1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ứng dụng mô hình CAMEL để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

72 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khóa Luận Ứng Dụng Mô Hình CAMEL Để Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Người hướng dẫn Cô Trần Thị Bích Ngọc
Trường học Đại học Kinh tế Huế
Chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng
Thể loại khóa luận
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 807,18 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 5. Kết cấu đề tài: Đề tài gồm có 3 phần (13)
  • PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (14)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH (14)
      • 1.1. Ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (14)
        • 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (14)
        • 1.1.2. Một số hoạt động chính của ngân hàng thương mại (14)
          • 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn (14)
          • 1.1.2.2. Hoạt động tín dụng (14)
          • 1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (15)
          • 1.1.2.4. Hoạt động khác (15)
        • 1.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (16)
          • 1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả (16)
          • 1.1.3.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (16)
          • 1.1.3.3. Rủi ro NHTM (17)
          • 1.1.3.4. Mục đích của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại (18)
      • 1.2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (18)
        • 1.2.1. Nhân tố khách quan (18)
        • 1.2.2. Nhân tố chủ quan (19)
      • 1.3. Mô hình CAMEL trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (21)
        • 1.3.1. Giới thiệu về mô hình CAMEL (21)
        • 1.3.2. Nội dung mô hình CAMEL (24)
          • 1.3.2.1. Mức độ an toàn vốn (C – Capital adequacy) (24)
          • 1.3.2.2. Chất lượng tài sản có (A – Asset quality) (26)
          • 1.3.2.3. Năng lực quản lý (M – Management ability) (28)
          • 1.3.2.4. Thu nhập (E – Earning) (29)
          • 1.3.2.5. Khả năng thanh khoản (L – Liquidity) (30)
        • 1.3.3. Ưu, nhược điểm của mô hình CAMEL (31)
          • 1.3.3.1. Ưu điểm (31)
          • 1.3.3.2. Nhược điểm (32)
      • 1.4. Tổng quan về đề tài nghiên cứu (32)
      • 2.1. Giới thiệu về NH TMCP Công thương Việt Nam (34)
        • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (34)
        • 2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động (35)
      • 2.2. Ứng dụng mô hình CAMEL để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (40)
        • 2.2.1. Mức độ an toàn vốn (C – Capital adequacy) (40)
        • 2.2.2. Chất lượng tài sản có (A – Asset quality) (45)
        • 2.2.3. Năng lực quản lý (M – Management ability) (51)
        • 2.2.4. Thu nhập (E – Earning) (53)
        • 2.2.5. Khả năng thanh khoản (L – Liquidity) (58)
      • 2.3. Đánh giá tổng hợp hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công thương Việt Nam theo mô hình CAMEL (61)
      • 2.4. Đánh giá những điểm mạnh và hạn chế của NH TMCP Công thương Việt Nam (61)
        • 2.4.1. Điểm mạnh (61)
        • 2.4.2. Hạn chế (62)
    • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH (63)
      • 3.1. Định hướng phát triển của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam (63)
      • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam (64)
        • 3.2.1. Nâng cao mức độ an toàn vốn (64)
        • 3.2.2. Nâng cao chất lượng tài sản có (64)
        • 3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý (65)
        • 3.2.4. Nâng cao thu nhập (66)
        • 3.2.5. Nâng cao khả năng thanh khoản (67)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

1.1 Ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, là một loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh khác, tất cả nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận.

1.1.2 Một sốhoạt động chính của ngân hàng thương mại:

Theo “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống kê, 2008 thì NHTM có một số hoạt động sau:

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng thương mại huy động vốn từ các hoạt động sau:

- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn.

Ngân hàng Nhà nước có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, khi được sự cho phép của Thống đốc.

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

- Vay vốn Ngân hàng Nhà nước.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là nguồn lợi chính và đóng góp lớn vào tổng tài sản Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng qua nhiều hình thức, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cùng với việc cho vay theo hạn mức tín dụng và chiết khấu.

Trường Đại học Kinh tế Huế chuyên cung cấp dịch vụ khấu thương phiếu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và tài trợ xuất nhập khẩu Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay được xem là hoạt động quan trọng nhất.

1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định Ngoài ra, chi nhánh NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động:

- Cung cấp các phương tiện thanh toán;

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;

- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ;

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của NHNN;

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;

- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;

- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước;

- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

Ngân hàng thương mại không chỉ tham gia vào huy động vốn, tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ mà còn thực hiện nhiều hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, vàng, bất động sản, dịch vụ và bảo hiểm, cũng như nghiệp vụ ủy thác và đại lý.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.3 Hiệu quảhoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Hiệu quả là một khái niệm quan trọng được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội và kỹ thuật Có nhiều định nghĩa về hiệu quả, tùy thuộc vào từng góc nhìn khác nhau.

Theo "Từ điển kinh tế học" của Nguyễn Văn Ngọc, hiệu quả (efficiency) được định nghĩa là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm và sản lượng hàng hóa, dịch vụ Khái niệm này cũng được sử dụng như một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ phân bổ nguồn lực của thị trường.

Theo Antonio, Ludger và Vito (2006), hiệu quả được định nghĩa là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, hoặc giữa lợi nhuận và chi phí Trong trường hợp có cùng một đầu vào, hoạt động nào tạo ra đầu ra lớn hơn sẽ được coi là hoạt động hiệu quả hơn.

Theo “Từ điển Toán kinh tế”, Thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt của PGS.

TS Nguyễn Khắc Minh (2004) định nghĩa hiệu quả là “mức độ thành công mà các doanh nghiệp hoặc ngân hàng đạt được trong việc phân bổ đầu vào và đầu ra, nhằm đáp ứng các mục tiêu đã được xác định trước.”

1.1.3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Theo Peter S Rose, ngân hàng thương mại có thể được coi là một doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro cho phép Đạt hiệu quả kinh doanh cao là mục tiêu quan trọng của các ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của họ, đồng thời giúp mở rộng quy mô hoạt động.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt quyết định sự sống còn và phát triển của ngân hàng thương mại Khi ngân hàng hoạt động hiệu quả, uy tín của họ sẽ tăng lên, đồng thời xây dựng lòng tin vững chắc với khách hàng.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thường được xác định qua khả năng sinh lợi Một ngân hàng được coi là hoạt động hiệu quả khi vừa đạt được lợi nhuận cao, vừa duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.

Trường Đại học Kinh tế Huế cam kết tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động và giảm thiểu rủi ro.

Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, điều này là không thể tách rời khỏi bất kỳ tổ chức tài chính nào, đặc biệt là ngân hàng thương mại Bên cạnh việc nâng cao giá trị cổ phiếu và tối đa hóa lợi nhuận từ cổ tức hàng năm, các nhà quản trị ngân hàng cần chú trọng đến khả năng kiểm soát rủi ro Trong bối cảnh kinh tế hiện nay đầy biến động, việc đo lường và phòng ngừa rủi ro trở nên càng quan trọng hơn đối với các ngân hàng.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Tiếp tục phát triển bộ máy tổ chức và mô hình quản trị ngân hàng hiện đại, ngân hàng sẽ từng bước áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như Basel II cho mô hình ngân hàng bán lẻ Đồng thời, hoàn thiện quy trình và quy chế để đảm bảo tính chặt chẽ trong nghiệp vụ, từ đó hạn chế rủi ro phát sinh.

Chủ động nắm bắt cơ hội thị trường là yếu tố quan trọng, cùng với việc thiết lập cơ chế điều hành kinh doanh linh hoạt để ứng phó với biến động kinh tế Điều này giúp tạo ra một hệ thống vận hành hiệu quả và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng bộ máy nhân sự thông qua việc thường xuyên đánh giá đội ngũ nhân viên dựa trên các tiêu chuẩn KPI Điều này giúp tái cấu trúc và bố trí nhân sự một cách hợp lý, từ đó tối ưu hóa hiệu quả làm việc của tổ chức.

Tăng trưởng tín dụng cần đi đôi với việc kiểm soát chặt chẽ, nhằm gia tăng cho vay huy động vốn và duy trì vị thế cạnh tranh Đồng thời, cần chú trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn huy động trung và dài hạn để đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thống tài chính.

- Giảm tỉ lệ nợ xấu bằng cách xây dựng cụ thể và chi tiết kế hoạch thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, các tài sản tồn đọng.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, cần xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp cho không gian giao dịch và cơ sở vật chất tại các chi nhánh và PGD Đồng thời, việc chuẩn hóa tác phong và thái độ phục vụ khách hàng cũng là yếu tố quan trọng để tạo ấn tượng tốt và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

3.2.1 Nâng cao mức độan toàn vốn

Mặc dù tỉ lệ an toàn vốn của VietinBank vượt mức quy định của NHNN, nhưng trong giai đoạn 2015-2017, tỉ lệ này có xu hướng giảm Do đó, ngân hàng cần tiếp tục gia tăng vốn tự có để duy trì tỷ lệ an toàn vốn ổn định VietinBank cần thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao mức độ an toàn vốn.

Ngân hàng có thể gia tăng vốn cấp 1 thông qua việc tăng nguồn vốn nội bộ, cụ thể là từ lợi nhuận không chia Nguồn vốn này bổ sung cho vốn cơ bản của ngân hàng mà không phụ thuộc vào thị trường vốn Với lợi thế về chi phí huy động thấp, phương pháp này không làm ảnh hưởng đến quyền kiểm soát của các cổ đông đối với ngân hàng.

Ngân hàng có thể mở rộng nguồn vốn huy động thông qua các chính sách thu hút khách hàng, bao gồm chương trình khuyến mãi và hình thức gửi tiền kèm dịch vụ hấp dẫn Điều này không chỉ giúp lấy lại lòng tin của khách hàng mà còn đạt được tốc độ tăng trưởng tiền gửi như trước đây.

VietinBank cần giảm tỷ trọng các khoản vay có hệ số rủi ro cao, đặc biệt là cho vay bất động sản, và chuyển hướng sang các lĩnh vực cho vay có hệ số rủi ro thấp hơn Điều này sẽ giúp giảm bớt tài sản yêu cầu rủi ro tín dụng, từ đó đảm bảo hệ số an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3.2.2 Nâng cao chất lượng tài sản có

VietinBank duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp và an toàn dưới 3%, cho thấy khả năng quản lý nợ hiệu quả Tỷ lệ dự phòng rủi ro thấp cho thấy ngân hàng đã tính toán và đưa ra mức dự phòng hợp lý, góp phần vào kết quả kinh doanh khả quan Để tiếp tục phát triển, VietinBank cần nâng cao chất lượng tài sản có.

Để tối ưu hóa cơ cấu tài sản, cần chú trọng nâng cao tỷ trọng tài sản có sinh lời thông qua việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và đầu tư Đồng thời, cần đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa huy động vốn và cho vay, nhằm gia tăng khả năng sinh lời cho tài sản mà vẫn duy trì khả năng thanh khoản ổn định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Ngân hàng cần trích lập dự phòng rủi ro theo quy định và chủ động phối hợp

Các ngân hàng thực hiện cơ cấu lại nợ và giãn thời gian trả nợ cho những khách hàng gặp khó khăn tài chính tạm thời nhưng có tiềm năng phục hồi kinh doanh Đồng thời, ngân hàng cũng tiếp tục giảm lãi suất cho các khoản vay mới, giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, tiêu thụ hàng hóa dễ dàng hơn và có khả năng trả nợ tốt hơn.

Ngân hàng cần thiết lập chính sách và chế tài rõ ràng cho từng khoản vay quá hạn, đồng thời gắn trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ quản lý khoản vay nhằm thúc đẩy việc thu hồi nợ hiệu quả Việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng sẽ giúp thu thập thông tin đầy đủ và hữu ích hơn trong quá trình thẩm định, từ đó nâng cao độ chính xác trong công tác thẩm định và giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng.

Nhân viên tín dụng cần thu thập thông tin chính xác về khách hàng để sàng lọc và lựa chọn những đối tượng đủ điều kiện vay vốn Việc đánh giá cẩn thận năng lực quản lý, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng, giúp đảm bảo có cái nhìn khách quan về khả năng vay của họ.

Các nhân viên thẩm định cần tăng cường kiểm tra và giám sát các khoản vay sau khi cho vay để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích Đồng thời, họ cũng nên tư vấn và hỗ trợ khách hàng khi gặp khó khăn trong kinh doanh Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn góp phần cải thiện công tác thu hồi nợ.

3.2.3 Nâng cao năng lực quản lý

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

Ngày đăng: 31/07/2021, 16:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN “Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyđịnh các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chinhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2014
[1] Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Khác
[2] Nguyễn Văn Ngọc (2006), Từ điển Kinh tế học, NXB Kinh tế Quốc dân Khác
[3] Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Khác
[5] Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê Khác
[6] Đoàn Công Quốc Tuấn (2014), Ứng dụng mô hình CAMELS và PEARL trong đánh giá hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Quân Đội, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Huế Khác
[7] Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN Quyết định ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Khác
[8] Thông tư 16/2018/TT-NHNN bổ sung và sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN [9] Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN Quy định xếp loại NH TMCP Khác
[10] Peter S. Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.Trường Đại học Kinh tế Huế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w