đầu tư vào các danh mục có rủi ro thấp với tỷsuất sinh lời hợp lý.

Khả năng thanh khoản của SeABank cao, các chỉ tiêu an toàn về vốn và thanh khoản của SeABank luôn vượt mức yêu cầu của NHNN.

Tỷ lệ nợ xấu của SeABank luôn được duy trì dưới 1%, nằm trong số những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất theo quy định của NHNN.

Tài sản sinh lời của SeABank chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, góp phần nâng cao khả năng sinh lời cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Trong những năm qua, SeABank đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật trong quản lý và hoạt động, đồng thời nhận được nhiều huy chương và giải thưởng lớn cả trong nước lẫn quốc tế.

Hệ số tự tài trợ của ngân hàng hiện còn thấp, điều này khiến việc đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh và cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên thị trường trở nên khó khăn.

Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng số nhân viên hiện vẫn ở mức thấp, cho thấy ngân hàng chưa khai thác hiệu quả nguồn lực nhân viên để tối ưu hóa lợi nhuận.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của SeABank đang có xu hướng tăng, nhưng vẫn chưa đạt mức an toàn so với tỷ suất trung bình của ngân hàng thương mại, dao động từ 1,5% đến 2,5% Điều này cho thấy NIM của SeABank vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng tạo thu nhập của ngân hàng.

Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và dư nợ của SeABank đang có xu hướng giảm, điều này cho thấy công tác quản lý hoạt động của ngân hàng vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn.

Xu hướng toàn cầu hóa đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, bao gồm cả SeABank Sự hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu tạo ra cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài đang đầu tư vào Việt Nam Điều này dẫn đến việc khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, đồng thời một số khách hàng có thể chuyển sang các ngân hàng khác cung cấp dịch vụ tốt hơn.

Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng SeABank là sự thay đổi trong các yếu tố pháp luật và chính sách của Chính phủ Các chính sách thắt chặt lãi suất cho vay, tỷ giá và thuế quan đã có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng này.

Yếu tố công nghệ đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và nâng cao chất lượng dịch vụ Tuy nhiên, SeABank vẫn chưa theo kịp với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ hiện đại.

Những hạn chếcủa SeABank chủyếu là đến từnguyên nhân chủquan.

- Nguyên nhân 1: Hệsốtựtài trợ thấp vì VCSH chiếm tỷtrọng nhỏtrong tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng VCSH không bắt kịp với mức tăng của tổng tài sản.

Lợi nhuận ròng trên tổng số nhân viên của ngân hàng đã tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu do hiệu suất làm việc của nhân viên chưa đạt yêu cầu và chưa khai thác tối đa nguồn lực hiện có.

Lợi nhuận ròng của SeABank trong 3 năm qua có tăng nhưng không cao, dẫn đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu chưa đạt yêu cầu Phần lớn thu nhập của ngân hàng chủ yếu đến từ lãi thuần, trong khi các nguồn thu khác không đáng kể SeABank chưa đa dạng hóa nguồn thu, trong khi hoạt động cho vay đang giảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro Chất lượng và sự đa dạng trong các dịch vụ cho vay của SeABank còn thấp so với các ngân hàng thương mại khác, khiến ngân hàng mất nhiều khách hàng tiềm năng.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á

Ngày đăng: 31/07/2021, 17:01

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN